Bản án số 168/2024/HNGĐ-ST ngày 17/07/2024 của TAND huyện Thoại Sơn, tỉnh An Giang về vụ án ly hôn về mâu thuẫn gia đình
- Thuộc tính
- Nội dung
- VB gốc
- VB liên quan
- Lược đồ
- Đính chính
- Án lệ
- BA/QĐ cùng nội dung
- Tải về
Tải văn bản
-
Bản án số 168/2024/HNGĐ-ST
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!
-
Bản án số 168/2024/HNGĐ-ST
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!
Báo lỗi
Thuộc tính Bản án 168/2024/HNGĐ-ST
Tên Bản án: | Bản án số 168/2024/HNGĐ-ST ngày 17/07/2024 của TAND huyện Thoại Sơn, tỉnh An Giang về vụ án ly hôn về mâu thuẫn gia đình |
---|---|
Quan hệ pháp luật: | Vụ án ly hôn về mâu thuẫn gia đình |
Cấp xét xử: | Sơ thẩm |
Tòa án xét xử: | TAND huyện Thoại Sơn (TAND tỉnh An Giang) |
Số hiệu: | 168/2024/HNGĐ-ST |
Loại văn bản: | Bản án |
Ngày ban hành: | 17/07/2024 |
Lĩnh vực: | Hôn nhân gia đình |
Áp dụng án lệ: |
Đã biết
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để xem áp dụng án lệ. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây! |
Đính chính: |
Đã biết
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để xem đính chính. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây! |
Thông tin về vụ/việc: | Chị Võ Thu Đ xin ly hôn anh Võ Văn B |
Tóm tắt Bản án
Nội dung tóm tắt đang được cập nhật, Quý khách vui lòng quay lại sau!
Tải văn bản
TÒA ÁN NHÂN DÂN
HUYỆN THOẠI SƠN
TỈNH AN GIANG
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
Bản án số: 168/2024/HNGĐ-ST
Ngày: 17/7/2024
V/v “Ly hôn, t/c về nuôi con”
NHÂN DANH
NƯỚC CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
TÒA ÁN NHÂN DÂN HUYỆN THOẠI SƠN, TỈNH AN GIANG
- Thành phần Hội đồng xét xử sơ thẩm gồm có:
Thẩm phán – Chủ tọa phiên tòa: bà Nguyễn Hoài Lâm
Các Hội thẩm nhân dân: bà Nguyễn Thị Ngọc Hà và ông Võ Thanh Tâm.
- Thư ký phiên tòa: bà Huỳnh Tiểu Ngọc – Là Thư ký của Tòa án nhân
dân huyện Thoại Sơn, tỉnh An Giang.
Đại diện Viện kiểm sát nhân dân huyện Thoại Sơn: bà Nguyễn Thị Lam
Em – Kiểm sát viên.
Ngày 17 tháng 7 năm 2024 tại trụ sở Tòa án nhân dân huyện Thoại Sơn
xét xử sơ thẩm công khai vụ án thụ lý số: 114/2024/TLST-HNGĐ ngày
29/3/2024 về “Ly hôn, tranh chấp về nuôi con” theo Quyết định đưa vụ án ra xét
xử số 122/2024/QĐXXST-HNGĐ ngày 07/6/2024 và Quyết định hoãn phiên tòa
số 117/2024/QĐST-HNGĐ ngày 28/6/2024, giữa các đương sự:
- Nguyên đơn: chị Võ Thu Đ, sinh năm 1987.
- Bị đơn: anh Võ Văn B, sinh năm 1985.
Cùng địa chỉ: khóm P, thị trấn P, huyện Thoại Sơn, tỉnh An Giang.
Nguyên đơn chị Đ có đơn xin vắng mặt. Bị đơn anh B vắng mặt.
NỘI DUNG VỤ ÁN:
- Nguyên đơn chị Võ Thu Đ trình bày:
Được người thân mai mối, năm 2006 chị với anh Võ Văn B quyết định
sống chung với nhau, có tổ chức đám cưới và có đăng ký kết hôn tại Ủy ban
nhân dân thị trấn P. Sau khi cưới vợ chồng chị sống hạnh phúc khoảng vài năm
đầu. Năm 2012 khi chị sinh con thứ hai thì bắt đầu phát sinh mâu thuẫn nguyên
nhân do anh B ăn nhậu say xỉn về nhà chửi bới và có lúc còn đánh đập chị. Vì
con chị đã cố gắng chịu đựng. Năm 2022 do kinh tế khó khăn nên hai vợ chồng
quyết định lên Long An làm công nhân. Thời gian này mâu thuẫn ngày càng
trầm trọng, anh B ghen tuông vô cớ, thường xuyên đánh đập và có lúc còn đòi
giết chị. Do không chịu đựng đươc nên chị quyết định gửi đơn ly hôn với anh B,
2
chị với anh B cũng chính thức sống ly thân từ tháng 02/2024 cho đến nay. Nhận
thấy tình cảm không còn, không thể quay lại sống chung được nữa nên chị Đ
yêu cầu giải quyết như sau:
+ Về quan hệ hôn nhân: chị Võ Thu Đ xin được ly hôn với anh Võ Văn B.
