Bản án số 17/2024/HNGĐ-ST ngày 17/07/2024 của TAND TP. Lạng Sơn, tỉnh Lạng Sơn về vụ án ly hôn về mâu thuẫn gia đình

  • Thuộc tính
  • Nội dung
  • VB gốc
  • VB liên quan
  • Lược đồ
  • Đính chính
  • Án lệ
  • BA/QĐ cùng nội dung
  • Tải về
Tải văn bản
Báo lỗi
  • Gửi liên kết tới Email
  • Chia sẻ:
  • Chế độ xem: Sáng | Tối
  • Thay đổi cỡ chữ:
    17

Thuộc tính Bản án 17/2024/HNGĐ-ST

Tên Bản án: Bản án số 17/2024/HNGĐ-ST ngày 17/07/2024 của TAND TP. Lạng Sơn, tỉnh Lạng Sơn về vụ án ly hôn về mâu thuẫn gia đình
Quan hệ pháp luật: Vụ án ly hôn về mâu thuẫn gia đình
Cấp xét xử: Sơ thẩm
Tòa án xét xử: TAND TP. Lạng Sơn (TAND tỉnh Lạng Sơn)
Số hiệu: 17/2024/HNGĐ-ST
Loại văn bản: Bản án
Ngày ban hành: 17/07/2024
Lĩnh vực: Hôn nhân gia đình
Áp dụng án lệ:
Đã biết

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để xem áp dụng án lệ. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Đính chính:
Đã biết

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để xem đính chính. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Thông tin về vụ/việc: Chấp nhận yêu cầu của bà Bùi Thị L, cho bà Bùi Thị L được ly hôn với ông Vũ Ngọc H.
Tóm tắt Bản án

Nội dung tóm tắt đang được cập nhật, Quý khách vui lòng quay lại sau!

Tải văn bản

TÒA ÁN NHÂN DÂN
THÀNH PHỐ LẠNG SƠN
TỈNH LẠNG SƠN
Bản án số: 17/2024/HNGĐ-ST
Ngày 17 - 7 - 2024
V/v: Ly hôn, tranh chp nuôi
con khi ly hôn
CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập – Tự do – Hạnh phúc
NHÂN DANH
NƯỚC CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
TÒA ÁN NHÂN DÂN THÀNH PHỐ LẠNG SƠN, TỈNH LẠNG SƠN
- Thành phần Hội đồng xét xử sơ thẩm gồm có:
Thẩm phán - Chủ toạ phiên toà: Bà Hoàng Thị Thanh
Các Hội thẩm nhân dân:
1. Bà Nguyễn Minh Huyền
2. Bà Nguyễn Thị Bích Thuận
- Thư ký phiên toà:Nguyễn Thanh Phượng - Thư ký Toà án nhân dân
thành phố Lạng Sơn, tỉnh Lạng Sơn.
- Đại diện Viện kiểm sát nhân dân thành phố Lạng Sơn, tỉnh Lạng Sơn
tham gia phiên tòa: Ông Hoàng Kỳ Anh - Kiểm sát viên.
Ngày 17 tháng 7 năm 2024 tại trụ sở Toà án nhân dân thành phố Lạng
Sơn, tỉnh Lạng Sơn xét xử thẩm công khai vụ án Hôn nhân gia đình thẩm
thụ số: 28/2024/TLST-HNGĐ ngày 05/3/2024, về việc ly hôn, tranh chp
nuôi con khi ly hôn, theo Quyết định đưa vụ án ra xét xử s16/2024/QĐXXST-
HNGĐ ngày 14 tháng 6 năm 2024 Quyết định hoãn phiên tòa số
14/2024/QĐST-HNGĐ ngày 01 tháng 7 năm 2024, giữa các đương sự:
Nguyên đơn:Bùi Thị L, sinh năm 1978, có mặt.
Bị đơn: Ông Vũ Ngọc H, sinh năm 1976, vắng mặt.
Cùng đa chỉ: SA, ngõ A, đường T, phường T, thành ph L, tỉnh Lạng Sơn.
NỘI DUNG VỤ ÁN
Theo đơn khởi kiện đ ngày 19/02/2024, bản tự khai, các lời khai tiếp
theo và tại phiên tòa, nguyên đơn bà Bùi Thị L trình bày:
Bà kết hôn với ông Ngọc H vào năm 2001, trên cơ sở tự nguyện và
đăng ký kết hôn tại Ủy ban nhân dân xã P, huyện T, tỉnh Nam Định. Sau khi kết
hôn, vợ chồng chung sống hòa thuận, hạnh phúc, được vài năm thì nảy sinh mâu
2
thuẫn. Nguyên nhân là do ông Vũ Ngọc H sa đà vào cờ bạc, không quan tâm đến
gia đình, đã nhiều lần khuyên nhưng ông Ngọc H không thay đổi mà còn
chơi nhiều hơn, khiến phải đi trả nợ cho ông Ngọc H nhiều lần, mỗi lần
trả nợ xong ông Vũ Ngọc H có hứa sẽ thay đổi nhưng chỉ được vài ngày lại chơi
đề, cờ bạc nhiều hơn. Đến năm 2023 bà phát hiện ông Vũ Ngọc H có quan hệ
ngoại tình nên ít khi về nhà, có khi về chỉ ở nhà một lúc rồi lại đi; bà khuyên can
thì ông H lại tỏ thái độ rồi chửi mắng bà. Khi biết làm đơn ly hôn, ông
Ngọc H đã hành vi hành hung, gây thương tích cho đe dọa, dao vào
cổ bà trước mặt con, nhưng vẫn không biết thay đổi. Nay bà xác định không còn
tình cảm vợ chồng, không muốn tiếp tục chung sống với ông Vũ Ngọc H, nên bà
yêu cầu được ly hôn với ông Vũ Ngọc H.
Về con chung: ông Ngọc H 02 người con chung cháu
Phương T, sinh năm 2001 cháu Mạnh D, sinh ngày 30/11/2007. Khi ly
hôn Bùi Thị L yêu cầu được nuôi con Mạnh D đến tuổi trưởng thành,
không yêu cầu ông Ngọc H cp dưỡng nuôi con; còn cháu Phương T
hiện đã trưởng thành nên bà không yêu cầu Tòa án giải quyết.
Tài sản chung: nhà đt tại địa chsố A, ngõ A, đường T, phường T,
thành phố L cả gia đình đang sinh sống, tuy nhiên nay bà không yêu cầu Tòa án
giải quyết, để vợ chồng bà tự thỏa thuận.
Về nợ chung: Vợ chồng bà không có nợ chung và không cho ai vay mượn.
Quá trình giải quyết vụ án, Tòa án đã triệu tập bị đơn ông Vũ Ngọc H hợp
lệ để tham gia tố tụng nhưng ông Ngọc H không hợp tác, không đến Tòa án
lần nào, nên trong hồ sơ vụ án không lời khai của ông Ngọc H; đồng thời
