Bản án số 16/2025/DS-ST ngày 19/03/2025 của TAND TX. Kiến Tường, tỉnh Long An về tranh chấp quyền sử dụng đất

  • Thuộc tính
  • Nội dung
  • VB gốc
  • VB liên quan
  • Lược đồ
  • Đính chính
  • Án lệ
  • BA/QĐ cùng nội dung
  • Tải về
Tải văn bản
Báo lỗi
  • Gửi liên kết tới Email
  • Chia sẻ:
  • Chế độ xem: Sáng | Tối
  • Thay đổi cỡ chữ:
    17

Thuộc tính Bản án 16/2025/DS-ST

Tên Bản án: Bản án số 16/2025/DS-ST ngày 19/03/2025 của TAND TX. Kiến Tường, tỉnh Long An về tranh chấp quyền sử dụng đất
Quan hệ pháp luật: Tranh chấp quyền sử dụng đất
Cấp xét xử: Sơ thẩm
Tòa án xét xử: TAND TX. Kiến Tường (TAND tỉnh Long An)
Số hiệu: 16/2025/DS-ST
Loại văn bản: Bản án
Ngày ban hành: 19/03/2025
Lĩnh vực: Dân sự
Áp dụng án lệ:
Đã biết

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để xem áp dụng án lệ. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Đính chính:
Đã biết

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để xem đính chính. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Thông tin về vụ/việc: Bà Vi Thị Thanh T tranh chấp khoảng không gian trên mặt đất, tranh chấp QSD đất với bà Lê Thị V
Tóm tắt Bản án

Nội dung tóm tắt đang được cập nhật, Quý khách vui lòng quay lại sau!

Tải văn bản

1
TÒA ÁN NHÂN DÂN
THỊ XÃ KIẾN TƯNG
TỈNH LONG AN
Bản án số: 16/2025/DS-ST
Ngày: 19 - 3 - 2025
V/v tranh chp quyn s dụng đất,
tranh chp khong không gian trên
mặt đất.
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lp - T do - Hnh phúc
NHÂN DANH
C CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
TÒA ÁN NHÂN DÂN THỊ XÃ KIẾN TƯỜNG
- Thành phn Hội đồng xét x sơ thẩm gm có:
Thẩm phán - Chủ tọa phiên tòa: Bà Dương Thị Tuyết Nhung.
Các Hội thẩm nhân dân:
1. Ông Nguyễn Văn Thuần.
2. Bà Nguyễn Thị Hiền.
- Thư ký phiên tòa: Ông Trương Văn Công - Thư Tòa án nhân dân thị Kiến
Tường.
- Đi din Vin kim sát nhân dân th xã Kiến Tường tham gia phiên tòa: Ông
Nguyễn Huỳnh Chánh Tín - Kiểm sát viên.
Trong các ngày 25 tháng 12 năm 2024 và ngày 19 tháng 3 năm 2025, ti tr s Tòa
án nhân dân thị xã Kiến Tường, tnh Long An xét x sơ thm công khai v án dân s th
lý số 103/2022/TLST-DS, ngày 02 tháng 11 năm 2022 về vic tranh chp khoảng không
gian trên mặt đất, tranh chp quyn s dụng đất theo Quyết định đưa vụ án ra xét x s:
88/2024/XXST-DS ngày 22/10/2024, giữa các đương sự:
1. Nguyên đơn: Bà Vi Th Thanh T, sinh năm 1975. Có mặt.
Địa ch: S A, đường L, Khu ph D, Phường A, thK, tnh Long An.
2. B đơn phản t: Bà Lê Th V, sinh năm 1935.
Địa ch: S A, đường H, Khu ph A, Phường A, thK, tnh Long An.
Người đại din theo y quyn ca bà V (theo giy u quyn ngày 15/8/2019):
- Ông Nguyễn Văn T1, sinh năm 1965, có mặt.
Địa ch: S A, đường H, Khu ph A, Phường A, thK, tnh Long An
- Bà Nguyn Th Thy T2, sinh năm 1991, có mặt.
Địa ch thường trú: p B, xã T, th xã K, tnh Long An.
Nơi ở hin nay: S A, đường H, Khu ph A, Phường A, th xã K, tnh Long An.
Người bo v quyn li ích hp pháp ca V: Ông Đặng Quang H, luật của
2
Văn phòng L1, thuc Đoàn luật Thành phố H. Đa ch: S B, Đường s H, Khu ph
D, phường A, thành ph T, Tp H Chí Minh. Ông H có mt.
3. Người có quyn lợi và nghĩa vụ liên quan, gm:
3.1 Phòng Quản lý Đô thị th xã K. Có đơn đề ngh vng.
Người đại din theo pháp lut: Ông Lê Tn L- Trưởng phòng.
3.2 Phòng Tài nguyên Môi trường thị xã K, tnh Long An. Vng mt.
Cùng địa ch: Khu ph C, Phường B, th xã K, tnh Long An.
3.3 Bà Lê Th Ánh K, sinh năm 1957. Có đơn đề ngh vng.
Địa ch HKTT: Khu ph A, Phường A, th xã K, tnh Long An.
Nơi ở hin nay: Khu ph E, Phường A, th xã K, tnh Long An.
3.4 Bà Trn Th Đ, sinh năm 1935. Có đơn đề ngh vng
Địa ch: Khu ph E, Phường A, thK, tnh Long An.
3.5 Bà Lê Thu T3, sinh năm 1966.
3.6 Bà Lê Th N, sinh m 1961.
3.7 Bà Lê Th P, sinh năm 1960.
3.8 Ông Lê Ngc N1, sinh năm 1969.
3.9 Ông Nguyễn Văn T1, sinh năm 1965.
3.10 Ông Nguyễn Văn T4, sinh năm 1998.
3.11 Ông Đặng Thanh P1, sinh năm 1978.
3.12 Em Đặng Thanh D, sinh năm 2001.
3.13 Cháu Đặng Thành D1, sinh năm 2020 (người đại din hp pháp: ông Đặng
Thanh P1).
3.14 Cháu Nguyn Thanh T5, sinh năm 2015 (người đại din hp pháp bà Nguyn
Th Thy T2).
Tt c cùng địa ch: S A đường H, Khu ph A, Phường A, th xã K, tnh Long An.
3.15 Bà Nguyn Th Thy T2, sinh năm 1991.
HKTT: Ấp B, xã T, thị xã K, tỉnh Long An.
Nơi ở hin nay: S A đường H, Khu ph A, Phường A, thK, tnh Long An.
Người đại din theo u quyn ca các ông Thu T3, Th N, Ngc N1,
Nguyễn Văn T4, Đặng Thanh P1, Đặng Thanh D, Th P : Ông Nguyễn Văn T1
Nguyn Th Thy T2. Cùng địa ch: S A H, Khu ph A, Phường A, th K, tnh
Long An. Theo hợp đồng u quyn ngày 22/11/2021 và giy u quyn ngày 12/01/2022.
Ông T1 và bà T2 có mt.
3.16. Bà Trn Kim C1, sinh năm 1978. Có đơn đề ngh vng.
Địa ch: Khu ph A, Phường C, th xã K, tnh Long An.
3.17 Bà Thị C, sinh năm 1969. Có đơn đề ngh vng
3
Địa ch: Khu ph A, Phường A, th xã K, tnh Long An.
3.18 S Tài nguyên Môi trường tnh L.
Địa ch: S A Quc l A, Phường D, thành ph T, tnh Long An.
Người đại din theo u quyn ca S TNMT:Phm Th H1- chc v Phó giám
đốc Chi nhánh n phòng đăng đất đai tại th K (theo n bản u quyn s
7951/STNMT-VPĐKĐĐ ngày 25/10/2024). Bà H1 có đơn đề ngh vng.
NỘI DUNG VỤ ÁN:
Tại đơn khởi kiện, đơn thay đổi b sung yêu cu khi kin của nguyên đơn Vi
Th Thanh T phần trình bày ca T trong quá trình giải quyết vụ án và tại phiên tòa
như sau:
Vi Thị Thanh T chủ sử dụng đất nhà ti tha s 205, t bản đồ s 1-2-4,
to lc Khu ph A, Phường A, th xã K. Nhà đt tha s 205 ca bà T giáp ranh với n
đất tha s 204 t bản đồ s 1-2-4 ca bà Lê Th V.