+ Về quan hệ con chung: có hai con chung tên Võ Hoàng L sinh ngày
30/10/2007 và Võ Ngọc Như Y sinh ngày 31/10/2012. Sau ly hôn chị Đ yêu cầu
được trực tiếp nuôi cả hai con, không yêu cầu anh B cấp dưỡng nuôi con.
+ Về tài sản chung và nợ chung: không có.
- Bị đơn anh Võ Văn B: Tòa án đã tống đạt và niêm yết các văn bản tố
tụng theo quy định của pháp luật cho anh B nhưng từ khi Tòa án thụ lý vụ án
đến nay anh B vắng mặt và không có văn bản nào thể hiện ý kiến đối với yêu
cầu của chị Đ.
- Ý kiến của đại diện Viện kiểm sát:
+ Việc tuân theo pháp luật tố tụng trong thời hạn chuẩn bị xét xử:
Qua kiểm sát việc giải quyết vụ án từ khi thụ lý đến thời điểm hiện tại,
nhận thấy Thẩm phán đã chấp hành đúng quy định tại Điều 48 Bộ luật tố tụng
dân sự 2015 như: Xác định đúng quan hệ tranh chấp, thụ lý và giải quyết theo
quy định tại Điều 28 và Điều 35 Bộ luật tố tụng dân sự 2015. Quá trình thụ lý
Thẩm phán đã thực hiện đầy đủ khi tiến hành lập hồ sơ vụ án, thu thập chứng
cứ, lấy lời khai của đương sự, tống đạt và niêm yết hợp lệ các thông báo và
quyết định, thời hạn chuẩn bị xét xử đúng theo quy định của pháp luật.
+ Việc tuân theo pháp luật của Hội đồng xét xử, Thư ký tại phiên tòa:
Hội đồng xét xử đã tuân theo đúng quy định của Bộ luật tố tụng dân sự về
xét xử sơ thẩm vụ án.
+ Về chấp hành pháp luật của người tham gia tố tụng: Nguyên đơn đã
thực hiện đúng theo quy định tại Điều 70, 71 Bộ luật tố tụng dâ sự năm 2015.
Bị đơn đã được triệu tập hợp lệ nhưng vắng mặt không lý do nên vi phạm
Điều 70, 72 Bộ luật tố tụng dân sự.
+ Ý kiến về việc giải quyết vụ án: Đề nghị Hội đồng xét xử áp dụng các
Điều 8, 9, 56, 81, 82, 83, 84 của Luật hôn nhân và gia đình năm 2014, tuyên:
Về hôn nhân: chị Đ được ly hôn với anh B.
Về con chung: giao con Võ Hoàng Long sinh ngày 30/10/2007 và Võ
Ngọc Như Ý sinh ngày 31/10/2012 cho chị Đ nuôi dưỡng, anh B không cấp
dưỡng nuôi con.
Về tài sản chung và nợ chung: không xem xét.
Chị Đ phải chịu án phí theo quy định.
NHẬN ĐỊNH CỦA TÒA ÁN:
3
Sau khi nghiên cứu các tài liệu có trong hồ sơ vụ án và được thẩm tra tại
phiên tòa, Hội đồng xét xử nhận định:
[1] Về tố tụng:
[1.1] Đây là tranh chấp hôn nhân và gia đình về ly hôn và nuôi con. Bị
đơn anh Võ Văn B có đăng ký hộ khẩu thường trú tại khóm P, thị trấn P, huyện
Thoại Sơn, tỉnh An Giang, căn cứ vào quy định tại khoản 1 Điều 28, Điều 35 và
Điều 39 của Bộ luật tố tụng dân sự năm 2015 tranh chấp này thuộc thẩm quyền
giải quyết của Tòa án nhân dân huyện Thoại Sơn.
[1.2] Nguyên đơn chị Võ Thu Đ có đơn xin xét xử vắng mặt. Bị đơn anh
Võ Văn B đã được triệu tập hợp lệ đến lần thứ hai mà vẫn vắng mặt không có lý
do. Căn cứ quy định tại khoản 1, điểm b khoản 2 Điều 227 và khoản 1, khoản 3
Điều 228 Bộ luật tố tụng dân sự năm 2015, Hội đồng xét xử tiến hành xét xử
vắng mặt chị Đ và anh B.
[2] Về nội dung tranh chấp:
[2.1] Chị Võ Thu Đ và anh Võ Văn B chung sống với nhau từ năm 2006,
có đăng ký kết hôn theo quy định của pháp luật tại Ủy ban nhân dân thị trấn P,
huyện Thoại Sơn, tỉnh An Giang; được cấp giấy chứng nhận kết hôn số 78, ngày
25/9/2006. Đây là quan hệ hôn nhân hợp pháp, phù hợp với quy định tại khoản 1
Điều 8 và khoản 1 Điều 9 Luật hôn nhân và gia đình năm 2014.
[2.2] Xét yêu cầu xin ly hôn của chị Võ Thu Đ, thấy: quá trình cung sống
giữa vợ chồng chị Đ và anh B thường xảy ra mâu thuẫn nguyên nhân do anh B
thường xuyên ăn nhậu say xỉn về chửi bới, đánh đập chị Đ. Vì con chị Đ đã cho
anh B nhiều cơ hội để sửa đổi nhưng không có kết quả nên chị Đ đã quyết định
sống ly thân từ tháng 02/2024 cho đến nay. Theo chị Đ, từ khi sống ly thân chị
với anh B không gặp nhau để hàn gắn tình cảm. Trong quá trình giải quyết Tòa
án có tiến hành thông báo hòa giải nhằm mục đích động viên, hàn gắn nhưng
anh B vắng mặt và không có văn bản nào thể hiện nguyện vọng muốn được hàn
gắn quan hệ vợ chồng với chị Đ để xây dựng hạnh phúc gia đình. Hội đồng xét
xử xét thấy, tình cảm vợ chồng giữa chị Đ và anh B không còn, tình trạng hôn
nhân mâu thuẫn trầm trọng, đời sống chung không thể kéo dài, mục đích hôn
nhân không đạt được. Do đó có đủ căn cứ để áp dụng Điều 56 của Luật hôn
nhân và gia đình năm 2014 chấp nhận yêu cầu ly hôn của chị Đ.
[2.3] Về quan hệ con chung, thấy: qua chứng cứ chị Đ cung cấp thì chị Đ
và anh B có hai con chung tên Võ Hoàng L sinh ngày 30/10/2007 và Võ Ngọc
Như Y sinh ngày 31/10/2012. Tại biên bản lấy ý kiến ngày 09/5/2024 nguyện
vọng của cháu L và cháu Y là được sống cùng với mẹ sau khi ba mẹ ly hôn. Chị
Đ cũng đồng ý với ý kiến của cháu. Trong quá trình giải quyết, anh B cũng
không có văn bản nào thể hiện ý kiến tranh chấp về phần con chung. Xét thấy,
để ổn định cuộc sống cho các cháu, có đủ căn cứ để giao con chung Hoàng L và
Như Y cho chị Đ trực tiếp trông nom, chăm sóc, nuôi dưỡng và giáo dục theo.
Anh B không phải cấp dưỡng nuôi con do chị Đ không yêu cầu.
4
[2.4] Về tài sản chung và nợ chung: không có.
[3] Từ những phân tích trên chấp nhận toàn bộ yêu cầu khởi kiện của
nguyên đơn. Đề nghị của đại diện Viện kiểm sát nhân dân huyện Thoại Sơn là
phù hợp.
[4] Về án phí: chị Đ là nguyên đơn nên phải chịu án phí hôn nhân và gia
đình sơ thẩm theo quy định tại khoản 4 Điều 147 Bộ luật tố tụng dân sự năm
2015 và điểm a khoản 5 Điều 27 Nghị quyết số 326/2016/UBTVQH14 ngày
30/12/2016 của Ủy ban Thường vụ Quốc hội.
Vì các lẽ trên,
QUYẾT ĐỊNH:
Căn cứ vào: khoản 1 điều 28, điều 35, Điều 39, khoản 4 Điều 147, khoản
1, điểm b khoản 2 Điều 227 và khoản 1, khoản 3 Điều 228 Bộ luật tố tụng dân
sự năm 2015; Điều 9, điều 56, Điều 81, Điều 82, Điều 83, Điều 84 và khoản 1
điều 88 của Luật hôn nhân và gia đình năm 2014; điểm a khoản 5 Điều 27 Nghị
quyết số 326/2016/UBTVQH14 ngày 30/12/2016 của Ủy ban Thường vụ Quốc
Hội quy định về mức thu, miễn, giảm, thu, nộp, quản lý và sử dụng án phí và lệ
phí Tòa án.
1. Chấp nhận yêu cầu khởi kiện của chị Võ Thu Đ.
- Về quan hệ hôn nhân: chị Võ Thu Đ được ly hôn với anh Võ Văn B
- Về quan hệ con chung:
Giao hai con chung Võ Hoàng L sinh ngày 30/10/2007 và Võ Ngọc Như
Y sinh ngày 31/10/2012 cho chị Võ Thu Đ trực tiếp trông nom, chăm sóc, nuôi
dưỡng và giáo dục.