Tòa án cũng không nhận được ý kiến phản hồi hoặc yêu cầu phản tố của ông
Ngọc H đối với yêu cầu khởi kiện của bà Bùi Th L ông Ngọc H cũng
không cung cp tài liệu, chứng cứ gì cho Tòa án.
Do ông Ngọc H vắng mặt trong quá trình giải quyết vụ án, nên Tòa án
không tiến hành hòa giải vụ án được. Tại phiên tòa hôm nay, nguyên đơn giữ
nguyên yêu cầu khởi kiện như đã nêu trên; bị đơn ông Ngọc H vắng mặt
không có lý do.
Đại diện Viện kiểm sát phát biểu ý kiến vviệc tuân theo pháp luật và đề
xut quan điểm giải quyết vụ án như sau:
Về việc tuân theo pháp luật: Thẩm phán được phân công giải quyết vụ án
đã thực hiện đúng quy định của Bộ luật Tố tụng dân sự về thụ lý vụ án; xác định
thẩm quyền, quan hệ pháp luật tranh chp; thực hiện thu thập tài liệu chứng cứ;
tống đạt niêm yết công khai đầy đủ các văn bản tố tụng cho đương sự đúng
quy định; Quyết định đưa vụ án ra xét xử chuyển hồ cho Viện kiểm sát
đúng thời hạn. Hội đồng xét xử đã tuân theo đúng quy định của Bộ luật Tố tụng
dân sự về thành phần, trình tự, thủ tục xét xử thẩm vụ án từ khi khai mạc
phiên tòa đến trước khi Hội đồng xét xử vào nghị án. Thư ký đã thực hiện đúng
nhiệm vụ, quyền hạn của thư tại phiên toà. Nguyên đơn đã thực hiện đúng
quyền và nghĩa vụ tố tụng của mình theo quy định của pháp luật; bị đơn ông
3
Ngọc H chp hành chưa đúng quy định pháp luật, vắng mặt trong quá trình giải
quyết vụ án và tại phiên toà không có lý do.
Đề xut hướng giải quyết: Căn cứ khoản 1 Điều 51; khoản 1 Điều 56; các
Điều 57; 81; 82; 83 của Luật Hôn nhân gia đình; khoản 3 Điều 4; khoản 1
Điều 6; khoản 1 Điều 7 Nghị quyết số 01/2024/NQQ-HĐTP ngày 16/5/2024 của
Hội đồng thẩm phán Tòa án nhân dân tối cao hướng dẫn áp dụng một số quy
định của pháp luật trong giải quyết vviệc vHôn nhân gia đình; khoản 4
Điều 147 Bộ luật Tố tụng dân sự; điểm a khoản 5 Điều 27 Nghị quyết
326/2016/UBTVQH14 ngày 30 tháng 12 năm 2016 của Ủy ban thường vụ Quốc
hội, đề nghị Hội đồng xét xử: Chp nhận yêu cầu ly hôn của Bùi Thị L đối
với ông Vũ Ngọc H; v con chung: Giao cháu Vũ Mạnh D cho bà Bùi Thị L trực
tiếp nuôi dưỡng, chăm sóc, giáo dục đến tuổi trưởng thành (đủ 18 tuổi), ông
Ngọc H không phải cp dưỡng nuôi con. Con chung cháu Phương T hiện
đã trưởng thành, Bùi Thị L không yêu cầu giải quyết nên không xem xét. V
tài sn chung: Bà Bùi Thị L không yêu cầu giải quyết nên không xem xét. Về nợ
chung: Bùi Thị L xác định không có, nên không xem xét. Về án phí, buộc
Bùi Thị L phải chịu án phí ly hôn thẩm để sung ngân sách Nhà nước
tuyên quyền kháng cáo cho các đương sự. Nội dung yêu cầu, kiến nghị, khắc
phục vi phạm không có.
NHẬN ĐỊNH CỦA TÒA ÁN
Căn cứ vào các chứng cứ, tài liệu trong hồ vụ án được xem xét tại
phiên tòa và căn cứ kết quả tranh tụng tại phiên tòa, ý kiến của đại diện Viện
kiểm sát, xét thy:
[1] Về thủ tục tố tụng: Quá trình giải quyết vụ án, bị đơn ông Ngọc H
không tham gia ttụng theo giy triệu tập, nên ngày 27/3/2024 Tòa án đã trực
tiếp đến nhà để tống đạt văn bản tố tụng và giy triệu tập nhưng ông Ngọc H
không nhà; tại Biên bản xác minh ngày 01/4/2024, Công an phường T, thành
phố L cung cp cho biết: Ông Vũ Ngọc H, sinh năm 1976 có hộ khẩu thường trú
tại Số A, ngõ A, đườngTam Thanh, phường T, thành phố L, tỉnh Lạng Sơn, hiện
vẫn đang trú, sinh sống tại địa chỉ này, do vậy Tòa án đã tiến hành niêm yết
công khai các văn bản tố tụng tại nơi trú của ông Ngọc H theo quy định
của pháp luật. Đồng thời, ngày 09/5/2024, Tòa án cùng chính quyền địa phương
đến nhà để hướng dẫn tự khai, ly lời khai, ông Vũ Ngọc H có mặt nhưng không
hợp tác, khóa cổng không cho cán bộ vào nhà. Quá trình giải quyết vụ án, Tòa
án không nhận được ý kiến phản hồi, yêu cầu độc lập hoặc yêu cầu phản tố của
ông Ngọc H. Tại phiên tòa, ôngNgọc H vắng mặt 02 lần không có lý do.
Căn cứ khoản 2 Điều 227; Điều 228 của Bộ luật Tố tụng dân sự, Hội đồng xét
xử quyết định xét xử vắng mặt bị đơn ông Vũ Ngọc H.
[2] Về thẩm quyền giải quyết vụ án: Xét thy Bùi Thị L khởi kiện yêu
cầu giải quyết việc ly hôn giải quyết con chung khi ly hôn; bị đơn ông
4
Ngọc H có địa chỉ cư trú và hiện đang sinh sống tại phường T, thành phố L, tỉnh
Lạng Sơn. Căn cứ quy định tại khoản 1 Điều 28; điểm a khoản 1 Điều 35; điểm
a khoản 1 Điều 39 của Bộ luật Tố tụng dân sự, xác định vụ án thuộc thẩm quyền
giải quyết của Tòa án nhân dân thành phố Lạng Sơn, tỉnh Lạng Sơn.
[3] Về quan hhôn nhân: Bùi Thị L ông Vũ Ngọc H kết hôn năm
2001, đăng kết hôn tại Ủy ban nhân dân xã P, huyện T, tỉnh Nam Định,
thể hiện tại Giy chứng nhận kết hôn đăng ký ngày 13/01/2001 ca Ủy ban nhân
dân xã P, huyện T, tỉnh Nam Định, do đó hôn nhân giữa Bùi Thị L và ông
Ngọc H là hôn nhân hợp pháp.
[4] Về yêu cầu ly hôn: Căn cứ các tài liệu chứng cứ do Bùi Thị L cung
cp, xác định, quá trình chung sống, giữa bà Bùi Thị L và ông Ngọc H đã
xảy ra mâu thuẫn là căn cứ; nguyên nhân mâu thuẫn do ông Ngọc H
chơi cờ bạc, đề, không quan tâm đến gia đình hành vi hành hung, gây
thương tích cho Bùi Thị L, thể hiện tại các bản ảnh tin nhắn điện thoại trên
ứng dụng Zalo của ông Ngọc H các nội dung nhắn tin với người khác để
chơi đề, bài bạc tin nhắn tình cảm của ông Ngọc H với người phụ nữ
khác, đồng thời có các tm ảnh chụp nhiều thương tích trên cơ thể bà Bùi Thị L,
do bà Bùi Thị L cung cp, phù hợp với lời khai của bà Bùi Thị L đã khai. Bị đơn
ông Vũ Ngọc H mặc dù biết bà Bùi Thị L đang yêu cầu giải quyết ly hôn, nhưng
ông Vũ Ngọc H cố ý không tham gia tố tụng, không có ý kiến phản hồi đến Tòa
án về nội dung yêu cầu khởi kiện của Bùi Thị L, như vậy thể hiện ông
Ngọc H không có thiện chí để níu kéo hạnh phúc gia đình; do vậy xác định quan
hệ hôn nhân giữa bà Bùi Thị L và ông Vũ Ngọc H đã trầm trọng, đời sống chung
không thể kéo i, mục đích hôn nhân không đạt được. Cần chp nhận yêu cầu
ly hôn của bà Bùi Thị L, cho bà Bùi Thị L được ly hôn với ông Vũ Ngọc H.
[5] Về con chung: Bùi Thị L ông Ngọc H có 02 con chung
cháu Phương T, sinh năm 2001 cháu Mạnh D, sinh ngày 30/11/2007.
i Thị L yêu cầu được nuôi con Mạnh D đến tuổi trưởng thành,
không yêu cầu ông Ngọc H cp dưỡng nuôi con. Tại bản tự khai ngày
08/5/2024 cháu Mạnh D khai nguyện vọng muốn được với mẹ, do vậy
cần chp nhận yêu cầu của Bùi Thị L, giao cháu Mạnh D cho Bùi Thị
L trực tiếp nuôi dưỡng, chăm sóc giáo dục đến tuổi trưởng thành (đủ 18 tuổi);
ông Vũ Ngọc H không phải cp dưỡng nuôi con do bà Bùi Thị L không yêu cầu.
Con chung là cháu Vũ Phương T hiện đã trưởng thành (trên 18 tuổi), bà Bùi Thị
L không yêu cầu Tòa án giải quyết, Hội đồng xét xử không xem xét.