Ngun gốc nhà và đt tha 205 bà T mua của ThÁnh K vào năm 2019 thông
qua quan thi hành án đo đc, hợp đồng chuyển nhượng công chng, T đã
đưc cp giy chng nhn quyn s dụng đất s CQ 870573 ngày 27/5/2019. Căn nhà
trên tha 205 có kết cấu tường gch, nn gch men, mái lp tole, trn laphong, phía giáp
vi thửa 204 không tường s dụng chung vách ng nhà ca V. Theo bà T biết
căn nhà trên tha 205 xây ct t rt lâu, hiện nay nhà đã xuống cấp. Khi bán nhà
đất, Ánh K nói ming thửa đất s 205 tới tường nhà ca nhà Th V,
Ánh K không cung cp thông tin và bà T cũng không phát hiện phía trên có sê nô và lam
cửa nhà V lấn qua chiều ngang khoảng 01m vì đã bị che bởi laphong nhà, nếu biết thì
T sẽ không mua nhà đt ca K. Vì nhà trên thửa 205 đã xuống cấp, bà T dự định
tháo d để làm mi thì phát hiện lam cửa nhà bà V lấn qua thửa 205, T đã
thương lượng vi bên bà V nhưng không được nên phát sinh tranh chp.
Hiện nay nhà đt tha s 205, t bản đồ s 1-2-4 ca T đang cho bà Trần Thị
Kim C1 Thị C thuê để buôn bán. Thửa đất cũng không đăng ký bảo đảm hay
thế chp.
Phn sê nô, lam ca và diện tích đt tranh chấp đã được đo đạc theo mảnh trích đo
địa chính s 121-2023; được định gtheo chứng thư thẩm định giá s 401/2024/067-CT
ngày 08/7/2024 và đã giám định tại Trung tâm giám đnh chất lượng xây dng tnh Long
An, bà T thống nhất theo các kết quả này.
Theo kết qu giám đnh chất lượng công trình thì việc tháo dỡ lam cửa
không ảnh hưởng đến kết cu chung của căn nhà bà V. Phn sê nô và lam ca không có
trong giy phép xây dng nhà bà V, không phù hp quy hoạch và không được nhà nước
công nhn. Hiện nhà đất bà V đang sử dụng cũng phù hợp vi diện tích đất đã đưc cp
giấy, trong đó không có phần đất dưới sê nô và lam ca.
Do đó, Vi Th Thanh T yêu cầu bà Lê Thị V tháo dỡ sê nô, lam gió cửa sổ trả lại
phần không gian trên mặt đất tng din ch 12,8m
2
ti thửa đất s 205, t bản đồ s
1-2-4, ta lc ti Khu ph A, Phường A, th xã K cho bà T (V trí 1, 2, 3, 4, 5 theo mnh
trích đo đa chính s 121-2023). Bà T tự di dời tài sản của bà là một phần nhà để cho b
đơn tháo d sê nô và lam ca.
4
Trước đây T có ý kiến bồi hoàn chi phí tháo dỡ cho bị đơn 40.000.000 đng
nhưng nay không đồng ý.
Đối với yêu cầu phản tố của V thì T không đồng ý tr đất din tích 11,8m
2
phía dưới sê nô và lam ca cho bà Lê Th V. Vì phần đất này bà T nhận chuyển nhượng
ca Ánh K, đã đưc cp giy chng nhn quyn s dụng đt toàn b tha 205 bao
gm c phn diện tích đang tranh chấp 11,8m
2
.
Trong vụ án này T không tranh chấp với Thị Ánh K về việc mua bán
nhà đất tha 205.
V chi phí t tng là chi phí xem xét thẩm định ti chỗ, đo đạc, định giá, giám định
thì đề ngh gii quyết theo quy định pháp lut.
B đơn phản t Lê Th V u quyn cho ông Nguynn T1, bà Nguyn Th Thy
T2 ngưi bo v quyn li ích hp pháp ca V trình bày trong quá trình giải
quyết vụ án, tại phn tòa không đồng ý vi yêu cầu khởi kin của nguyên đơn, cụ th như
sau:
Bà Lê Th V đng tên quyn s dụng đất quyn s hu nhà trên đất ti tha s
204 t bản đồ s 1-2-4, ta lc Khu ph A, Phường A, th xã K (trước đây thuộc th trn
M, huyn M). Giáp ranh vi thửa đất s 204 là nhà và đất tha s 205 t bản đồ s 1-2-
4 hin nay bà Vi Th Thanh T đứng tên.
Ngun gc quyn s dụng đất nhà ti tha s 204 ca v chng V (chng
ông Phú H2 đã chết ngày 14/4/2000) mua vào khoảng năm 1972 của ông Hai T6
(tên đầy đủ Nguyn Thành T6), vic mua bán bng li nói, v chng bà V v sinh sng
t đó cho đến nay. Kết cu nhà khi mua là nhà trệt đã có phần sê nô, lam gió cửa sổ, đến
nay vn còn và thuộc vị trí đang tranh chấp vi bà T.
Sau khi ông H2 chết, năm 2002 Th V đưc cp giy chng nhn quyn s
dụng đất lần đầu đối với nhà đất tha s 204 diện tích được cp 69,5m
2
, khi đó cấp đại
trà không qua đo đc nên không biết phần đất phía dưới và lam cửa không được
cp giấy. Năm 2009 bà V mua thêm din tích 25,7m
2
nhp vào tha s 204 và được cp
đổi giấy nhưng cũng không đo đc li toàn b thửa đất. Năm 2011 cấp đối giy chng
nhn quyn s dụng đất cũng chỉ da trên trích lc thửa đt. Các con ca bà V, ông H2
đều thng nht giao toàn quyn s dụng nhà đt tha 204 cho bà V không ý kiến
tranh chấp.
Khi phát hin phần đất phía dưi sê nô và lam cửa không được cp vào tha s 204
thì bên bà V có ý kiến miệng về việc xem xét cấp phần đất này nhưng chưa được.
Năm 2011 V có xin giy phép và xây thêm mt lu phía trên ca căn nhà. Trong
bn v và giy phép xây dng không th hin có phn sê nô và lam ca vì chỉ xin cải tạo
làm thêm 01 lầu phía trên chứ không cải tạo bên ngoài nên không đề cập đến phn sê
và lam cửa.
Vào thời điểm năm 1972 v chng V mua nhà đt tha 204 và v sinh sng thì
hiện trạng thửa đất s 205 là hầm nước, ti v trí đất dưới nô và lam cửa gia đình bà V
để chu cây king. Khoảng năm 1976 vợ chng ông Lê Tài T8 và Trn Th Đ mua
đất ca ông T9, khong năm 1981 ông T8Đ ct nhà và có hỏi mượn phần vách tường
và gác nh ờng đà lên sê nô, lam cửa ca v chng bà V. Vic này các bên tho thun
bng lời nói trong đó có nội dung nếu sau này bên ông T8 bán nhà đt thì phải hỏi ý kiến
5
bên bà V để nhận sang nhượng luôn phần đất dưới sê nô, lam ca hoc tho thuận để xác
định lại ranh đt. Sau khi ông T8 chết, thửa 205 đ tha kế đt cho con gái là Lê Th Ánh
K. Năm 2019 bà Lê Th Ánh K chuyển nhượng nhà đt tha 205 cho bà Vi Th Thanh T
nhưng không thông báo cho T biết và cũng không hỏi ý kiến V nên lỗi để xy ra
tranh chp do bà K, l ra bà T phải khởi kiện bà K về tranh chấp hợp đồng mua bán nhà
đất mới đúng.
Vào ngày 13/8/2019 Trn Th Đ đã giấy xác nhận nội dung về việc gác
nhờ mái tole trên đà tường s dụng chung tường nhà V, mượn sê nô lam ca nhà
bà V. Ni dung ghi trong giy xác nhn là do Đ đọc cho bà Nguyn Th Thy T2 viết,
sau đó Đ đọc li ký tên sự chứng kiến của Ánh K. Tại phiên toà ngày
25/12/2024 ông T1 và bà T2 (đại din bà V) có yêu cầu giám định đây là ch ký của
Đ nhưng vì không thể cung cấp đưc ch ký chữ viết của bà Đ để làm mu so sánh,
hin nay m con K Đ không hợp tác, gây khó khăn nên không yêu cu giám
định, đề ngh Hội đồng xét x xem xét gii quyết. Ngoài ra ti Biên bn ly li khai ngày
28/6/2023 K cũng thừa nhận năm 1981 khi ông T8 ct nhà s dng nh nô
lam ca ca V, ni dung này phù hp vi ni dung bà Đ xác nhn trong giy ngày
13/8/2019.