Anh Võ Văn B không phải cấp dưỡng nuôi con.
Chị Võ Thu Đ và anh Võ Văn B cùng các thành viên gia đình (nếu có)
không được cản trở nhau trong việc thăm nom, chăm sóc, nuôi dưỡng, giáo dục
con.
Vì lợi ích của con, theo yêu cầu của người thân thích của con, cơ quan có
thẩm quyền, Toà án có thể quyết định thay đổi người trực tiếp nuôi con, buộc
cấp dưỡng nuôi con chung dựa trên các căn cứ do pháp luật quy định.
- Về tài sản chung và nợ chung: không có. Tuy nhiên sau khi bản án này
có hiệu lực pháp luật nếu có nguyên đơn xuất trình chứng cứ chứng minh nợ
chung của vợ chồng trong thời kỳ hôn nhân thì chị Võ Thu Đ và anh Võ Văn B
phải liên đới chịu trách nhiệm với tư cách đồng bị đơn trong vụ án dân sự khác.
2. Về án phí: chị Võ Thu Đ phải chịu 300.000 đồng (ba trăm ngàn đồng)
án phí hôn nhân và gia đình sơ thẩm, được khấu trừ vào 300.000 đồng tiền tạm
ứng theo biên lai thu tiền tạm ứng án phí, lệ phí Tòa án số 0013717 ngày
28/3/2024 của Chi cục Thi hành án dân sự huyện Thoại Sơn, tỉnh An Giang nên
đã nộp xong.
5
3. Về quyền kháng cáo:
Chị Võ Thu Đ và anh Võ Văn B được quyền kháng cáo trong thời hạn 15
ngày kể từ ngày nhận được bản án hoặc ngày niêm yết bản án tại trụ sở Ủy ban
nhân dân xã (thị trấn) nơi cư trú để yêu cầu xem xét phúc thẩm.
Trường hợp bản án được thi hành theo quy định tại Điều 2 Luật Thi hành
án dân sự thì người được thi hành án dân sự, người phải thi hành án dân sự có
quyền thỏa thuận thi hành án, quyền yêu cầu thi hành án, tự nguyện thi hành án
hoặc bị cưỡng chế thi hành án theo quy định tại các Điều 6,7 và 9 Luật thi hành
án dân sự; thời hiệu thi hành án được thực hiện theo quy định tại Điều 30 Luật
thi hành án dân sự.
Nơi nhận:
- TAND tỉnh An Giang;
- VKS huyện Thoại Sơn;
- Chi Cục THADS huyện Thoại Sơn;
- UBND Phú Hòa;
- Các đương sự;
- Lưu.
TM. HỘI ĐỒNG XÉT XỬ SƠ THẨM
THẨM PHÁN – CHỦ TỌA PHIÊN TÒA
Nguyễn Hoài Lâm
Tải về
Bản án số 168/2024/HNGĐ-ST
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!
Bản án số 168/2024/HNGĐ-ST
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!
Bản án/ Quyết định cùng đối tượng
1
Ban hành: 14/01/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
2
Ban hành: 10/01/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
3
Ban hành: 10/01/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
4
Ban hành: 31/12/2024
Cấp xét xử: Sơ thẩm
5
Ban hành: 31/12/2024
Cấp xét xử: Sơ thẩm
6
Ban hành: 31/12/2024
Cấp xét xử: Sơ thẩm
7
Ban hành: 30/12/2024
Cấp xét xử: Sơ thẩm
8
Ban hành: 30/12/2024
Cấp xét xử: Sơ thẩm
9
Ban hành: 30/12/2024
Cấp xét xử: Sơ thẩm
10
Ban hành: 27/12/2024
Cấp xét xử: Sơ thẩm
11
Ban hành: 27/12/2024
Cấp xét xử: Sơ thẩm
12
Ban hành: 26/12/2024
Cấp xét xử: Sơ thẩm
13
Ban hành: 25/12/2024
Cấp xét xử: Sơ thẩm
14
Ban hành: 25/12/2024
Cấp xét xử: Sơ thẩm
15
Ban hành: 25/12/2024
Cấp xét xử: Sơ thẩm
16
Ban hành: 24/12/2024
Cấp xét xử: Sơ thẩm
17
Ban hành: 24/12/2024
Cấp xét xử: Sơ thẩm
18
Ban hành: 23/12/2024
Cấp xét xử: Sơ thẩm
19
Ban hành: 23/12/2024
Cấp xét xử: Sơ thẩm
20
Ban hành: 23/12/2024
Cấp xét xử: Sơ thẩm