[6] Về tài sản chung nợ chung: Bùi Thị L xác định vợ chồng tài
sản chung nhà đt hiện cả gia đình đang sinh sống, nhưng không yêu
cầu Tòa án giải quyết và về nợ chung không có, nên Hội đồng xét xử không xem
xét.
[7] Về án phí: Yêu cầu khởi kiện của nguyên đơn bà Bùi Thị L được chp
nhận nên Bùi Thị L phải chịu án phí ly hôn thẩm để sung ngân sách Nhà
ớc theo quy định tại khoản 4 Điều 147 của Bộ luật Tố tụng dân sự khoản 5
Điều 27 Nghị quyết 326/2016/UBTVQH14 ngày 30 tháng 12 năm 2016 của Ủy
5
ban thường vụ Quốc hội quy định về mức thu, miễn, giảm, thu, nộp, quản và
sử dụng án phí và lệ phí Tòa án.
[8] Về quyền kháng cáo: Các đương squyền kháng cáo bản án theo
quy định tại các Điều 271, 273 của Bộ luật Tố tụng dân sự.
Vì các lẽ trên;
QUYẾT ĐỊNH:
Căn cứ các Điều 56; 57; 81; 82 và Điều 83 của Luật hôn nhân và gia đình.
Căn cứ khoản 1 Điều 28; điểm a khoản 1 Điều 35; điểm a khoản 1 Điều
39; khoản 4 Điều 147; điểm b khoản 2 Điều 227; Điều 271 Điều 273 của B
luật Tố tụng dân sự.
Căn cứ điểm a khoản 5 Điều 27 Nghị quyết 326/2016/UBTVQH14 ngày
30 tháng 12 năm 2016 của Ủy ban thường vQuốc hội quy định về mức thu,
miễn, giảm, thu, nộp, quản lý và sử dụng án phí và lệ phí Tòa án.
Xử:
1. V quan h hôn nhân: Chp nhận yêu cu ca bà Bùi Thị L, cho bà Bùi
Thị L được ly hôn với ông Vũ Ngọc H.
2. Về con chung: Giao cháu Mạnh D cho Bùi Thị L trực tiếp nuôi
dưỡng, chăm sóc giáo dục đến tuổi trưởng thành (đủ 18 tuổi); ông Ngọc H
không phải cp dưỡng nuôi con do bà Bùi Thị L không yêu cầu.
Ông Vũ Ngọc H có quyền thăm nom con chung không ai được ngăn cản.
Con chung cháu Phương T hiện đã trưởng thành, i Thị L
không yêu, Tòa án không xem xét giải quyết.
3. Về án phí: Bùi Thị L phải chịu 300.000đ (ba trăm ngàn đồng) tiền
án phí ly hôn sơ thẩm để sung ngân sách Nhà nước.
Số tiền án phí Bùi Thị L phải nộp được khu trừ vào 300.000 đồng (ba
trăm ngàn đồng) tiền tạm ứng án phí bà Bùi Thị L đã nộp, theo biên lai thu tiền
tạm ứng án phí, lệ phí toà án số 0000152 ngày 05/3/2024 tại Chi cục Thi hành
án dân sự thành phố Lạng Sơn, tỉnh Lạng Sơn. Xác nhận bà Bùi Thị L đã nộp đủ
tiền án phí.
4. Về quyền kháng cáo: Nguyên đơn quyền kháng cáo bản án trong
thời hạn 15 ngày ktừ ngày tuyên án; bị đơn vắng mặt quyền kháng cáo bản
án trong thời hạn 15 ngày kể từ ngày nhận được bản án hoặc ktừ ngày bản án
được niêm yết.
Trường hợp bản án được thi hành theo quy định tại Điều 2 Luật Thi hành
án dân sự thì người được thi hành án dân sự, người phải thi hành án dân sự
quyền thỏa thuận thi hành án, quyền yêu cầu thi hành án, tự nguyện thi hành án
hoặc bị cưỡng chế thi hành án theo quy định tại các Điều 6, 7 và 9 Luật thi hành
án dân sự; thời hiệu thi hành án được thực hiện theo quy định tại Điều 30 Luật
Thi hành án dân sự.
6
Nơi nhận:
- TAND tỉnh Lạng Sơn;
- VKSND TP Lạng Sơn, T. Lạng Sơn;
- Chi cục THADS TP Lạng Sơn, T. Lạng
Sơn;
- Các đương sự;
- Lưu HCTP, hồ sơ vụ án.
TM. HỘI ĐỒNG XÉT XỬ SƠ THẨM
THẨM PHÁN – CHỦ TỌA PHIÊN TÒA
Hoàng Thị Thanh
Tải về
Bản án số 17/2024/HNGĐ-ST Bản án số 17/2024/HNGĐ-ST

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Bản án số 17/2024/HNGĐ-ST Bản án số 17/2024/HNGĐ-ST

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Bản án/ Quyết định cùng đối tượng

Bản án cùng lĩnh vực

Bản án mới nhất