Bản án số 162/2025/HNGĐ-ST ngày 15/05/2025 của TAND huyện Trần Văn Thời, tỉnh Cà Mau về vụ án ly hôn về mâu thuẫn gia đình
- Thuộc tính
- Nội dung
- VB gốc
- VB liên quan
- Lược đồ
- Đính chính
- Án lệ
- BA/QĐ cùng nội dung
- Tải về
Tải văn bản
-
Bản án số 162/2025/HNGĐ-ST
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!
-
Bản án số 162/2025/HNGĐ-ST
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!
Báo lỗi
Thuộc tính Bản án 162/2025/HNGĐ-ST
Tên Bản án: | Bản án số 162/2025/HNGĐ-ST ngày 15/05/2025 của TAND huyện Trần Văn Thời, tỉnh Cà Mau về vụ án ly hôn về mâu thuẫn gia đình |
---|---|
Quan hệ pháp luật: | Vụ án ly hôn về mâu thuẫn gia đình |
Cấp xét xử: | Sơ thẩm |
Tòa án xét xử: | TAND huyện Trần Văn Thời (TAND tỉnh Cà Mau) |
Số hiệu: | 162/2025/HNGĐ-ST |
Loại văn bản: | Bản án |
Ngày ban hành: | 15/05/2025 |
Lĩnh vực: | Hôn nhân gia đình |
Áp dụng án lệ: |
Đã biết
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để xem áp dụng án lệ. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây! |
Đính chính: |
Đã biết
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để xem đính chính. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây! |
Thông tin về vụ/việc: | Chị Đỗ Phương A khởi kiện xin ly hôn anh Nguyễn Minh Q |
Tóm tắt Bản án
Nội dung tóm tắt đang được cập nhật, Quý khách vui lòng quay lại sau!
Tải văn bản
TÒA ÁN NHÂN DÂN
HUYỆN TRẦN VĂN THỜI
TỈNH CÀ MAU
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
Bản án số: 162/2025/HNGĐ-ST
Ngày: 15 - 5 - 2025
V/v tranh chấp ly hôn
NHÂN DANH
NƯỚC CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
TOÀ ÁN NHÂN DÂN HUYỆN TRẦN VĂN THỜI, TỈNH CÀ MAU
- Thành phần Hội đồng xét xử sơ thẩm gồm có:
Thẩm phán - Chủ tọa phiên toà:
Các Hội thẩm nhân dân:
Bà Lê Thị Hồng Hà
Ông Bùi Xuân Minh
Bà Lê Trường An
- Thư ký phiên toà: Bà Nguyễn Mỹ Tiên là Thư ký Toà án của Tòa án nhân
dân huyện Trần Văn Thời, tỉnh Cà Mau.
Ngày 15 tháng 5 năm 2025, tại trụ sở Toà án nhân dân huyện Trần Văn
Thời, tỉnh Cà Mau xét xử sơ thẩm công khai vụ án thụ lý số: 101/2025/TLST-
HNGĐ ngày 06 tháng 3 năm 2025 về việc “Tranh chấp ly hôn”, theo Quyết định
đưa vụ án ra xét xử số: 115/2025/QĐXXST-HNGĐ ngày 11 tháng 4 năm 2025,
giữa các đương sự:
Nguyên đơn: Chị Đỗ Phương A, sinh năm 1998; Cư trú: Khóm 1, thị t,
huyện T, tỉnh C. (Xin vắng mặt).
Bị đơn: Anh Nguyễn Minh Q, sinh năm 1997; Cư trú: Ấp 1, xã K, huyện T,
tỉnh C. (Vắng mặt).
NỘI DUNG VỤ ÁN:
Tại đơn khởi kiện đề ngày 06/3/2025 và biên bản lấy lời khai của đương sự
ngày 14/5/2025, nguyên đơn chị Đỗ Phương A trình bày:
- Về hôn nhân: Chị và anh Nguyễn Minh Q kết hôn tự nguyện và đăng ký
kết hôn tại Uỷ ban nhân dân xã Khánh Bình Tây. Trong quá trình chung sống, anh
Q không tu chí làm ăn, những khi uống rượu thì đánh vợ, không cho vợ đi làm để
tạo ra thu nhập do ghen tuông vô cớ nên vợ chồng thường xuyên cự cãi. Vợ chồng
đã được hai bên gia đình tổ chức hoà giải nhiều lần nhưng không có kết quả. Vợ
chồng không còn chung sống từ tháng 3 năm 2025 đến nay, không có thiện chí hàn
gắn mối quan hệ hôn nhân. Hiện nay chị không còn tình cảm với anh Q nên xin
Toà án giải quyết cho chị ly hôn với anh Q.
