Bản án số 154/2025/HNGĐ-ST ngày 15/09/2025 của Tòa án nhân dân khu vực 12 - An Giang, tỉnh An Giang về vụ án ly hôn về mâu thuẫn gia đình

  • Thuộc tính
  • Nội dung
  • VB gốc
  • VB liên quan
  • Lược đồ
  • Đính chính
  • Án lệ
  • BA/QĐ cùng nội dung
  • Tải về
Tải văn bản
Báo lỗi
  • Gửi liên kết tới Email
  • Chia sẻ:
  • Chế độ xem: Sáng | Tối
  • Thay đổi cỡ chữ:
    17

Thuộc tính Bản án 154/2025/HNGĐ-ST

Tên Bản án: Bản án số 154/2025/HNGĐ-ST ngày 15/09/2025 của Tòa án nhân dân khu vực 12 - An Giang, tỉnh An Giang về vụ án ly hôn về mâu thuẫn gia đình
Quan hệ pháp luật: Vụ án ly hôn về mâu thuẫn gia đình
Cấp xét xử: Sơ thẩm
Tòa án xét xử: Tòa án nhân dân khu vực 12 - An Giang, tỉnh An Giang
Số hiệu: 154/2025/HNGĐ-ST
Loại văn bản: Bản án
Ngày ban hành: 15/09/2025
Lĩnh vực: Hôn nhân gia đình
Áp dụng án lệ:
Đã biết

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để xem áp dụng án lệ. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Đính chính:
Đã biết

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để xem đính chính. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Thông tin về vụ/việc: Chị Hồ Thị Thu T được ly hôn với anh Huỳnh Văn K
Tóm tắt Bản án

Nội dung tóm tắt đang được cập nhật, Quý khách vui lòng quay lại sau!