Hin thửa đất s 204 vẫn đứng tên V, đất không thế chấp, không đăng ký giao
dch bảo đảm.
o năm 2003, khi nhà c làm th tục đo đc cp giy chng nhn quyn s dng
đất tha s 205 cho ông Lê Tài T8 thì bà ThV không biết và không ký tên trong biên
bản giáp ranh nhưng trong hồ sơ đo đạc li ch tên là không đúng vì V không
biết chữ. Mặt khác, năm 2003 ông T8 Đ đưc cp giy chng nhn tha 205 bao
gm c phần đất dưới sê nô và lam cửa nhưng từ đó đến nay phía bà Đ không có ý kiến
với bên V bản thân gia đình Đ cũng biết lam ca ca nhà V,
nhà Đ ch s dng nh. Li khai của người làm chng ông Nguyn Hng C2 cũng
trình bày nguồn gốc nhà đất ca V mua ca ông Hai T6 khi đó đã phần
lam cửa, khi hoà giải tranh chấp tại địa phương thì Đ cũng thừa nhận mượn sê nô và
lam ca nhà bà V.
Về nội dung trình bày trước đây vợ chng bà V có đóng cừ tràm dưới đt (phía
i phn sê nô lam gió ca nhà V) nhm gi nhà đất không b l trước đây thửa
đất s 205 là đất trũng. Tuy nhiên, thời gian đã lâu, chỉ nghe nói lại chứ không có tài liu
chng cứ, chi phí đóng cừ tràm cũng không lớn nên không yêu cu tranh chp.
Do đó, bà Th V không đồng ý với yêu cầu khởi kiện của bà Vi Thị Thanh T. Bà
V có phản tố yêu cầu bà T trả phần diện tích đất 11,8m
2
nằm phía dưới phn sê nô, lam
ca nhà V cho V, xác định phần đất này thuc quyn s dng ca bà V (v trí
2,3,4,5 theo mảnh trích đo đa chính s 121-2023). V cũng yêu cầu hu giy chng
nhn quyn s dụng đất s CQ 875073 cp ngày 27/5/2019 cho bà T cấp không đúng,
cp bao gm c phn diện tích đất dưới lam ca nhà ca V mua năm 1972
ca ông T6. Khi quan đo đc cp giy chng nhn quyn s dụng đất tha 205 cho
ông T8 đo luôn cả phần đất phía dưới lam ca cp cho ông T8 không đúng,
vic ký giáp ranh không đúng, bà V không ký. Tại bản tường trình ngày 19/6/2023 bà T
cũng thừa nhận bên bà mượn sê nô và lam ca nhà bà V.
V kết qu đo đạc theo mảnh trích đo đa chính s 121-2023; định giá theo chng
thư thẩm định giá s 401/2024/067-CT ngày 08/7/2024 và Kết luận giám định ti Trung
6
tâm giám định chất lượng xây dng tnh Long An, phía bà V thng nht.
V chi phí t tng là chi phí xem xét thẩm định ti chỗ, đo đạc, định giá, giám định
thì đề ngh gii quyết theo quy định pháp lut.
Những người có quyn lợi nghĩa vụ liên quan gm các ông/bà Thu T3, Lê Th N,
Th P, Ngc N1, Nguyễn Văn T1, Nguyễn Văn T4, Đặng Thanh P1, Đặng Thanh
D, Nguyn Th Thy T2 u quyn cho ông Nguyễn Văn T1 Nguyn Th Thy T2
trình bày: T3, bà N, bà P, ông N1, ông T1, ông T4, ông P1, ông D, bà T2 và các cháu
gm Đặng Thành D1 (con ông P1), Nguyn Thanh T5 (con T2) hiện nay đang sinh
sng cùng V tại nhà đt tha s 204, các ông thng nht vi toàn b ý kiến trình
bày và yêu cầu khởi kiện của bị đơn V. Ngoài ra không ý kiến hay yêu cầu gì khác.
Người có quyn li nghĩa v liên quan Phòng Quản lý đô thị th xã K văn bản đề
ngh vng mt và có văn bản trình bày như sau:
Tại Công văn số 457/CV-QLĐT ngày 19/11/2020 trình bày: Căn cứ giy phép xây
dng s 41/GPXD do UBND huyn M cp ngày 04/5/2011 và h sơ xin sửa cha ci to
nhà gia đình Th V số 38XD/2011 do Công ty cổ phần T11 thiết kế ngày
23/4/2011 đã đưc duyt thì không có phần sẽ nô và lam gió cửa sổ bên hông nhà. Do đó
hin trng nhà Lê Th V đã xây dựng có phần sê lam gió ca s bên hông nhà
là sai theo giy phép xây dng s 41/GPXD đã đưc cp.
Tại Công văn phúc đáp s 535/CV-QLĐT ngày 30/8/2024 trình bày: Qua soát hồ
sơ lưu trữ ti Phòng Quản đô th không tìm thấy giấy phép xây dựng nhà riêng lẻ
trên tha đt s 205 t bản đồ s 1-2-4.
Người có quyn li nghĩa v liên quan Phòng Tài nguyên Môi trường th xã K vng
mt, trong quá trình giải quyết vụ án có trình bày: Bên bà V thì căn nhà đã tồn tại trước
năm 1975, còn bên bà T mua lại ca bà Ánh K, khi mua bán tin tưởng vào giấy không đo
đạc thc tế nên không phát hin ra phn nô, lam ca s nhà bà V. Sau khi đối chiếu
gia s liu cp giy chng nhn cho bà V và ông T8 so vi bn v phần đất tranh chp
gia bà T vi bà V thì phần đất ông T8 đưc cp giy chng nhn quyn s dng đất có
chiu ngang mặt trước là 5,95m, chiu ngang sau hậu là 5,93m, đối chiếu vi bn v
th nhn thấy đã bao gồm phần lam ca s ca nhà V. Phần đất ca V
đưc cp giy có chiu ngang mặt trước là 4,16m, chiu ngang mt sau hu là 4,18m thì
không bao gồm phần sê nô và lam của số nhà của bà V.
Người quyn lợi nghĩa vụ liên quan S Tài nguyên môi trưng tnh L u quyn
cho Phm Th H1, bà H1 đơn đ ngh vng mt. Tại Công văn số 8289/STNMT-
VPĐKĐĐ ngày 08/11/2024 trình bày:
Ngày 04/02/2009, bà Lê Th Ánh K đưc UBND huyn M, tnh Long An cp Giy
chng nhn quyn s dụng đất s phát hành AO 289432 (s vào s H 00907), thửa đất
s 205, t bản đồ s 1-2-4, diện tích 97,7 m², đt tại đô thị, th trn M, huyn M (nay
là Phường A, th xã K), tnh Long An.
Ngày 03/5/2019, bà Lê Th Ánh K chuyển nhượng toàn b tha đt nêu trên cho bà
Vi Th Thanh T theo Hợp đồng chuyển nhượng quyn s dụng đất đưc Văn phòng Công
chứng BTĐ, quyn s 01TP/CC-SCC/HĐGD. Hồ sơ do Chi nhánh Văn phòng Đăng ký
đất đai tại thK th lý đầy đủ, hp l, Chi nhánh n phòng Đăng ký đất đai ti th
K chuyn h cho Văn phòng Đăng ký đất đai trình Sở Tài nguyên và Môi trường ký
7
cp Giy chng nhn quyn s dụng đất s phát hành CQ 870573 (s vào s CS 02957)
ngày 27/5/2019 đối vi thửa đất s 205, t bản đồ s 1-2-4, din tích 97,7 m², loại đất
tại đô thị cho Vi Th Thanh T đúng thẩm quyền, đúng trình tự, thủ tục theo quy
định. (Đính kèm hồ ).
Sở Tài nguyên và Môi trường cp Giy chng nhn quyn s dụng đất tha s 205,
t bản đồ s 1-2-4, din tích 97,7 m², loại đất tại đô thị cho bà T da trên trích lc bn
đồ địa chính (đính kèm bản trích lc).
Đối vi yêu cu của đương sự, S Tài nguyên và Môi trường đề ngh Toà án xem
xét, gii quyết theo quy định.
Người quyn lợi nghĩa vụ liên quan Trn Th Đ vng mt không ý
kiến trình bày.
Người có quyn lợi nghĩa v liên quan bà Lê Th Ánh K vng mt, bà K có li khai
như sau:
Tại Biên bản lấy lời khai ngày 26/4/2022 trình bày: Khoảng năm 1976 ba ca bà K
hi V, nhà bà sài nh tm vách nhà V gia đình bà V không lấy tiền, lúc
đó bà K còn nhỏ chỉ nghe kể như vy.
Tại Biên bản lấy lời khai ngày 28/6/2023 trình bày: Nguồn gốc quyn s dụng đất
tha s 205 t bản đ s 1-2-3 to lc ti Khu ph A Phường A, th xã K là ca chaK
(ông Lê Tài T8 đã chết năm 2006) mua của ông Đặng Văn T9 bng giy tay hiện nay đã
thất lạc, khi đó chưa có giấy chng nhn quyn s dụng đt, ông T9 đổ đt lp rch ri
bán cho ông T8. Năm 1977 ông T8 ct nhà bằng cây, đến năm 1981 cất nhà kiên c như
hin trng hiện nay đã bán cho bà T. Ông T8 cất nhà hợp pháp và có xin giấy phép xây
nhà. Nhà của Thị V xây cất trước thời điểm ông T8 mua đất ca ông T9. Năm 1981
ông T8 ct nhà trên thửa đất s 205 giáp vi nhà ca bà V thì sử dụng luôn vách tường
nhà V, phía trên đã nhà V nhưng giữa hai bên không nói gì đến vic
ông T8 mượn vách ng nhà và nhà V. K rút li li khai ca vào ngày
26/4/2022. Khi bà K bán đất cho bà T thửa số 205 là theo hồ sơ giấy t, quan thi hành
án có kiểm tra đo đc li tha đt vì bà bán đất để tr n.
Những người quyn lợi nghĩa vụ liên quan Thị C, Trần Kim C1
văn bản đề ngh vng mt, li khai trình bày: Các đang thuê nhà đt tha s 205
ca bà Vi Th Thanh T để buôn bán. Các bà không có ý kiến yêu cầu gì trong vụ án.
Tại phiên toà, đại din Vin kim sát phát biu quan điểm gii quyết v án:
V t tng: T khi v án được th lý đến trưc khi xét x, Thẩm phán, Thư ký thc
hiện đúng trình tự quy định ca B lut T tng dân s. Ti phiên tòa, người tiến hành t
tụng, người tham gia t tng thc hiện đúng quy định ca B lut T tng dân s.
Về nội dung vụ án:
- T khi kin yêu cu Th V tháo d nô, lam gió ca s tr li phn
không gian trên mặt đất có tng din tích 12,8m
2
ti tha đt s 205, t bản đồ s 1-2-4,
ta lc ti Khu ph A, Phường A, thK cho bà T (phn yêu cu tháo d ti các v trí
1, 2, 3, 4, 5 theo mảnh trích đo địa chính s 121-2023 được Chi nhánh Văn phòng đăng
ký đất đai ti th xã K duyệt ngày 24/11/2023) là có cơ sở vì:
8
Về nguồn gốc: Đt ca ông T8 đưc cp giy chng nhận sau đó tặng cho bà K và
h cấp đất cho T chuyển nhượng ca bà K năm 2019 thì phần đất T đang sử
dụng được nhà nước cp th hin chiu ngang mặt trước 5,95m và ngang mt sau
hu là 5,93m, dài 16,48m, din tích 97,7m
2
.
Đo đạc thc tế ti mảnh trích đo đa chính s 121-2023 ngày 24/11/2023 thì diện
tích thực tế thửa 205 của gia đình bà T là 95,9 m
2
(nh hơn giấy là 1,8m
2
) phần diện tích
tha 204 của phía gia đình bà V là 94,2 m
2
(nh n giấy là 1m
2
) nghĩa là cả hai bên đều
có diện tích đt nh hơn diện tích được cp.
Theo văn bản 1881 ca UBND th K ngày 11/6/2021 thì: Thửa 204 của V
đưc cấp không qua đo đạc thc tế, không ký giáp ranh, ch cp theo bản đồ địa chính và
đơn đăng ký khai năm 2002. Thửa 205 ca ông T8 (nay do bà T đứng tên) tuy có biên
bn xác nhn ranh gii mc giới ngày 12/12/2003, nhưng qua xác minh ca Tòa không
đủ cơ sở xác đnh ch ký trên biên bản là củaV, bà V ng không thừa nhận chữ ký.
Việc đưa biên bn ký giáp ranh phía người làm chng ông T10 trình bày bàn giao
lại cho hộ ông T8 để ký giáp ranh, ngoài ra không căn cứ khác. Văn bản s 871
ngày 21/10/2024 của Chi nhánh VP Đăng ký đất đai thì việc cấp giấy chứng nhận quyền
sử dụng đất tha 205 cho T không qua đo đạc căn cứ theo hp đồng chuyển nhưng
s công chng 2167 ngày 03/5/2019.
Quá trình giải quyết vụ án tại phiên tòa, đại din Vin kiểm sát cũng đã giải thích
nhưng các đương s không yêu cu giám định ch ký của V trên biên bản xác nhận
ranh giới mốc giới ngày 12/12/2003. Đại din b đơn T2, ông T1 gi nguyên quan
đim bà V không biết ch.
Tại phiên tòa Hội đng xét x công b tài liệu Công văn số 366/CNVPĐKĐĐ ngày
18/3/2025 ca Chi nhánh Văn phòng Đăng đất đai tại th K. th hin thửa đất s
204 đưc cp lần đầu cho bà Lê Th V vào ngày 04/11/2002 diện tích ban đu là 69,5m
2
,
đến ngày 27/7/2009, bà V đưc cp giy chng nhn thửa đất s 204 din tích: 95,2m
2
do nhp tha 325, din tích: 25,7m² vào thửa đất s 204 din tích: 69,5m². Quá trình nhập
thửa đất 325 và quá trình sử dụng đất tha 204 phía bà V cũng chưa có kê khai, hay làm
th tc gì để đưc cp quyn s dụng đất đối vi phn din tích đt nằm dưới sê nô hin
đang tranh chấp.
Do đó về quy trình cấp giấy chứng nhận QSDĐ đối vi 2 thửa 204, 205 đu thiếu
sót v mt xác nhận, đo đạc thc tế. Nên cn xem xét v quá trình sử dụng đất ca phía
V T làm căn cứ xem xét gii quyết đối vi phn diện tích đất khon không
gian đang tranh chấp.
Về quá trình sử dụng đất ca các bên:
+ Căn nhà trên đất ca bà V ngun gc t mua bán vi ông Nguyn Thành T6,
khi ông T6 bán li nhà cho phía ông H2, V nô trưc đó. Phần đất và căn nhà hin
ti ca T xây dựng sau căn nhà của V. Li trình bày của người làm chng ông
Nguyn Hng C2 phía bà Đ vi V trước đây có tranh chấp, có hòa giải tại địa phương
thì bà Đ tha nhận có mượn sê nô và lam ca nhà bà V để làm nhà tm. Nên quá trình
sử dụng đất đối vi din tích tranh chp và phn sê nô và cửa lam gió phía gia đình bà V
là có từ trước.
9
+ Tuy nhiên khi ông T8 xây nhà, có gác mái tole s dng chung vách và sê nô nhà
V t năm 1981 thì phía gia đình ông H2, V thì cũng không ý kiến gì. Từ năm
1981 đến khi phía gia đình ông T8 đưc cp giy chng nhận QSDĐ thửa 205 sau đó
sang nhượng lại đất và căn nhà trên đất cho phía bà T thì gia đình bà V ng không có ý
kiến tranh chấp gì. Chỉ khi bà T khởi kiện giải quyết sơ thẩm ln 2 mi phn t yêu cu
tranh chấp QSDĐ đối vi phần đất 11,8m
2
nằm dưới phn lam ca s chiếu
xung phần đất thửa 204. Nghĩa phía gia đình ông T8 đã sử dụng ổn định phần đt
nằm dưới phn sê nô t năm 1981 đến 2019 chuyển nhượng li cho bà T, phía bà V cũng
không có ý kiến gì. Nên việc bà T cho rằng không gian chiếu theo chiều thẳng đứng ca
phần ranh đất giáp với đất bà V thuc quyn s dng ca bà T là có cơ sở.
+ Đối vi phần đất ca bà V đưc cp quyn s dụng đất thì không có phần đất bà
V xây dng sê nô và lam ca s.
Theo xác nhn ca ông Tn L Q.Trưởng phòng quản đô thị th K xác
nhn ngày 19/11/2021 hin trng nbà Lê Th V đã xây dựng có phần sê nô và lam gió
cửa sổ bên hông nhà là sai theo giấy phép xây dựng số 41/GPXD đã đưc cp và căn cứ
giy phép xây dng s 41/GPXD do UBND huyn M cp 04/5/2011 h xin sửa
cha ci to nhà gia đình bà Lê Thị V số 38 XD/2011 do Công ty cổ phần T11 thiết kế
ngày 23/4/2011 thì nhà bà V không có đưc xây dng sê nô và m ca s bên hông nhà
giáp với đất ca bà T.
Theo tài liu Hi đồng xét x công b kèm theo công văn 366 của chi nhánh V2
đăng đất đai tại th K cung cấp đ mt bng nhà kích thước lần lượt là:
chiu ngang 4.2m, chiu dài 16.10m, din tích xây dng là 67.62m
2
; H kỹ thuật đt
cũng thể hin chiu ngang mặt tiền và mặt hậu thửa 204 là 4.2 và 4.22, diện tích 69.5m
2
phù hp vi thông tin cp giấy CNQSDĐ lần đầu cho phía V vào năm 2002. Tc
không phần đất tranh chp nằm dưới sê nô. Sơ đồ mt bng nch Th V1
và ch ký nhưng phía bị đơn không có ý kiến đối vi tài liệu trên.
Kết luận giám đnh chất lượng công trình xây dựng căn nhà của V (phn sê nô,
lam gió ca s) thì công trình là hệ khung bê tông cốt thép nên việc tháo dỡ, cải tạo tầng
trệt có thể thực hiện, không ảnh hưởng đến s ổn định kết cu chu lc công trình.
Từ phân tích trên thì T yêu cầu V tháo dỡ nô, lam gió cửa sổ trả lại phần
không gian trên mặt đất có tng din tích 12,8m
2
ti tha đt s 205, t bản đồ s 1-2-4,
ta lc ti Khu ph A, Phường A, th xã K choT có cơ sở phù hp với qui định các
Điều 73, 79 Luật Đất đai năm 1993; khoản 3, khoản 11 Điều 4, Điều 105, Điều 107 Luật
Đất đai 2003, Điều 166, 170 Luật đất đai 2013, Điều 4, 15, 23, 25, 26, 27, 28, 29, 31, 37,
123, 137 Luật Đất đai năm 2024. Điều 174, 175, 176 267, 271 B lut Dân s 2015,
khoản 11, Điều 12 Lut Xây dng 2014. Đề ngh HĐXX xem xét.
- Đi vi ý kiến ca bà T2, ông T1 đại din cho bà V không đng ý với yêu cầu của
T. Đồng thi V yêu cu phn tố: xác đnh phần đt din tích 11,8m
2
nm phía
i phn sênô ca nhà V thuc mt phn thửa đất s 205, t bn 1-2-4 ta lc ti
Khu ph A, Phường A, th xã K thuc quyn s dng ca bà V (v trí 2,3,4,5 theo mnh
trích đo địa chính s 121-2023); yêu cu Vi Th Thanh T tr phn diện tích đất 11,8m
2
cho bà V không đủ sở. Bi vì, thực tế phần sê nô và lam cửa sổ nhà bà V sửa chữa,
xây dựng không đúng theo giy phép xây dng V đưc cấp phép. Hơn na, V
không được cp quyn s dụng đất cũng không sử dng phn mặt đt có không gian
10
T tranh chấp. Cũng như khi gia đình ông T8 đưc cp giy chng nhận QSDĐ
chuyn li cho bà Đ, bà K, bà T3 thì gia đình bà V đều không có ý kiến.
Việc phía b đơn cho rằng phía bà Đ ha khi chuyển nhượng thửa đất ca bà Đ phi
thông báo cho phía b đơn V, nhưng ngoài lời trình bày, phía bị đơn chưa cung cấp
đưc tài liu gì khác.
- Đối với người có quyn lợi nghĩa vụ liên quan bà Lê Th Ánh K:
+ Hội đồng xét x và đại din Vin kiểm sát đã xét hỏi. Phía nguyên đơn bà T cho
rng thc hin vic chuyển nhượng QSDĐ với K theo giy tờ, đã làm giấy xong nên
không có yêu cầu gì đối với bà K.
+ Phía b đơn cho rng K cũng li trong v vic chuyển nhượng quyn s
dụng đất cho bà T, nhưng không có yêu cầu gì đối vi bà K.
Do các đương sự không yêu cu xem xét trách nhiệm đối vi bà Ánh K, nên chưa
sở xem xét. Trường hợp các đương s tranh chp vi Ánh K thì giải quyết
bằng vụ kiện khác.
T nhng nhận định trên, căn cứ ca Điều 73, 79 Luật Đất đai năm 1993; khoản 3,
khoản 11 Điều 4, Điều 105, Điều 107 Luật Đất đai 2003, Điều 166, 170 Luật Đất đai
2013, Điều 4, 15, 23, 25, 26, 27, 28, 29, 31, 37, 123, 137 Luật Đất đai năm 2024. Điều
174, 175, 176 267, 271 B lut Dân s 2015, khoản 11, Điều 12 Lut Xây dng 2014.
Điu 227, 228 B lut T tng dân s. Ngh quyết 326 v án phí, l phí đề ngh HĐXX
tuyên:
- Chp nhn yêu cu ca bà T v vic yêu cu Th V tháo d nô, lam gió
ca s tr li phn không gian trên mặt đất có tng din tích 12,8m
2
ti thửa đất s 205,
t bản đồ s 1-2-4, ta lc ti Khu ph A, Phường A, th xã K.
- Về yêu cầu phn t ca ca V tranh chp quyn s dụng đất diện tích 11,8m
2
nằm phía dưi phn sênô ca nhà bà V thuc mt phn thửa đất s 205, t bn 1-2-4 ta
lc ti Khu ph A, Phường A, th xã K là chưa có cơ sở xem xét.
- Đối với các đương s vng mặt đơn xét x vng mặt, HĐXX xét x đã
triệu tập hợp lệ, nên xét xử vắng mặt là đúng theo quy định tại Điều 227, 228 B lut T
tng dân s. Về án phí, các đương sự chịu án phí theo quy định.
NHẬN ĐNH CA TÒA ÁN:
Sau khi nghiên cứu các tài liệu, chng c trong h vụ án được thm tra ti
phiên tòa, Hội đồng xét x có đủ cơ s nhận định như sau:
[1] V thm quyn gii quyết v án và quan h tranh chấp: Căn cứ yêu cu khi
kin của nguyên đơn bà Vi Th Thanh T, yêu cầu phản tố của bị đơn bà Th V, căn cứ
Điu 26 B lut T tng dân sự, Điều 203 Luật Đất đai 2013 Điều 236 Luật Đất đai
2024 Hội đồng xét x xác định quan h tranh chp là tranh chp khong không gian trên
mặt đất và tranh chp quyn s dụng đất.
Quyn s dng đt và phn không gian trên mặt đất các bên đang tranh chp to lc
ti Phường A, th xã K. Do đó căn cứ các Điu 35, 39 B lut T tng dân s thì Tòa án
nhân dân thị xã Kiến Tường th lý giải quyết là đúng thẩm quyn.
11
[2] V vic xét x vng mặt đương sự: Phòng Quản đô th th K, S Tài nguyên
môi trường tnh L, bà Th C, Trần Kim C1, Trần Thị Đ, Th Ánh K
văn bản đề ngh vng mt; Phòng Tài nguyên môi trường thị xã K đã đưc cp, tống đạt
quyết định đưa vụ án ra xét x quyết định hoãn phiên toà, thông báo mở phiên toà
nhưng vẫn vng mt không lý do. Căn cứ Điều 227, Điều 228 ca B lut T tng dân
s, Hội đồng xét x tiến hành xét x vng mặt các đương sự nêu trên là đúng quy định.
[3] Toà án đã tiến hành xem xét thẩm định ti chỗ, đo đạc tài sn tranh chp theo
mảnh trích đo đa chính s 121-2023 được Chi nhánh Văn phòng đăng ký đất đai tại th
xã K duyệt ngày 24/11/2024 (sau đây viết tt mảnh trích đo số 121-2023). Thc hin
định giá tài sn theo chứng thư thẩm định giá s 401/2024/067-CT ca Công ty c phn
Đ1; giám định theo Kết luận giám định chất lượng công trình xây dựng của Trung tâm
giám định chất lượng xây dng tỉnh Long An. Các đương sự thng nht theo kết qu trên,
do đó Hội đồng xét x căn cứ vào đây để gii quyết.
[4] V phm vi xét xử: Căn cứ yêu cu khi kin ca nguyên đơn T, yêu cầu
phản tố của bị đơn bà V. Ngoài ra các đương sự khác không có yêu cu tranh chp. Căn
c Điu 5 B lut T tng dân s, Hội đồng xét x xem xét trong phm vi yêu cu khi
kin ca bà T, bà V.
[5] V vic yêu cầu giám định: Ti phiên toà ngày 25/12/2024, đi din b đơn
yêu cầu giám định đối vi ch viết tên và ch ký của bà Trần Thị Đ trong Giy xác nhn
ch viết tay lp ngày 13/8/2019, tuy nhiên do không cung cấp được tài liu chng c
ch ký và chữ viết của bà Đ để làm mu so sánh thc hiện giám định. Ti phiên toà ngày
19/3/2025, đại din b đơn xác định không yêu cầu giám định do đó Hội đồng xét x tiến
hành xét x theo quy định.
[6] Nội dung vụ án:
[6.1] Vu cu của đương sự:
Vi Thị Thanh T khởi kiện yêu cầu bà Lê Thị V tháo dỡ sê nô, lam gió cửa sổ trả
lại phần không gian trên đất có tng din tích 12,8m
2
ti thửa đất s 205, t bản đồ s 1-
2-4, ta lc ti Khu ph A, Phường A, th xã K cho T (v trí 1, 2, 3, 4, 5 theo mnh
trích đo đa chính s 121-2023) vì cho rằng phần đất trên thuc tha s 205 T nhận
chuyển nhượng ca bà Lê Th Ánh K o năm 2019đã đưc cp giy chng nhn.
B đơn bà Lê Th V phn t yêu cu bà Vi Th Thanh T tr quyn s dụng đất din
tích 11,8m
2
cho bà V (phần đất phía dưới phn sê nô, lam ca ca nhà V) thuc mt
phn tha đt s 205, t bản đồ s 1-2-4 ta lc ti Khu ph A, Phường A, th xã K; yêu
cu hu giy chng nhn quyn s dụng đất cp cho bà T (phần đất ti các v trí 2,3,4,5
theo mảnh trích đo địa chính s 121-2023) vì cho rằng phần đất này thuc mt phn nhà
đất bà V mua năm 1972, sau đó cho vợ chng bà Đông Triu mượn s dng, ông T8
để tha kế cho K, K chuyển nhượng cho bà T thửa 205 nhưng không thông báo cho
bà V biết để thương lượng phần đất dưới sê nô và lam ca.
[6.2] Hội đồng xét x xét thy, v vic cp giy chng nhn quyn s dụng đất:
Tha s 204 t bản đồ s 1-2-4 ta lc ti Khu ph A, Phường A, th K (trước
đây thuộc th trn M, huyn M) được cp giy chng nhn lần đầu cho bà Lê Th V theo
Quyết định s 1513/QĐ.UB ngày 04/11/2002 với diện tích 69,5m
2
da theo h kỹ
thut thửa đất, không qua đo đạc.
12
Ngày 27/7/2009 Th V đưc cp giy chng nhn thửa đất s 204 din tích
95,2m
2
do nhập thửa 325 diện tích 25,7m
2
theo quyết định s 1346 ngày 03/7/2009 ca
UBND huyện M vào thửa số 204 diện tích 69,5m
2
. Việc cấp giấy thửa 204 diện tích
95,2m
2
da tn trích lc bản đồ địa chính, không đo đc.
Năm 2011 bà V xin giy phép xây dng ci to, sa cha nhà c th làm thêm mt
lầu phía trên, sau đó làm h cấp đi giy chng nhn quyn s dụng đt, quyn s hu
nhà gn lin với đất, đến ngày 10/10/2011 V đưc cp li giy chng nhn quyn
s dụng đất din tích 92,5m
2
không qua đo đạc và cp quyn s din tích nhà theo giy
phép xây dng s 41/GPXD ngày 4/5/2011.
Quyn s dụng đất tha s 205 t bản đồ s 1-2-4 ta lc ti Khu ph A, Phường
A, th xã K (trước đây thuộc th trn M, huyn M) được cp giy chng nhn lần đầu cho
ông Tài T8 vào ngày 17/12/2003 vi din tích 97,7m
2
(trong đó bao gồm 11,8m
2
đất phía dưới sê nô và lam ca nhà bà Lê Th V mà hiện đang tranh chấp). Căn cứ h
cp giy chng nhn quyn s dụng đất cho ông Tài T8 năm 2003 và Công văn số
1881/UBND-TNMT ngày 11/6/2021 ca UBND th K thì việc cấp giấy cho ông T8
tổ chức đo đạc thc tế, biên bn xác nhn ranh gii, mc gii thửa đất ngày
12/12/2003 th hin có ch ký ca ch đt giáp ranh là tha s 204 ca bàTh V. Tuy
nhiên phía b đơnV không tha nhn bà Vký tên vì cho rằng V không biết chữ
nên không thể ký tên.
Theo kết qu xác minh ca Toà án đối với quan cp giy UBND huyn M (nay
UBND th K) tại Công văn số 1881/UBND-TNMT ngày 11/6/2021 UBND thị
K tr lời không xác định đưc ch ký giáp ranh nêu trên phải của V hay không.
Cán bộ đo đạc thửa đất s 205 ti thi điểm cp giy là ông La Văn D2 cũng không xác
định được đây chữ ký của bà V, cán bộ địa chính th trn M ông Nguyễn Văn T10
không chng kiến bà V ký biên bản, ông T10 trình bày biên bản được đưa cho gia đình
ông Lê Tài T8 chuyển cho chủ giáp ranh ký. Do đó, không đủ cơ sở để xác định ti thi
điểm đo đạc tha 205, Th V đã thống nhất ranh đất theo kết qu đo đạc để cp
giy cho ông T8.
Năm 2009 Th Ánh K nhn tha kế thửa đất s 205 được cp giy ngày
04/02/2009 không qua đo đạc. Ngày 03/5/2019 K chuyển nhượng cho Vi Th Thanh
T. Bà T đưc cp giy chng nhn ngày 27/5/2019 và hiện nay đang đứng tên.
T K cho rằng việc nhận chuyển nhượng thửa đất s 205 thông qua
quan thi hành án đo đc. Tuy nhn tại Công văn số 112/CV-CCTHA ngày
05/02/2020 của Chi cục thi hành án dân sự thị xã Kiến Tường cho biết: Chi cc thi hành
án đã dừng việc đấu giá tài sn bà ca K vào ngày 25/4/2019 trước ngày bán đấu giá vi
lý do gia đình bà K nộp đủ tiền thi hành án và thanh toán các chi phí để chuc li tài sn
trước khi bán đấu giá theo khoản 5 Điều 101 Lut Thi hành án dân s. Vic Vi Th
Thanh T mua bán bên ngoài với Thị Ánh K thì Chi cục thi hành án dân sự không
nắm đưc.
Căn cứ theo hợp đng chuyển nhượng quyn s dụng đất ngày 03/5/2019 ti Văn
phòng Công chứng BTĐ th hin bên chuyển nhượng Th Ánh K và bên nhn
chuyển nhượng là bà Vi Th Thanh T. Công văn số 841 ngày 21/10/2024 ca Chi nhánh
văn phòng đăng ký đất đai tại th K cho biết vic cp giy chng nhn quyn s dng
đất cho T tha s 205 không qua đo đạc. Do đó, bà T và Ánh K cho rằng các bên
nhận chuyển nhượng qua cơ quan thi hành án và có đo đạc là không có cơ s.
13
T nhng nhận định trên, Hội đồng xét x xét thy không th căn cứ vào din tích
đưc cp theo giy chng nhn quyn s dụng đất làm s để xác định ranh gii đất
gia các bên phải căn cứ vào ngun gc, quá trình sử dụng tài liệu chứng cứ thu
thập đưc đ xem xét.
[6.3] Về nguồn gốc và quá trình sử dụng:
Xét thy, quyn s dụng đt khoảng không gian đang tranh chấp hin trng
như sau: Phần sê nô và lam ca thuộc căn nhà của bà V, chiếu theo phương thẳng đứng
thì phần sê nô có diện tích là 9,8m
2
thuộc thửa 205 (vị trí 2,3,4 theo mảnh trích đo 121-
2023), phn còn lại 01m
2
thuc l đưng H (v trí 1 theo mảnh trích đo 121-2023); lam
gió ca s din tích 3,7m
2
thuc tha s 205 (v trí 3, 5 theo mảnh trích đo 121-2023).
Phần đất đang tranh chấp phía dưới nô, lam ca din tích 11,8m
2
(v trí 2, 3, 4, 5
theo mảnh trích đo 121-2023). Căn nhà trên thửa đất s 205 ca T (mua của bà Lê Thị
Ánh K) sử dụng chung tường nhà bà V và s dng bao gm phần đất dưới sê nô và lam
ca. Nhìn từ dưới lên thì phần sê nô và lam ca ti các v trí 2, 3, 4, 5 theo mảnh trích đo
s 121-2023 b che khut bi laphong nhà bà T.