- Về con chung: Vợ chồng có 03 người con chung tên Nguyễn Trọng Phúc,
sinh ngày 08/9/2017; Nguyễn Ngọc Vàng, sinh ngày 15/4/2019; Nguyễn Minh
Phúc, sinh ngày 18/10/2020.
2
Hiện nay anh Q đang trực tiếp nuôi dưỡng cháu Trọng Phúc. Chị đang trực
tiếp nuôi dưỡng cháu Vàng và cháu Minh Phúc.
Khi ly hôn, chị yêu cầu tiếp tục giao cháu Trọng Phúc cho anh Q trực tiếp
nuôi dưỡng và chị trực tiếp nuôi dưỡng cháu Vàng, cháu Minh Phúc. Đôi bên tự
thoả thuận việc cấp dưỡng cho con nên chị không yêu cầu Toà án giải quyết việc
cấp dưỡng. Trường hợp không thoả thuận được, chị sẽ khởi kiện thành vụ án khác
về việc cấp dưỡng.
- Về tài sản chung: Vợ chồng không có tài sản chung nên không yêu cầu Toà
án giải quyết.
- Về nợ chung: Vợ chồng không có nợ chung, cũng không ai nợ lại vợ chồng
nên không yêu cầu Toà án giải quyết.
Đối với bị đơn anh Nguyễn Minh Q: Tòa án đã triệu tập hợp lệ anh Q để
tham gia phiên họp kiểm tra việc giao nộp, tiếp cận, công khai chứng cứ và hòa
giải; tham dự phiên tòa nhưng anh Q không có mặt nên Tòa án không ghi nhận
được ý kiến của anh Q về các nội dung khởi kiện của chị Phương Anh.
NHẬN ĐỊNH CỦA TÒA ÁN:
Căn cứ vào các tài liệu, chứng cứ có trong hồ sơ vụ án và đã được xem xét
tại phiên toà, kết quả tranh tụng tại phiên tòa, Hội đồng xét xử nhận định:
[1] Về thủ tục tố tụng: Nguyên đơn chị Đỗ Phương A có đơn đề nghị Tòa án
xét xử vắng mặt; bị đơn anh Nguyễn Minh Q đã được Tòa án triệu tập hợp lệ lần
thứ hai mà không có mặt tại phiên tòa. Do đó căn cứ vào các Điều 227, 228 Bộ luật
Tố tụng dân sự, Tòa án tiến hành xét xử vắng mặt chị Phương Anh, anh Q.
[2] Về hôn nhân: Chị Đỗ Phương A và anh Nguyễn Minh Q xác lập quan hệ
hôn nhân, có đăng ký kết hôn theo quy định của pháp luật nên quan hệ hôn nhân
giữa chị Phương Anh và anh Q là hợp pháp, được pháp luật công nhận và bảo vệ.
Chị Phương Anh xác định, trong quá trình chung sống vợ chồng thường
xuyên cự cãi do anh Q không tu chí làm ăn, những khi uống rượu thì đánh vợ,
không cho vợ đi làm để tạo ra thu nhập do ghen tuông vô cớ, tuy đã được hai bên
gia đình hàn gắn đoàn tụ nhiều lần nhưng không có kết quả. Vợ chồng không còn
sống chung từ tháng 3 năm 2025 đến nay, không có thiện chí hàn gắn trở lại. Do
không còn tình cảm với anh Q nên chị Phương Anh kiên quyết xin ly hôn.
Về phía anh Q, tuy đã được Tòa án triệu tập hợp lệ để tham dự phiên tòa
nhưng anh Q không có mặt điều này cho thấy anh Q không có thiện chí hàn gắn và
cũng không còn quan tâm đến mối quan hệ hôn nhân với chị Phương Anh.