Tải văn bản

TOÀ ÁN NHÂN DÂN
KHU VỰC 12,
TỈNH AN GIANG
Bản án số:154/2025/HNGĐ-ST
Ngày:15/9/2025
V/v tranh chấp “Ly hôn, nuôi con
khi ly hôn”
CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập – Tự do – Hạnh phúc
NHÂN DANH
NƯỚC CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
TOÀ ÁN NHÂN DÂN KHU VỰC 12, TỈNH AN GIANG
- Thành phần Hội đồng xét xử sơ thẩm gồm có:
Thẩm phán - Chủ tọa phiên toà: Bà Dương Bích Tuyền
Các Hội thẩm nhân dân:
1. Ông Võ Thái Quân
2. Bà Trần Ngọc Anh
- Thư phiên toà: Ông Nguyễn Hoàng Nam - TToà án nhân dân
khu vực 12 - An Giang.
- Đại diện Viện kiểm t nhân dân khu vực 12 - An Giang tham gia
phiên tòa: Ông Lê Thanh Phong - Kiểm sát viên.
Trong ngày 15 tháng 9 năm 2025, tại trụ sở Tòa án nhân dân khu vực 12 –
An Giang xét xử thẩm công khai vụ án hôn nhân gia đình thụ số:
244/2025/TLST-HNGĐ ngày 15 tháng 5 năm 2025, về tranh chấp “Ly hôn, nuôi
con khi ly hôn”. Theo quyết định đưa vụ án ra xét xử số: 27/2025/QĐXXST-
HNGĐ ngày 01 tháng 8 năm 2025 giữa:
1. Nguyên đơn: chị Hồ Thị Thu T (tên thường gọiN), sinh năm 1999 (đề
nghị vắng mặt)
Căn cước số 089199XXXXXX, ngày cấp xx do Bộ Công an cấp.
Nơi cư trú: số D, tổ H, ấp B, xã B, tỉnh An Giang.
Số điện thoại: X
2. Bị đơn: anh Huỳnh Văn K, sinh năm 1999 (vắng mặt)
CMND số 352XXXXXX, ngày cấp, do Công an tỉnh An Giang cấp.
Nơi cư trú: tổ A, ấp H, xã H, tỉnh An Giang.
Số điện thoại: X
NỘI DUNG VỤ ÁN:
2
Theo đơn khởi kiện ly hôn đề ngày 22/4/2025, bản tự khai, các biên bản
nguyên đơn chị Hồ Thị Thu T trình bày:
Qua thời gian tìm hiểu, chị và anh K được gia đình đồng ý tổ chức lễ cưới,
đăng kết hôn và được Ủy ban nhân dân H, huyện P, tỉnh An Giang cấp
Giấy chứng nhận kết hôn số 138 ngày 04/11/2019. Thời gian đu, v chng
chung sng hnh phúc, đến năm 2020 thì phát sinh mâu thuẫn do anh K
chơi, không quan tâm chăm lo cho gia đình, vcon. Tuy nhiên, vợ chồng vẫn
tiếp tục chung sống cho đến khoảng giữa năm 2023 thì mâu thuẫn giữa vợ chồng
trầm trọng hơn, giữa chị và gia đình chồng cũng nảy sinh nhiều mâu thuẫn, do
cha chồng thường xuyên la mắng chị những chuyện nhỏ nhặt. Đến tháng
11/2023, bị cha chồng xua đuổi nên vợ chồng phải dọn ra ở riêng được thời gian
thì trở về sống cùng gia đình nhưng anh K vẫn không sửa đổi mà vẫn tiếp tục ăn
chơi cờ bạc, gây nợ nần nhiều lần; vậy chcảm thấy không thể chung sống
được nữa nên chị bỏ đi về nhà cha mẹ chị sinh sống, vợ chồng ly thân từ đó cho
đến nay.
Nay cảm thấy tình cảm vợ chồng không còn, không thể hàn gắn nên chị
yêu cầu được ly hôn với anh Huỳnh Văn K.
- Về con chung: 01 con chung tên Huỳnh Trung H, sinh ngày
19/8/2016, hiện do anh K và gia đình chăm sóc, nuôi dưỡng, chị đồng ý giao con
chung cho anh K tiếp tục nuôi dưỡng. Chị tự nguyện cấp dưỡng cho con mỗi
tháng 1.500.000 đồng đến khi thành niên và tự lập được. Thời gian thực hiện cấp
dưỡng lần đầu kể từ ngày Tòa án xét xử.
- Về tài sản chung, nợ chung: không yêu cầu Toà án giải quyết.
Ngoài ra không có ý kiến nào khác.
- B đơn anh Huỳnh Văn K đã được Tòa án triệu tập hợp lệ nhiều lần
nhưng vẫn vắng mặt không lý do, không có lời trình bày.
Ý kiến phát biểu của đại diện Viện kiểm t nhân dân khu vực 12 -An
Giang:
- Về thủ tục tố tụng: Việc tuân theo pháp luật tố tụng trong quá trình giải
quyết vụ án của Thẩm phán, Hội đồng xét xử, Thư ký Toà án kể từ khi thụ lý vụ
án cho đến trước thời điểm Hội đồng xét xử nghị án là đúng quy định pháp luật.
- Về nội dung: Hôn nhân của chị T anh K được xác lập trên sở tự
nguyện, đăng kết hôn, đây hôn nhân hợp pháp được pháp luật bảo vệ;
quá trình chung sống vợ chồng nhiều mâu thuẫn do bất đồng quan điểm, từ
khi ly thân đến nay không hàn gắn được, mục đích hôn nhân không đạt được nay
chị T yêu cầu ly hôn với anh K; Về con chung anh, chị 01 con chung, hiện
đang sống với anh K, chị T đồng ý giao con chung cho anh K tiếp tục nuôi
dưỡng. Chị tự nguyện cấp dưỡng cho con mỗi tháng 1.500.000 đồng đến khi
thành niên tự lập được; anh K không ý kiến trình bày. Do đó đề nghị
HĐXX chấp nhận yêu cầu khởi kiện của nguyên đơn; về tài sản chung, nợ
3
chung không yêu cầu giải quyết nên không đặt ra xem xét; Về án phí, nguyên
đơn phải chịu án phí theo quy định.
NHẬN ĐỊNH CỦA TÒA ÁN:
[1] Về thủ tục tố tụng:
V quan h pháp lut tranh chp: Ch T khi kin yêu cu Tòa án gii
quyết ly hôn vi anh K yêu cầu nuôi con chung nên xác đnh quan h pháp
luật “Tranh chấp ly hôn nuôi con khi ly hôn” theo quy đnh ti khoản 1 Điều
28 B lut T tng dân s.
V thm quyn gii quyết: Anh Huỳnh Văn K b đơn nơi trú ti
p H, xã H, tnh An Giang, căn cứ đim a khon khoản 1 Điều 35, điểm a khon
1 Điu 39 B lut T tng dân s, tranh chp thuc thm quyn gii quyết ca
Tòa án nhân dân khu vc 12 - An Giang.
Chị T đơn đề nghị xét xử vắng mặt, anh K đã được Toà án triệu tập
hợp lệ nhưng vẫn vắng mặt tại phiên toà lần thứ 02 không có lý do, không vì s
kiện bất khả kháng hay trở ngại khách quan; nên Tòa án tiến hành xét xvắng
mặt anh, chị theo quy định tại khoản 2 Điều 227, Điều 228 của Bộ luật Ttụng
dân sự.
[2] Về nội dung: Chị T yêu cầu Tòa án giải quyết ly hôn với anh K. Xét
chứng cứ trong hồ cùng kết quả tranh tụng công khai tại phiên tòa th
hiện, hôn nhân của anh chị được xác lập năm 2019 trên sở tự tìm hiểu
chung sống với nhau, đăng kết hôn được pháp luật thừa nhận. Tuy nhiên,
cuộc sống chung vợ chồng không hạnh phúc, phát sinh nhiều mâu thuẫn do bất
đồng quan điểm, vợ chồng đã ly thân từ tháng 11 năm 2023 đến nay. Trong quá
trình ly thân vợ chồng không hàn gắn được tình cảm, mỗi người sinh sống mỗi
nơi, không ai quan tâm ai, từ đó dẫn đến tình cảm vợ chồng không còn, đời sống
chung không thkéo dài, mục đích hôn nhân không đạt được. Do đó, Chị T yêu
cầu ly hôn với anh K căn cứ được chấp nhận theo quy định tại Điều 56
Luật Hôn nhân và gia đình năm 2014.
Về nuôi con chung: 01 con chung tên Huỳnh Trung H, sinh ngày
19/8/2016, hiện đang do anh K gia đình nuôi dưỡng, chị T đồng ý giao con
chung cho anh K tiếp tục nuôi dưỡng. Chị tự nguyện cấp dưỡng cho con mỗi
tháng 1.500.000 đồng đến khi thành niên và tự lập được.
Xét thấy, sau khi ly thân đến nay cháu H vn do anh K trc tiếp chăm sóc,
giáo dc, đảm bo cháu phát triển bình thường v th cht, tinh thn, ch T đồng
ý giao con chung cho anh K tiếp tục nuôi dưỡng; nên căn cứ quy đnh tại Điều
81, Điều 82, Điu 83 Luật Hôn nhân và gia đình năm 2014, cn giao cháu H cho
anh K tiếp tục trông nom, chăm sóc, giáo dục, nuôi dưỡng các con đến thành
niên hoc t lập được; đồng thời chị T phải có nghĩa vụ cấp dưỡng cho con theo
quy định.
4
Về mức cấp dưỡng: anh K người trực tiếp nuôi con nhưng không ý
kiến trình bày về việc yêu cầu chị T phải cấp dưỡng cho con. Tuy nhiên, chị T tự
nguyện cấp dưỡng cho con mỗi tháng 1.500.000 đồng. Xét thấy đây sự tự
nguyện của chị nên được HĐXX chấp nhận. Thời gian cấp dưỡng kể txét xử
(15/9/2025) cho đến khi con chung thành niên hoặc tự lập được.
Vì lợi ích của con khi cần thiết một hoặc cả hai bên có quyền yêu cầu Tòa
án thay đổi việc cấp dưỡng cho con.
Anh K gia đình phải to mọi điều kin thun li khi ch T đến thăm
nom, chăm sóc, giáo dục con chung; không ai được quyn cn tr.
Trường hợp, người không trực tiếp nuôi con lạm dụng việc thăm nom để
cản trở hoặc gây ảnh hưởng xấu đến việc trông nom, chăm sóc, nuôi dưỡng, giáo
dục thì người trực tiếp nuôi con quyền yêu cầu Tòa án hạn chế quyền thăm
nom con của người không trực tiếp nuôi con. Mặt khác, nếu căn cứ cho rằng,
anh K không còn đảm bảo các điều kiện nuôi dạy con hoặc có thỏa thuận về việc
thay đổi người trực tiếp nuôi con phù hợp với lợi ích của con thì chị T có quyền
làm đơn yêu cầu Tòa án giải quyết thay đổi người trực tiếp nuôi con.
Về tài sản chung; nợ chung phải thu, phải trả: Các bên không tranh chấp,
không yêu cầu Tòa án giải quyết nên không đặt ra xem xét.
Ngoài ra, các bên không tranh chấp về vấn đề khác nên không đặt ra
xem xét.
[3] Về án phí: Ch T phi chịu án phí theo qui định pháp lut.
Vì các lẽ trên;
QUYẾT ĐỊNH:
Căn cứ khoản 1 Điều 28; điểm a khoản 1 Điều 35; điểm a khoản 1 Điều
39; Điều 147; Điều 227, Điều 228, Điều 271; Điều 273 Bộ luật Tố tụng dân sự;
Căn cứ Điều 56; Điều 81; Điều 82; Điều 83; Điều 84 Điều 116Lut
Hôn nhân và Gia đình năm 2014;
Căn cứ Điu 26; khon 5, khoản 6 Điều 27 khoản 1 Điu 48 Ngh
quyết s 326/2016/UBTVQH14 ngày 30/12/2016 ca Ủy ban thường v Quc
Hi quy định v mc thu, min, gim, thu, np qun s dng án pl
phí Tòa án,
X:
Chấp nhận yêu cầu khởi kiện của nguyên đơn chị Hồ Thị Thu T
1. Về hôn nhân: Chị Hồ Thị Thu T được ly hôn với anh Huỳnh Văn K.
2. Về con chung: Giao cho anh Huỳnh Văn K được tiếp tục trông nom,
chăm sóc, giáo dục, nuôi dưỡng con chung tên Huỳnh Trung H, sinh ngày
19/8/2016 đến thành niên và tự lập được.
5
Chị Hồ Thị Thu T nghĩa vụ cp dưỡng cho con mỗi tháng là 1.500.000
đồng. Thời gian cấp dưỡng kể từ ngày 15/9/2025 cho đến khi con chung thành
niên hoặc tự lập được.
Anh Huỳnh Văn K phi to mọi điu kin thun li khi ch H Th Thu T
đến thăm nom, chăm sóc, giáo dục con chung; không ai được quyn cn tr.
3. Về tài sản chung; nợ chung phải thu, phải trả: Không yêu cầu Toà án
giải quyết.
4. Về án phí hôn nhân gia đình thẩm: Chị Hồ Thị Thu T phi chu
300.000 đồng tin án phí ly hôn 300.000 đồng tin án pcấp dưỡng, được
tr vào tin tm ứng án phí đã nộp 300.000 đng theo biên lai thu s 0012070
ngày 14/5/2025 ca Chi cc Thi hành án dân s huyn Phú Tân, tnh An Giang
(nay Phòng Thi hành án dân s khu vc 12 An Giang), còn 300.000 đồng
ch T phi np tiếp. Anh Huỳnh Văn K không phi chu án phí.
5. Các đương sự được quyền kháng cáo Bản án trong thời hạn 15 ngày kể
từ ngày nhận được bản án hoặc bản án được niêm yết theo quy định pháp luật.
Trường hợp bản án được thi hành theo quy định tại Điều 2 Luật Thi hành
án dân sự thì người được thi hành án dân sự, người phải thi hành án dân sự
quyền thỏa thuận thi hành án, quyền yêu cầu thi hành án, tnguyện thi hành án
hoặc bị cưỡng chế thi hành án theo quy định tại Điều 6, Điều 7 Điều 9 Luật
Thi hành án dân sự; thời hiệu thi hành án thực hiện theo Điều 30 Luật Thi hành
án dân sự./.
Nơi nhận:
- TAND tỉnh An Giang;
- VKSND KV12 - AG;
- THADS tỉnh An Giang;
- UBND xã H, T. AG;
- Các đương sự;
- Lưu: Hồ sơ vụ án.
TM. HỘI ĐỒNG XÉT XỬ SƠ THẨM
THẨM PHÁN - CHỦ TỌA PHIÊN TÒA
Dương Bích Tuyền
Tải về
Bản án số 154/2025/HNGĐ-ST Bản án số 154/2025/HNGĐ-ST

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Bản án số 154/2025/HNGĐ-ST Bản án số 154/2025/HNGĐ-ST

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Bản án/ Quyết định cùng đối tượng

Bản án cùng lĩnh vực

Bản án mới nhất