Qua xác minh nhà đất to lc ti Khu ph A, Phường A, th xã K đưc v chng bà
V ông H2 mua ca ông Nguyn Thành T6 vào năm 1972. Bị đơn cho rng khi mua
nhà đã phần lam cửa sổ. Xét thấy, lời khai của bị đơn phù hợp vi li khai
của ngưi làm chng ông Nguyn Hng C2 (nguyên là trưởng khu ph t năm 1979 đến
năm 2022) cho biết ông v sinh sng tại địa phương từ năm 1977 thì đã biết v chng
ông Phú H2 bà Th V sinh sng tại căn nhà này, nguồn gc nhn chuyn nng
ca ông Hai T6, thời điểm đó nhà đã có sê nô và lam cửa, sau đó mt thi gian v chng
ông T8 Đ mi mua phần đất trng bên hông nhà V (nay là tha 205); phù hp
li khai ca bà Lê Th Ánh K ngày 28/6/2023 v nội dung năm 1981 cha của bà K ông
Tài T8 ct nhà trên thửa đất s 205 giáp vi nhà ca Th V s dng luôn
vách tường nhà bà V, phía trên đã có sê nô. Như vậy li trình bày của bị đơn về phn sê
lam ca thuộc căn nhà mua của ông T6 và tn tại trước thời điểm ông T8, bà Đ
mua đất và ct nhà trên thửa 205 là có căn cứ. Mc dù Giy phép xây dng s 41/GPXD
do UBND huyn M cp ngày 04/5/2011 cho bà V không phn lam cửa nhưng
thc tế sê nô và lam ca nhà bà V đã tồn tại từ trước đó.
Quyn s dụng đất tha s 205 t bản đồ s 1-2-4 ta lc ti Khu ph A, Phường A
ca v chng ông Tài T8 và bà Trn Th Đ nhn chuyn quyn ca ông Đặng Văn T9
khoảng năm 1976 vi hin trạng khi đó đất trng (tc sau thời điểm v chng V
mua nhà đất ca ông T6), thời điểm đó ông T9 chưa có giấy chng nhn, các bên không
cung cấp được giy t th hin din tích, ranh giới đất.
Sau khi nhn chuyn quyn s dụng đất, ông T8Đ cất nhà có gác đà và mái lên
phn sê nô và s dụng chung tường nhà bà V, phía dưới làm laphong che khut phn sê
nô và lam ca nhà bà V. Bà Lê Th Ánh K cho rng khi ông T8 ct nhà có xin giy phép
tuy nhiên không đưa ra được chng c chng minh. Theo kết qu Toà án xác minh ti
Phòng quản đô thị th K soát h lưu trữ không tìm thấy giấy phép xây dựng
nhà ở riêng lẻ trên thửa đất s 205 t bản đồ s 1-2-4 nên không đủ sở xác định vic
ông T8 có xin giy phép xây dng nhà bao gm c phn diện tích dưới sê nô và lam ca
nhà bà V.
Ti Giy xác nhn viết tay ngày 13/8/2019 bà Trn Th Đ nội dung "Năm 1975
tôi mua 1 đất (đất trống chưa xây dựng) cp hông nhà ông Phú H2-bà Th V
14
(nhà ông H2-bà V xây dựng năm 1968). Trong quá trình xây dựng nhà tôi thương
ng vi v chng ông H2-bà V cho được gác nh mái tole trên đà tường s dng
nh vách nhà ca ông H2- bà V, phn sê nô nhà bà V vn gi nguyên, tôi được s dng
không tr tiền…". Toà án đã triệu tập bà Đ nhiu lần nhưng bà Đ vng mt, không có ý
kiến trình bày mặc dù đã đưc cp, tống đạt Thông báo yêu cu bà Đ trình bày ý kiến về
nội dung giấy xác nhận nêu trên.
Li khai ngày 26/4/2022 bà Ánh K tha nhn có khoảng năm 1976 ông Tài T8
hi sài nh tm vách nhà V gia đình V không lấy tiền. Mặc dù ngày 28/6/2023
bà K thay đổi lời khai nhưng cũng không đưa ra được tài liu chng c chng minh cho
việc thay đổi lời khai. Người làm chng ông Nguyn Hng C2 trình bày T V
tranh chấp phần lam cửa khi hoà giải tại địa phương thì Đ tha nhn v
việc mượn sê nô và lam ca nhà bà V để làm nhà tm.
Từ những nội dung trên cho thy li khai ca b đơn về việc trước đây gia đình bà
Trần Thị Đ ct nhà trên tha đt s 205 có tho thun n và s dng nh phn sê nô,
lam gió ca, s dụng chung tường nhà bà V có cơ sở.
[6.4] Căn cứ khi kin T đưa ra phần diện tích đất 11,8m
2
i
lam ca là thuc thửa đất s 205 do bà T nhận chuyển nhượng ca bà Lê Th Ánh K năm
2019 và bà T đã đưc cp giy chng nhn nên cho rng b đơn lấn chiếm khong không
gian không căn c vì thửa số 205 T nhận chuyển nhượng ca K theo h sơ,
trích lc bản đồ không đo đạc thng nht ranh gii vi ch đất giáp ranh trong khi
phn sê nô và lam ca nhà bà V đã tồn tại từ lâu, trước thời điểm v chng ông T8 và bà
Đ mua đất ct nhà trên thửa 205.
[6.5] Phn nô và lam ca là mt phn ca căn nhà của ông Nguyn Thành T6y
ct bán cho v chng V năm 1972. Căn cứ Điu 265 B lut Dân s 2005, Điều
175 B lut dân s 2015 quy định "Người s dụng đất được s dng không gian và lòng
đất theo chiu thẳng đứng t ranh gii ca thửa đất phù hp với quy định pháp lut
không được làm ảnh hưởng đến vic s dụng đất của người khác …"
Như vy vic cp quyn s dụng đt cho ông Tài T8 vào năm 2003 cấp luôn
phần đất bên dưới sê nô và lam ca nhà ca bà V là không bảo đảm quyn li cho bên bà
V theo quy định Điều 48 Luật Đất đai năm 1987; Điều 79 Luật Đất đai 1993, Điều 107
Luật Đất đai 2003, Điu 170 Luật Đất đai 2013 và Điều 31 Luật Đất đai 2024.
[7] Tuy nhiên, xét thấy năm 2011 Th V xin giy phép sa cha nhà, V
không đề cập đến phn lam ca. Ti giy phép s 41/GPXD do UBND huyn
M cp ngày 04/5/2011 h xin sửa cha ci to nhà gia đình ThV số
38XD/2011 do Công ty c phn T11 thiết kế ngày 23/4/2011 đã đưc duyệtng không
có phn s nô và lam gió ca s bên hông nhà.
Hin trng phần đất din tích 11,8m
2
phía dưới sê nô và lam cửa phía gia đình bà V
không sử dụng để bên ông Tài T8 n s dng t khoảng sau 1981, sau đó
Lê Th Ánh K s dng, bà K chuyn quyn cho bà T tiếp tc s dng, t đó đến nay trên
40 năm, việc này cũng không gây ảnh hưởng đến vic s dng sinh sng tại nhà đất tha
s 204 ca bà V và thc tế phn đất tranh chấp đã cấp vào số thửa 205.
Công văn số 126/CV-QLĐT ngày 19/4/2022 của Phòng quản lý đô thị th xã K xác
định theo h sơ xin phép cải to, sa cha nhà gia đình kèm theo Giấy phép xây dựng
số 41/GPXD ngày 04/5/2011 do UBND huyn M cp cho Th V ti tha s 204
15
vi ni dung xin ci to, sa cha quy mô: 01 trt, 01 lu, mái tole, bà V không xin phép
ci to, sa chữa làm đường thoát nước mái bên hông nhà bà V.
Căn cứ kết luận giám đnh ca Trung tâm giám định chất lượng xây dng tnh L đối
vi phn sê nô và lam ca: Công trình là hệ khung bê tông cốt thép nên việc tháo dỡ, cải
tạo có thể thực hiện, không ảnh hưởng đến s ổn định kết cu chu lc công trình, giá dự
toán của công trình sau khi sa cha ci tạo được tính là 23.070.000 đồng.
Như vậy, để bảo đm vic s dụng đất ổn định bảo đảm quyn li cho các bên
thì Hội đồng xét x xét thy cn chp nhn yêu cu ca bà T buc b đơn tháo dỡ sê nô
lam gió ca s. Tuy nhiên T phải hoàn tr giá tr quyn s dụng đt, giá tr sê nô,
lam gió ca s b tháo dchi phí tháo d cho V, c th như sau: Giá tr quyn s
dụng đất theo chứng thư thẩm định giá là 206.100.546 đồng, giá trnô (1+2 +3 +4) là
2.859.025 đng, lam gió cửa (3+5) 389.058 đồng, chi phí tháo d tài sn 23.070.000
đồng, tng cng s tiền 232.418.629 đồng.
Bà V đưc nhn giá tr tài sn nên không chấp nhận yêu cầu của bà V yêu cầu bà T
trả quyn s dụng đất din tích 11,8m
2
thuc mt phn thửa đất s 205, t bản đ s 1-
2-4 ta lc ti Khu ph A, Phường A, th xã K.
T trình bày khi tháo dỡ phần sê nô và lam cửa nếu ảnh hưởng đến phn nhà
ca bà T trên thửa 205 thì bà sẽ tự nguyện tháo dỡ di dời vì nhà đã cũ và xuống cấp. Đây
sự tự nguyện của bà T nên Hội đồng xét x chp nhn. Bà T có trách nhiệm di dời tài
sản của mình để bảo đảm cho b đơn tháo dỡnô và lam ca.
[8] Việc bà T cho rằng bà nhận chuyển nhượng toàn b tha 205 ca bà K bao gm
c phần đt din tích 11,8m
2
i sê nô và lam ca ca V, khi nhn chuyển nhượng
thì không phát hiện, bà K cũng không cung cấp thông tin cho biết. Đây là do lỗi ca các
bên trong giao dch mua bán, tuy nhiên trong v án này T Ánh K không có tranh
chấp với nhau nên Hội đồng xét x không xem xét.
[9] Đối vi yêu cu ca b đơn V yêu cu xem xét hu giy chng nhn quyn
s dạng đt s CQ 870573 ngày 27/5/2019 cho Vi Th Thanh T. Vì Hội đồng xét x
đã chấp nhận yêu cầu của T buộc bị đơn tháo dỡ sê nô lam cửa nên không có căn
c xem xét hu giy chng nhn quyn s dụng đất.
[10] Đối vi phn trình bày trước đây của b đơn về nội dung dưới phần đất (phía
i sê nô và lam ca) bà V có đóng cừ tràm tuy nhiên b đơn trình bày chỉ nghe nói li
và không cung cp tài liu chng c, b đơn cũng không yêu cầu gì đối vi ni dung này
nên Hội đồng xét x không xem xét.
[11] V chi phí t tng: Gm chi phí xem xét thẩm định ti ch đo đạc, định giá,
giám định tng s tiền 33.774.000 đồng, trong đóT đã nộp tạm ứng 23.098.000 đồng,
V đã nộp tạm ứng 10.676.000 đồng. Ti phiên tòa các đương sự không tha thun
được người chịu chi phí nên căn c các Điều 157, 161, 165 B lut T tng dân s, Hi
đồng xét x buộc nguyên đơn phi chịu chi phí 23.098.000 đồng, b đơn chịu chi phí
10.676.000 đồng. Cn tr vào s tin đã đóng tạm ng thì bà T, bà V đã nộp xong.
[12] Ý kiến phát biu ca đi din Vin kim sát là có căn cứ chp nhn mt phn.
[13] V án phí: Căn c Ngh quyết 326/2016/UBTVQH14 ngày 30/12/2016 ca y
ban Thường v Quc hi v mc thu, min, gim, thu, np, qun lý sử dụng án phí,
16
lệ phí Tòa án. Đương sự phi chịu án phí theo quy đnh, Th V đơn đ ngh min
án phí và thuộc trường hợp người cao tuổi nên được min án phí.
Vì các lẽ trên,
QUYẾT ĐỊNH:
Căn cứ các Điều 26, 35, 39, 147, 157, 161, 165, 227, 228, 266, 271, 273 ca B lut
T tng dân s;
Áp dụng Điều 265 B lut Dân s 2005;
Áp dụng các Điều 166, 175 ca B lut Dân s năm 2015;
Áp dụng Điều 79 ca Luật Đất đai năm 1993;
Áp dụng Điều 107 ca Luật Đất đai năm 2003;
Áp dụng các Điều 166, 170, 203 ca Luật Đất đai năm 2013;
Áp dụng các Điều 26, 31, 236 Luật Đất đai năm 2024;
Áp dụng Điều 12, Điều 26 Ngh quyết 326/2016/UBTVQH14 ngày 30/12/2016 ca
Ủy ban Thường v Quc hi.
1. Chấp nhận yêu cầu khởi kiện của bà Vi Thị Thanh T về việc tranh chấp khoảng
không gian trên mặt đất vi bà Lê Th V.
2. Không chp nhn yêu cu phn t ca bà Lê Th V v tranh chp quyn s dng
đất yêu cầu Vi Thị Thanh T trả quyền sử dụng đt diện tích 11,8m
2
(vị trí 2, 3, 4, 5
theo mảnh trích đo địa chính s 121-2023).
3. Buộc bà Lê Thị V có trách nhiệm tháo dỡ sê nô và lam gió cửa sổ nhà bà V (diện
tích và vị trí hiệu tại các vị trí 1, 2, 3, 4; diện tích và vị trí lam gió cửa sổ hiệu
tại các vị trí 3, 5 theo mảnh trích đo địa chính s 121-2023 được Chi nhánh Văn phòng
đăng đất đai tại th K duyt ngày 24/11/2023). Quy trình tháo dỡ thực hiện theo
Kết luận giám định chất lượng công trình xây dựng số 102/BC-TTGĐ ngày 16/9/2024
của Trung tâm giám định chất lượng xây dng S xây dng tnh L. Bà Vi Th Thanh T
trách nhiệm di dời tài sản của bà T tại phần sê nô lam cửa trước khi V tháo d
sê nô và lam cửa.
4. Buộc Vi Thị Thanh T trách nhiệm hoàn trả gtrị quyền sử dụng đất, giá
tr nô, lam ca chi phí tháo d cho Th V tng s tiền 232.418.629 đng
(Hai trăm ba mươi hai triệu bốn trăm mười tám nghìn sáu trăm hai mươi chín đồng).
Trường hp bên phi thi hành án chm thc hiện nghĩa vụ thì kể từ ngày bản án,
quyết định hiu lc pháp luật (đối với các trường hợp quan thi hành án quyn
ch động ra quyết định thi hành án) hoc k t ngày đơn yêu cầu thi hành án của người
được thi hành án (đối vi các khon tin phi tr cho người được thi hành án) cho đến
khi thi hành án xong, bên phi thi hành án còn phải chịu khoản tiền lãi của số tiền còn
phải thi hành án theo mức lãi suất quy định tại Điều 357, Điều 468 ca B lut Dân s
năm 2015, trừ trường hp pháp luật có quy đnh khác.
5. V chi phí t tng gm chi phí xem xem thẩm định ti ch, đo đạc, định giá, giám
định: Bà Vi Th Thanh T phải chịu số tiền 23.098.000 đồng và đã nộp xong. Thị
V phải chịu số tiền 10.676.000 đồng và đã nộp xong.
17
6. V án phí dân s thẩm: Bà Lê Th V đưc min án phí. Bà Vi Th Thanh T có
trách nhim nộp 11.621.000 đồng án phí. Bà T đưc khu tr o s tin tm ng án phí
đã nộp 1.250.000 đồng theo biên lai thu tạm ứng án phí, lệ phí Toà án số 0007233 ngày
29/7/2019 của Chi cục thi hành án dân sự thị Kiến Tường. S tin án pT còn
phải nộp 10.371.000 đồng.
7. V quyền kháng cáo: Các đương sự có mt có quyn kháng cáo bn án trong thi
hn 15 ngày k t ngày tuyên án. Đương s vng mt có quyn kháng cáo bn án trong
thi hn 15 ngày k t ngày nhận được bn án hoc bản án được niêm yết.
Tng hp bn án, quyết định được thi hành theo quy định tại Điều 2 ca Lut thi
hành án dân sự, người phi thi hành án dân s quyn tha thun thi hành án, quyn
yêu cu thi hành án, t nguyn thi hành án hoc b ng chế thi hành án theo quy đnh
ti các Điều 6, Điều 7, Điều 7a, Điều 9 ca Lut Thi hành án dân s, thi hiu thi hành
án được thc hiện theo quy định tại Điều 30 ca Lut Thi hành án dân s.
Nơi nhận:
- TAND tỉnh Long An;
- VKSND thị xã Kiến Tường;
- Chi cục THADS thị xã Kiến Tường;
- Các đương sự;
- Lưu hồ sơ v án;
- Lưu VP.
TM. HỘI ĐỒNG XÉT X SƠ THẨM
THẨM PHÁN - CHỦ TỌA PHIÊN T
Dương Thị Tuyết Nhung
Tải về
Bản án số 16/2025/DS-ST Bản án số 16/2025/DS-ST

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Bản án số 16/2025/DS-ST Bản án số 16/2025/DS-ST

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Bản án/ Quyết định cùng đối tượng

Bản án cùng lĩnh vực

Bản án mới nhất