Do chị Phương Anh và anh Q không thực hiện được nghĩa vụ thương yêu,
quan tâm, chăm sóc, giúp đỡ và sống chung với nhau nên xác định chị Phương
Anh và anh Q đã vi phạm nghiêm trọng quyền, nghĩa vụ của vợ chồng làm cho hôn
nhân lâm vào tình trạng trầm trọng, đời sống chung không thể kéo dài, mục đích
của hôn nhân không đạt được nên cần chấp nhận yêu cầu của chị Phương Anh, cho
3
chị Phương Anh và anh Q ly hôn là phù hợp với khoản 1 Điều 56 Luật Hôn nhân
và gia đình.
[3] Về con chung: Vợ chồng có 03 người con chung tên Nguyễn Trọng
Phúc, sinh ngày 08/9/2017; Nguyễn Ngọc Vàng, sinh ngày 15/4/2019; Nguyễn
Minh Phúc, sinh ngày 18/10/2020. Khi ly hôn, chị Phương Anh yêu cầu giao cháu
Trọng Phúc cho anh Q trực tiếp nuôi dưỡng và chị Phương Anh trực tiếp nuôi
dưỡng cháu Vàng, cháu Minh Phúc.
Xét thấy, từ khi chị Phương Anh và anh Q không còn sống chung thì cháu
Trọng Phúc do anh Q trực tiếp nuôi dưỡng; cháu Vàng và cháu Minh Phúc do chị
Phương Anh trực tiếp nuôi dưỡng nên các cháu đã có sự gắn bó, thân thiết với
người đã trực tiếp nuôi dưỡng mình; anh Q không có ý kiến gì đối với yêu cầu về
con chung của chị Phương Anh. Căn cứ vào quyền lợi về mọi mặt của các cháu
Trọng Phúc, Vàng, Minh Phúc, Hội đồng xét xử chấp nhận yêu cầu của chị
Phương Anh, giao cháu Trọng Phúc cho anh Q trực tiếp nuôi dưỡng; giao cháu
Vàng và cháu Minh Phúc cho chị Phương Anh trực tiếp nuôi dưỡng là phù hợp với
khoản 2 Điều 81 Luật Hôn nhân và gia đình.
Về cấp dưỡng nuôi con: Chị Phương Anh không yêu cầu Toà án giải quyết
việc cấp dưỡng. Do không ghi nhận được ý kiến của anh Q về cấp dưỡng nuôi con
nên Hội đồng xét xử không xem xét, giải quyết. Nếu sau này đương sự có yêu cầu
giải quyết thì sẽ yêu cầu giải quyết bằng vụ án khác.
[4] Về tài sản chung: Chị Phương Anh xác định vợ chồng không có tài sản
chung nên không yêu cầu Tòa án giải quyết. Do không ghi nhận được ý kiến của
anh Q về tài sản chung nên Hội đồng xét xử không xem xét, giải quyết. Nếu sau
này đương sự có yêu cầu giải quyết thì sẽ yêu cầu giải quyết bằng vụ án khác.
[5] Về nợ chung: Chị Phương Anh xác định vợ chồng không có nợ chung
nên không yêu cầu Tòa án giải quyết. Do không ghi nhận được ý kiến của anh Q
về nợ chung nên Hội đồng xét xử không xem xét, giải quyết. Nếu sau này đương
sự có yêu cầu giải quyết thì sẽ yêu cầu giải quyết bằng vụ án khác.
[6] Về án phí: Nguyên đơn chị Phương Anh phải chịu án phí ly hôn theo quy
định của pháp luật.
Vì các lẽ trên,
QUYẾT ĐỊNH:
Căn cứ vào: Khoản 1 Điều 28, điểm a khoản 1 Điều 35, điểm a khoản 1 Điều
39, Điều 227, 228 Bộ luật Tố tụng dân sự; các Điều 51, 56, 81, 82, 83 Luật Hôn
nhân và gia đình; điểm a khoản 5 Điều 27 Nghị quyết số: 326/2016/UBTVQH14
ngày 30/12/2016 của Ủy ban thường vụ Quốc hội quy định về mức thu, miễn,
giảm, thu, nộp, quản lý và sử dụng án phí và lệ phí Tòa án.
Tuyên xử:
1. Chấp nhận yêu cầu khởi kiện của nguyên đơn chị Đỗ Phương A.
- Về hôn nhân: Cho ly hôn giữa chị Đỗ Phương A và anh Nguyễn Minh Q.
4
- Về con chung:
Giao cháu Nguyễn Trọng Phúc, sinh ngày 08/9/2017 cho anh Nguyễn Minh
Q trực tiếp nuôi dưỡng. Chị Đỗ Phương A có quyền, nghĩa vụ thăm nom, chăm
sóc, nuôi dưỡng, giáo dục cháu Trọng Phúc mà không ai được cản trở; chị Phương
Anh có nghĩa vụ tôn trọng quyền của cháu Trọng Phúc được sống chung với anh
Q.
Giao cháu Nguyễn Ngọc Vàng, sinh ngày 15/4/2019 và cháu Nguyễn Minh
Phúc, sinh ngày 18/10/2020 cho chị Đỗ Phương A trực tiếp nuôi dưỡng. Anh
Nguyễn Minh Q có quyền, nghĩa vụ thăm nom, chăm sóc, nuôi dưỡng, giáo dục
cháu Vàng, cháu Minh Phúc mà không ai được cản trở; anh Q có nghĩa vụ tôn
trọng quyền của cháu Vàng, cháu Minh Phúc được sống chung với chị Phương
Anh.
Về cấp dưỡng nuôi con: Không xem xét, giải quyết.
- Về tài sản chung: Không xem xét, giải quyết.
- Về nợ chung: Không xem xét, giải quyết.
2. Án phí: Chị Đỗ Phương A phải chịu án phí số tiền 300.000 đồng (Ba trăm
nghìn đồng). Ngày 06/3/2025 chị Phương Anh đã dự nộp tạm ứng án phí số tiền
300.000 đồng (Ba trăm nghìn đồng) theo biên lai thu số 0005305 của Chi cục thi
hành án dân sự huyện Trần Văn Thời, được đối trừ chuyển thu.
Trường hợp bản án được thi hành theo quy định tại Điều 2 Luật thi hành án
dân sự thì người được thi hành án dân sự, người phải thi hành án dân sự có quyền
thoả thuận thi hành án, quyền yêu cầu thi hành án, tự nguyện thi hành án hoặc bị
cưỡng chế thi hành án theo quy định tại các điều 6, 7, 7a, 7b và 9 Luật Thi hành
án dân sự; thời hiệu thi hành án được thực hiện theo quy định tại Điều 30 Luật Thi
hành án dân sự.
3. Quyền kháng cáo: Nguyên đơn chị Đỗ Phương A và bị đơn anh Nguyễn
Minh Q có quyền kháng cáo đối với bản án trong thời hạn 15 ngày, kể từ ngày
nhận được bản án hoặc bản án được niêm yết theo quy định của pháp luật.
Nơi nhận:
- VKSND huyện Trần Văn Thời;
- Đương sự;
- Lưu: Hồ sơ, Văn phòng;
- UBND xã Khánh Bình Tây.
TM. HỘI ĐỒNG XÉT XỬ SƠ THẨM
THẨM PHÁN - CHỦ TỌA PHIÊN TOÀ
(Đã ký)
Lê Thị Hồng Hà
Tải về
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!
Bản án/ Quyết định cùng đối tượng
1
Ban hành: 21/08/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
2
Ban hành: 20/08/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
3
Ban hành: 18/08/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
4
Ban hành: 18/08/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
5
Ban hành: 18/08/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
6
Ban hành: 16/08/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
7
Ban hành: 15/08/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
8
Ban hành: 15/08/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
9
Ban hành: 13/08/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
10
Ban hành: 12/08/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
11
Ban hành: 11/08/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
12
Ban hành: 08/08/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
13
Bản án số 23/2025/HNGĐ-PT ngày 08/08/2025 của TAND TP. Cần Thơ về vụ án ly hôn về mâu thuẫn gia đình
Ban hành: 08/08/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
14
Ban hành: 08/08/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
15
Ban hành: 07/08/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
16
Ban hành: 06/08/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
17
Ban hành: 05/08/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
18
Ban hành: 05/08/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
19
Ban hành: 04/08/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
20
Ban hành: 01/08/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm