Bản án số 16/2024/HNGĐ-ST ngày 19/04/2024 của TAND huyện Thanh Oai, TP. Hà Nội về vụ án ly hôn về mâu thuẫn gia đình
- Thuộc tính
- Nội dung
- VB gốc
- VB liên quan
- Lược đồ
- Đính chính
- Án lệ
- BA/QĐ cùng nội dung
- Tải về
Tải văn bản
-
Bản án số 16/2024/HNGĐ-ST
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!
-
Bản án số 16/2024/HNGĐ-ST
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!
Báo lỗi
Thuộc tính Bản án 16/2024/HNGĐ-ST
Tên Bản án: | Bản án số 16/2024/HNGĐ-ST ngày 19/04/2024 của TAND huyện Thanh Oai, TP. Hà Nội về vụ án ly hôn về mâu thuẫn gia đình |
---|---|
Quan hệ pháp luật: | Vụ án ly hôn về mâu thuẫn gia đình |
Cấp xét xử: | Sơ thẩm |
Tòa án xét xử: | TAND huyện Thanh Oai (TAND TP. Hà Nội) |
Số hiệu: | 16/2024/HNGĐ-ST |
Loại văn bản: | Bản án |
Ngày ban hành: | 19/04/2024 |
Lĩnh vực: | Hôn nhân gia đình |
Áp dụng án lệ: |
Đã biết
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để xem áp dụng án lệ. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây! |
Đính chính: |
Đã biết
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để xem đính chính. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây! |
Thông tin về vụ/việc: | vụ án hôn nhân |
Tóm tắt Bản án
Nội dung tóm tắt đang được cập nhật, Quý khách vui lòng quay lại sau!
Tải văn bản
C:\Users\PCGPT\Desktop\HNGD Thương - Thắng. kiểm.doc
TÒA ÁN NHÂN DÂN
HUYỆN THANH OAI
THÀNH PHỐ HÀ NỘI
–––––––––––––––
Bản án số: 16/2024/HNGĐ
Ngày: 19/4/2024
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
–––––––––––––––––––––––––––––––
NHÂN DANH
NƯỚC CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
TÒA ÁN NHÂN DÂN HUYỆN THANH OAI
Thành phần Hội đồng xét xử sơ thẩm gồm có:
Thẩm phán - Chủ tọa phiên tòa:
Bà Nguyễn Thị Kiểm
Các Hội thẩm nhân dân:
1.Bà Nguyễn Thị Minh Huyền
2.Ông Lưu Bá Ngọc
Thư ký ghi biên bản phiên tòa: Bà Lê Thị Thu Hà -Thư ký Tòa án nhân dân
huyện Thanh Oai, Hà Nội
Đại diện Viện kiểm sát nhân dân huyện Thanh Oai tham gia phiên tòa: Ông
Mai Lương Sơn - Kiểm sát viên.
Mở phiên tòa vào hồi 8 giờ 30 phút, ngµy 19 th¸ng 4 n¨m 2024, t¹i trô së
Toµ ¸n nh©n d©n huyện Thanh Oai, xÐt xö s¬ thÈm c«ng khai vô ¸n H«n nh©n
vµ gia ®×nh thô lý sè 53/2024/TLST-HNGĐ ngµy 13 tháng 3 năm 2024 về việc ly
hôn theo quyết định đưa vụ án ra xét xử số 09/2024/QĐST –HNGĐ ngày 2
tháng 4 năm 2024 gi÷a c¸c ®-¬ng sù:
Nguyên đơn: Chị Phạm Hoài T , sinh năm 1994. Có mặt
Trú tại: Tổ …, phường Phú Lương, quận Hà Đông, TP. Hà Nội
Bị đơn: Anh Nguyễn Văn T, sinh năm 1990. Xin vắng mặt
Trú tại: Thôn G, xã B, huyện Thanh Oai, TP.Hà Nội.
NỘI DUNG VỤ ÁN
Trong đơn xin ly hôn và các lời khai trong quá trình giải quyết vụ án,
nguyên đơn là chị T trình bày: Tôi và anh T sau một thời gian tìm hiểu đã tự
nguyện kết hôn năm 2013, đăng ký kết hôn tại UBND xã Bích Hòa, Thanh Oai,
Hà Nội. Sau khi kết hôn vợ chồng tôi về sống chung cùng mẹ chồng tại Thôn
Giữa, Bích Hòa, Thanh Oai, Hà Nội. Quá trình chung sống, vợ chồng hòa thuận
đến khoảng năm 2020, 2021 thì phát sinh mâu thuẫn, nguyên nhân là do vợ
chồng bất đồng quan điểm sống; vợ chồng không có sự chia sẻ, quan tâm chăm
sóc lẫn nhau; từ tháng 12/2021 vợ chồng sống ly thân. Trong thời gian ly thân
vợ chồng đã được gia đình khuyên giải nhưng không hàn gắn được, không còn
- 2 -
quan tâm chăm sóc nhau nữa, kinh tế độc lập và đã tự chia con. Nay tôi xác
định tình cảm vợ chồng không còn gì nữa nên đề nghị Tòa án giải quyết cho tôi
được ly hôn anh T;
Về con chung: Vợ chồng tôi có ba con chung gồm:
1. Nguyễn Thị Trà M, sinh ngày 24/10/2013
2. Nguyễn Minh Tr, sinh ngày 19/01/2015
3. Nguyễn Như Q, sinh ngày 4/4/2019
Hiện cháu Trà M đang ở với tôi còn cháu Tr và cháu Q đang ở cùng anh T.
Ly hôn tôi đề nghị tòa án giải quyết cho tôi được nuôi cháu M; còn cháu Tr ,
cháu Q đang ở với bố thì đề nghị giao cho anh T nuôi để không gây xáo trộn
cuộc sống, học tập của các cháu. Do mỗi người đều đã nuôi con nên không ai
phải cấp dưỡng nuôi con cho ai cả. Hiện tôi đang bán hàng đồ nhựa, thu nhập
một tháng từ 8 đến 9 triệu đồng; tôi cam đoan có đủ điều kiện để nuôi con. Về
chỗ ở hiện hai mẹ con tôi đang ở nhà bà ngoại.
Về tài sản chung: Vợ chồng tôi không có tài sản chung gì nên không yêu
cầu Tòa giải quyết; Về nợ chung: Không có. Vợ chồng tôi không nợ ai, cũng
không cho ai vay nợ cả.
Phía bị đơn là anh Nguyễn Văn T xác nhận vợ chồng tự nguyện kết hôn
với nhau, có đăng ký kết hôn tại UBND xã Bích Hòa, huyện Thanh Oai, Hà
Nội. Quá trình chung sống vợ chồng hòa thuận đến năm 2021 vợ chồng phát
sinh mâu thuẫn do côT có quan hệ với người khác; vợ chồng sống ly thân từ đó
đến nay không ai quan tâm chăm sóc ai nữa. Nay tình cảm vợ chồng không còn
gì nữa nên anh đồng ý ly hôn.
Về con chung: Vợ chồng có ba con chung là Nguyễn Thị Trà M, sinh
ngày 24/10/2013; Nguyễn Minh T, sinh ngày 19/01/2015 và Nguyễn Như Q,
sinh ngày 4/4/2019. Từ khi vợ chồng ly thân cháu Tr và cháu Q ở với tôi còn
cháu M ở với mẹ. Ly hôn tôi đề nghị tôi nuôi cháu T, cháu Q còn cô T nuôi
cháu M, không ai phải cấp dưỡng nuôi con cho ai cả.Về tài sản chung, nợ
chung: không có. Anh T đề nghị Tòa án không tiến hành hòa giải và xin được
vắng mặt tại phiên tòa xét xử
Quá trình giải quyết vụ án, Tòa án nhân dân huyện Thanh Oai cũng đã
tiến hành xác minh, được cung cấp vợ chồng anh T, chị T nhiều lần xảy ra mâu
thuẫn tại địa phương, nhiều lần sống ly thân, đến năm 2021 vợ chồng mâu
thuẫn căng thẳng nghe nói do chị T có quan hệ với người khác; vợ chồng sống
ly thân từ đó đến nay. Hiện chỉ có anh T và hai cháu nhỏ sống cùng mẹ anh T ở
B, Thanh Oai; còn chị T và cháu lớn về nhà mẹ đẻ chịT ở.
Tại phiên tòa, chị T vẫn giữ nguyên quan điểm xin được ly hôn, chị xin
được nuôi cháu My và đồng ý giao anh T nuôi cháu Tr , cháu Q , không yêu
- 3 -
cầu cấp dưỡng nuôi con hàng tháng; tài sản chung, nợ chung không có nên
không yêu cầu Tòa giải quyết;
Đại diện Viện kiểm sát nhân dân huyện Thanh Oai phát biểu ý kiến: Quá
trình thụ lý, giải quyết vụ án Thẩm phán thực hiện đúng quy định của pháp luật,
tại phiên tòa Hội đồng xét xử tuân thủ pháp luật, nguyên đơn, bị đơn chấp hành
nghiêm chỉnh giấy triệu tập của Tòa; Về nội dung: chị T , anh T tự nguyện kết
hôn với nhau năm 2013, đăng ký kết hôn tại UBND xã B nên xác định là hôn
nhân hợp pháp; quá trình giải quyết chị T , anh T đều xác nhận vợ chồng xảy ra
mâu thuẫn từ 2021 và đã sống ly thân; xét quan hệ hôn nhân giữa chị T anh T
đã trầm trọng, đời sống chung không thể kéo dài, mục đích hôn nhân không đạt
được nên đề nghị Hội đồng xét xử chấp nhận yêu cầu của chịT ; cho chịT ly
hôn anh T; về con chung: vợ chồng anh T chịT đã tự chia con, đến nay vẫn đề
nghị Tòa án xử cho anh chị được nuôi con như hiện tại nên để không ảnh
hưởng đến cuộc sống của các cháu, đề nghị hội đồng xét xử giải quyết cho chịT
được ly hôn anh T; đề nghị giao chịT nuôi cháu My, anh T nuôi cháu Trí, cháu
Quỳnh, không ái phải cấp dưỡng nuôi con cho ai cả và đều có quyền thăm nom
con chung không ai được cản trở; về tài sản chung, nợ chung: Không có; về án
phí chịT phải nộp tiền án phí ly hôn
TÒA ÁN NHẬN ĐỊNH
Sau khi nghiên cứu các tài liệu có trong hồ sơ vụ án, được thẩm tra tại
phiên tòa và căn cứ vào kết quả tranh luận tại phiên tòa, Hội đồng xét xử nhận
định:
1] Về tố tụng: Tranh chấp trong vụ án này là tranh chấp ly hôn. Bị đơn là
Anh Nguyễn Văn T, sinh năm 1990; Trú tại: Thôn giữa, xã Bích Hòa, huyện
Thanh Oai, TP.Hà Nội nên căn cứ Điều 35, 39 Bộ luật tố tụng dân sự xác định
vụ án thuộc thẩm quyền của Tòa án nhân dân huyện Thanh Oai giải quyết.
Do bị đơn là anh Nguyễn Văn T có đơn xin xử vắng mặt nên căn cứ Điều
228 Bộ luật tố tụng dân sự xử vắng mặt anh T.
2} Nội dung: Chị Phạm Hoài T và anh Nguyễn Văn T tự nguyện kết hôn
ngày 23/5/2013, đăng ký kết hôn tại UBND xã Bích Hòa, huyện Thanh Oai,
TP. Hà Nội nên xác định là quan hệ hôn nhân hợp pháp. Sau khi kết hôn vợ
chồng anh chị ở cùng mẹ anh T tại xã Bích Hòa, huyện Thanh Oai, TP. Hà Nội.
Quá trình chung sống vợ chồng hòa thuận đến năm 2021 vợ chồng xảy ra mâu
thuẫn; chịT cho rằng vợ chồng bất đồng quan điểm, không có sự chia sẻ, quan
tâm chăm sóc lẫn nhau; còn anh T cho rằng vợ chồng mâu thuẫn do chịT có
người khác; từ năm 2021 đến nay vợ chồng sống ly thân, kinh tế độc lập, cơm
ai người đấy ăn, tiền ai người đấy tiêu. Nay chịT xác định tình cảm vợ chồng
không còn gì nữa nên đề nghị Tòa án giải quyết cho chị được ly hôn anh
Nguyễn Văn T, anh T cũng đồng ý ly hôn vì tình cảm vợ chồng không còn gì
- 4 -
nữa nhưng không lên tòa làm việc. Xét tình trạng quan hệ hôn nhân giữa chị
Phạm Hoài T và anh Nguyễn Văn T, Hội đồng xét xử thấy: tình trạng quan hệ
hôn nhân giữa chịT và anh T đã trầm trọng; mục đích hôn nhân không đạt
được, đời sống chung không thể kéo dài nên Hội đồng xét xử chấp nhận xử cho
chị Phạm Hoài T được ly hôn anh Nguyễn Văn T.
Về con chung: Vợ chồng chịT , anh T có 03 con chung gồm:
1. Nguyễn Thị Trà M , sinh ngày 24/10/2013
2. Nguyễn Minh Tr, sinh ngày 19/01/2015
3. Nguyễn Như Q, sinh ngày 4/4/2019
Chị T , anh T đều trình bày từ khi vợ chồng anh chị ly thân cháu Tr và
cháu Q ở với anh T còn cháu M ở với chị T . Ly hôn đề nghị giao anh T nuôi
cháu Tr , cháu Q còn chị T nuôi cháu M , không ai phải cấp dưỡng nuôi con
cho ai cả. Xét yêu cầu xin nuôi con của chịT , anh T là chính đáng; việc anh chị
tự thỏa thuận nuôi con là tự nguyện, từ thời điểm anh chị ly thân đến nay, chịT ,
anh T đã và đang đảm bảo các điều kiện sinh hoạt, học tập cũng, sinh hoạt của
các cháu đến nay vẫn giữ nguyên quan điểm không thay đổi gì nên Hội đồng
xét xử giao con chung Nguyễn Thị Trà M, sinh ngày 24/10/2013 cho chị Phạm
Hoài T trực tiếp nuôi dưỡng, chăm sóc; giao con chung là Nguyễn Minh Tr,
sinh ngày 19/01/2015 và Nguyễn Như Q, sinh ngày 4/4/2019 .
Về vấn đề cấp dưỡng nuôi con: Quá trình giải quyết vụ án và tại phiên
tòa, chịT và anh T đều không yêu cầu cấp dưỡng nuôi con chung hàng tháng
nếu được nuôi con. Xét việc không yêu cầu cấp dưỡng nuôi con hàng tháng của
chịT , anh T là tự nguyện, không trái pháp luật nên ghi nhận sự tự nguyện của
chịT , anh T cho đến khi các bên có sự thỏa thuận, thay đổi khác.
ChịT , anh T được quyền thăm nom, chăm sóc con chung không ai được
cản trở.
Về tài sản chung, công nợ chung: Quá trình giải quyết vụ án và tại phiên
tòa, chịT , anh T đều khai vợ chồng chị không có tài sản chung và nợ chung nên
không yêu cầu Tòa án xem xét giải quyết phần chia tài sản chung, công nợ
chung;
Về án phí: ChịT phải nộp tiền án phí ly hôn sơ thẩm theo quy định của
pháp luật.
Vì các lẽ trên;
QUYẾT ĐỊNH
Căn cứ vào Điều 56; 81; 82; 83 Luật hôn nhân gia đình
Căn cứ Điều 147; 271; 273 Bộ luật tố tụng Dân sự;
Căn cứ nghị quyết 326/2016/UBTVQH ngày 30/12/2016 của Ủy ban
thường vụ Quốc Hội.
Xử:

- 5 -
1.Chị Phạm Hoài T được ly hôn anh Nguyễn Văn T
2.Về con chung: Giao chị Phạm Hoài T trực tiếp nuôi dưỡng, chăm sóc
con chung là Nguyễn Thị Trà M, sinh ngày 24/10/2013
Giao anh Nguyễn Văn T trực tiếp nuôi dưỡng, chăm sóc con chung là
Nguyễn Minh Tr, sinh ngày 19/01/2015 và Nguyễn Như Q, sinh ngày 4/4/2019
Ghi nhận sự tự nguyện của chị T , anh T chưa yêu cầu cấp dưỡng nuôi
con hàng tháng cho đến khi các bên có sự thỏa thuận, thay đổi khác.
ChịT , anh T có quyền thăm nom, chăm sóc con chung không ai được
cản trở.
3.Về tài sản chung, công nợ chung: Không có
4. Về án phí ly hôn: ChịT phải nộp 300.000 đồng án phí ly hôn sơ thẩm,
được đối trừ số tiền 300.000 đồng đã nộp tạm ứng án phí theo biên lai thu tiền
số 0020676 ngày 13/3/2024 tại Chi cục thi hành án dân sự huyện Thanh Oai,
Hà Nội
5.Nguyên đơn có mặt có quyền kháng cáo trong thời hạn 15 ngày kể từ
ngày tuyên án; Bị đơn vắng mặt có quyền kháng cáo bản án trong thời hạn 15
ngày kể từ ngày nhận được bản sao bản án hoặc bản án được niêm yết.
Nơi nhận:
- TAND thành phố Hà Nội;
- VKSND huyệ n Thanh Oai;
- THA huyệ n Thanh Oai;
- Đương sự;
- Lưu hồ sơ.
T.M HỘI ĐỒNG XÉT XỬ
THẨM PHÁN – CHỦ TỌA PHIÊN TÒA
Nguyễn Thị Kiểm
Tải về
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!
Bản án/ Quyết định cùng đối tượng
1
Ban hành: 30/06/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
2
Ban hành: 30/06/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
3
Ban hành: 30/06/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
4
Ban hành: 30/06/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
5
Ban hành: 30/06/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
6
Ban hành: 30/06/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
7
Ban hành: 30/06/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
8
Ban hành: 30/06/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
9
Ban hành: 29/06/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
10
Ban hành: 27/06/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
11
Ban hành: 27/06/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
12
Ban hành: 27/06/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
13
Ban hành: 26/06/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
14
Ban hành: 26/06/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
15
Ban hành: 26/06/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
16
Ban hành: 26/06/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
17
Ban hành: 26/06/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
18
Ban hành: 25/06/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
19
Ban hành: 25/06/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
20
Ban hành: 25/06/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm