Bản án số 153/2024/HNGĐ-ST ngày 28/06/2024 của TAND huyện Thoại Sơn, tỉnh An Giang về vụ án ly hôn về mâu thuẫn gia đình
- Thuộc tính
- Nội dung
- VB gốc
- VB liên quan
- Lược đồ
- Đính chính
- Án lệ
- BA/QĐ cùng nội dung
- Tải về
Tải văn bản
-
Bản án số 153/2024/HNGĐ-ST
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!
-
Bản án số 153/2024/HNGĐ-ST
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!
Báo lỗi
Thuộc tính Bản án 153/2024/HNGĐ-ST
Tên Bản án: | Bản án số 153/2024/HNGĐ-ST ngày 28/06/2024 của TAND huyện Thoại Sơn, tỉnh An Giang về vụ án ly hôn về mâu thuẫn gia đình |
---|---|
Quan hệ pháp luật: | Vụ án ly hôn về mâu thuẫn gia đình |
Cấp xét xử: | Sơ thẩm |
Tòa án xét xử: | TAND huyện Thoại Sơn (TAND tỉnh An Giang) |
Số hiệu: | 153/2024/HNGĐ-ST |
Loại văn bản: | Bản án |
Ngày ban hành: | 28/06/2024 |
Lĩnh vực: | Hôn nhân gia đình |
Áp dụng án lệ: |
Đã biết
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để xem áp dụng án lệ. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây! |
Đính chính: |
Đã biết
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để xem đính chính. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây! |
Thông tin về vụ/việc: | bà L yêu cầu được ly hôn với ông X; về con chung đã trưởng thành, tự lao động nên không yêu cầu giải quyết; tài sản chung và nợ chung không có. |
Tóm tắt Bản án
Nội dung tóm tắt đang được cập nhật, Quý khách vui lòng quay lại sau!
Tải văn bản
TÒA ÁN NHÂN DÂN
HUYỆN THOẠI SƠN
TỈNH AN GIANG
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
Bản án số: 186/2024/HNGĐ-ST
Ngày: 13 - 8 - 2024
V/v “Tranh chấp về hôn nhân
và gia đình - ly hôn”
NHÂN DANH
NƯỚC CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
TOÀ ÁN NHÂN DÂN HUYỆN THOẠI SƠN, TỈNH AN GIANG
- Thành phần Hội đồng xét xử sơ thẩm gồm có:
Thẩm phán - Chủ toạ phiên toà: ông Trần Văn Hân Em.
Các Hội thẩm nhân dân:
1. Ông Lê Minh Thắng.
2. Bà Nguyễn Thị Hồng Nhung.
- Thư ký phiên toà: bà Đặng Huỳnh Hoa Lý - Thư ký Tòa án nhân dân huyện
Thoại Sơn, tỉnh An Giang.
- Đại diện Viện kiểm sát nhân dân huyện Thoại Sơn tham gia phiên tòa:
bà Nguyễn Thị Diệu - Kiểm sát viên.
Ngày 13 tháng 8 năm 2024, tại trụ sở Tòa án nhân dân huyện Thoại Sơn, tỉnh
An Giang xét xử sơ thẩm công khai vụ án thụ lý số: 217/2024/TLST-HNGĐ ngày
29/5/2024 về việc “Tranh chấp về hôn nhân và gia đình - ly hôn” theo Quyết định
đưa vụ án ra xét xử số: 156/2024/QĐXXST-HNGĐ ngày 19/7/2024 và Quyết
định hoãn phiên tòa số 139/2024/QĐST-HNGĐ ngày 30/7/2024, giữa các đương
sự:
1. Nguyên đơn: bà Huỳnh Thị Ngọc L, sinh năm 1986 (có mặt).
Địa chỉ: khóm T, thị trấn Ó, huyện T, tỉnh An Giang.
2. Bị đơn: ông Nguyễn Ngọc X, sinh năm 1980 (vắng mặt).
Địa chỉ: khóm T, thị trấn Ó, huyện T, tỉnh An Giang.
NỘI DUNG VỤ ÁN:
Theo đơn khởi kiện, biên bản lấy lời khai ngày 19/6/2024, lời khai trong quá
trình giải quyết vụ án và tại phiên tòa nguyên đơn bà Huỳnh Thị Ngọc L trình
bày: sau thời gian tìm hiểu, bà Huỳnh Thị Ngọc L (sau đây gọi là bà L) với ông
Nguyễn Ngọc X (sau đây gọi là ông Xã) tiến đến hôn nhân vào năm 2002, không
tổ chức lễ cưới nhưng có đăng ký kết hôn tại Ủy ban nhân dân (UBND) thị trấn
Ó, huyện T, tỉnh An Giang vào ngày 15/02/2011. Thời gian đầu vợ chồng chung
sống hạnh phúc và có 01 con chung tên Huỳnh Thị Trúc L1, sinh năm 2003. Tuy
2
nhiên, đến năm 2018 thì vợ chồng phát sinh mâu thuẫn, do ông Xã không lo làm
ăn, thường xuyên uống rượu, nhiều lần đánh đập bà L; từ đó không còn tình cảm
vợ chồng và ly thân từ năm 2018 cho đến nay. Nhận thấy mâu thuẫn gia đình đã
trầm trọng nên bà L yêu cầu được ly hôn với ông Xã; về con chung đã trưởng
thành, tự lao động nên không yêu cầu giải quyết; tài sản chung và nợ chung không
có.
Bị đơn ông Nguyễn Ngọc X đã được Tòa án triệu tập hợp lệ nhiều lần nhưng
đều vắng mặt nên Tòa án không ghi nhận được ý kiến của bị đơn.
Đại diện Viện kiểm sát nhân dân huyện Thoại Sơn phát biểu ý kiến:
- Về thủ tục tố tụng: qua kiểm sát việc giải quyết vụ án từ khi thụ lý đến thời
điểm hiện tại, Thẩm phán đã chấp hành đúng quy định tại Điều 48 của Bộ luật tố
tụng dân sự năm 2015 như: xác định đúng quan hệ tranh chấp và thẩm quyền giải
quyết theo quy định tại Điều 28 và Điều 35 của Bộ luật tố tụng dân sự. Quá trình
tiến hành tố tụng, Thẩm phán, Hội đồng xét xử, Thư ký phiên tòa chấp hành đúng
quy định của Bộ luật tố tụng dân sự về xét xử sơ thẩm vụ án. Nguyên đơn đã thực
hiện đúng, đầy đủ quyền và nghĩa vụ tố tụng theo quy định tại Điều 70 và Điều
71; bị đơn đã được triệu tập hợp lệ nhưng vắng mặt không lý do nên vi phạm Điều
70 và Điều 72 của Bộ luật tố tụng dân sự.
- Về nội dung giải quyết vụ án: qua xem xét toàn bộ các tài liệu, chứng cứ có
trong hồ sơ vụ án và diễn biến tại phiên tòa, đề nghị Hội đồng xét xử áp dụng
khoản 1 Điều 28, điểm a khoản 1 Điều 35, điểm a khoản 1 Điều 39, khoản 4 Điều
147 của Bộ luật tố tụng dân sự năm 2015; các điều 8, 9, 51, 56 của Luật hôn nhân
và gia đình năm 2014; Nghị quyết số 326/2016/UBTVQH 14 ngày 30/12/2016
của Ủy ban Thường vụ Quốc hội quy định về mức thu, miễn, giảm, thu, nộp, quản
lý và sử dụng án phí và lệ phí Tòa án, tuyên: chấp nhận yêu cầu ly hôn của bà
Huỳnh Thị Ngọc L.
+ Về hôn nhân: bà Huỳnh Thị Ngọc L được ly hôn với ông Nguyễn Ngọc X.
+ Về con chung, tài sản chung và nợ chung: không xem xét, giải quyết.
+ Về án phí: bà L phải chịu 300.000 đồng (ba trăm nghìn đồng) án phí hôn
nhân gia đình sơ thẩm.
NHẬN ĐỊNH CỦA TÒA ÁN:
Sau khi nghiên cứu các tài liệu, chứng cứ có trong hồ sơ vụ án được thẩm tra
tại phiên toà và căn cứ vào kết quả tranh luận tại phiên toà, Hội đồng xét xử nhận
định:
[1] Về quan hệ tranh chấp và thẩm quyền giải quyết: theo đơn khởi kiện, bà
L yêu cầu ly hôn với ông Xã. Vì vậy, quan hệ tranh chấp của vụ án là “Tranh chấp
về hôn nhân và gia đình - ly hôn”, theo quy định tại khoản 1 Điều 28 của Bộ luật
tố tụng dân sự. Bị đơn ông Nguyễn Ngọc X có nơi cư trú tại thị trấn Ó, huyện T,
tỉnh An Giang nên vụ án thuộc thẩm quyền giải quyết của Tòa án nhân dân huyện
Thoại Sơn theo quy định tại Điều 35 và Điều 39 của Bộ luật tố tụng dân sự.
3
[2] Về thủ tục tố tụng: Tòa án đã triệu tập hợp lệ ông Xã đến lần thứ hai để
tham gia phiên tòa. Tuy nhiên, các lần triệu tập ông Xã đều vắng mặt, không lý
do. Do vậy, căn cứ vào khoản 2 Điều 227, Điều 228 của Bộ luật tố tụng dân sự
năm 2015, Tòa án vẫn tiến hành xét xử vắng mặt ông Xã theo thủ tục chung.
[3] Về quan hệ hôn nhân: bà L và ông Xã tiến đến hôn nhân từ năm 2002,
có đăng ký kết hôn nên được UBND thị trấn Ó, huyện T, tỉnh An Giang cấp Giấy
chứng nhận kết hôn số 17, ngày 15/02/2011. Vì vậy, quan hệ hôn nhân của bà L
và ông Xã phù hợp với quy định tại Điều 8 và Điều 9 của Luật hôn nhân và gia
đình nên được pháp luật công nhận là vợ chồng.
[3.1] Xét yêu cầu ly hôn của bà L thấy rằng, bà L và ông Xã sống hạnh phúc
thời gian đầu nhưng đến năm 2018 thì phát sinh mâu thuẫn, do bất đồng quan
điểm sống, vợ chồng thường xuyên cãi vã và đã ly thân, bỏ mặc nhau cho đến
nay.
[3.2] Quá trình giải quyết vụ án, Tòa án nhiều lần tống đạt hợp lệ cho ông
Xã thông báo hòa giải, nhằm tạo điều kiện cho ông Xã và bà L hàn gắn tình cảm
vợ chồng nhưng ông Xã đều vắng mặt, không có lý do và cũng không có văn bản
trình bày ý kiến gửi đến Tòa án. Tại tại phiên tòa, bà L xác định không còn tình
cảm vợ chồng nên giữ nguyên yêu cầu ly hôn với ông Xã.
[4] Từ những nhận định tại mục [3], xét thấy tình trạng hôn nhân giữa bà L
và ông Xã mâu thuẫn trầm trọng, đời sống chung không thể kéo dài, mục đích hôn
nhân không đạt được. Do đó, áp dụng Điều 56 của Luật Hôn nhân và gia đình
năm 2014, chấp nhận yêu cầu ly hôn của bà L.
[5] Về quan hệ con chung: bà L và ông Xã có 01 con chung tên Huỳnh Thị
Trúc L1, sinh năm 2003 đã trưởng thành, tự lao động nên Hội đồng xét xử không
xét đến.
[6] Về tài sản chung và nợ chung: không có nên không xem xét.
[7] Về án phí dân sự sơ thẩm: bà L yêu cầu ly hôn nên phải chịu 300.000
đồng án phí dân sự sơ thẩm theo quy định của pháp luật.
[8] Xét, đề nghị của đại diện Viện kiểm sát nhân dân huyện Thoại Sơn có
căn cứ, phù hợp với quy định của pháp luật nên Hội đồng xét xử chấp nhận.
Vì các lẽ trên,
QUYẾT ĐỊNH:
Căn cứ vào các điều 8, 9, 56 của Luật hôn nhân và gia đình năm 2014; khoản
1 Điều 28, Điều 35, Điều 39, khoản 2 Điều 227, Điều 228, Điều 266, Điều 271 và
Điều 273 của Bộ luật tố tụng dân sự năm 2015; Nghị quyết số 326/2016/UBTVQH
14 ngày 30/12/2016 của Ủy ban Thường vụ Quốc hội quy định về mức thu, miễn,
giảm, thu, nộp, quản lý và sử dụng án phí và lệ phí Tòa án.
Tuyên xử:
1. Chấp nhận yêu cầu khởi kiện của nguyên đơn bà Huỳnh Thị Ngọc L.
4
1.1. Về hôn nhân: bà Huỳnh Thị Ngọc L được ly hôn với ông Nguyễn Ngọc
X.
1.2. Về con chung: có 01 con chung tên Huỳnh Thị Trúc L1, sinh năm 2003
đã trưởng thành.
1.3. Về tài sản chung: không có.
1.4. Về nợ chung: ghi nhận bà L xác định không có nợ chung, nhưng sau khi
bản án này có hiệu lực pháp luật, nếu có nguyên đơn khởi kiện xuất trình chứng
cứ chứng minh nợ chung của vợ chồng trong thời kỳ hôn nhân thì bà Huỳnh Thị
Ngọc L và ông Nguyễn Ngọc X vẫn phải liên đới chịu trách nhiệm với tư cách
đồng bị đơn trong vụ án dân sự khác.
2. Về án phí dân sự sơ thẩm: bà Huỳnh Thị Ngọc L phải chịu 300.000 đồng
(ba trăm nghìn đồng) án phí dân sự sơ thẩm, được khấu trừ 300.000 đồng tiền tạm
ứng án phí theo biên lai thu tạm ứng án, lệ phí Tòa án số 0013918 ngày 29/5/2024
của Chi cục Thi hành án dân sự huyện Thoại Sơn, tỉnh An Giang (bà L đã nộp
đủ).
3. Về quyền kháng cáo: các đương sự có quyền làm đơn kháng cáo trong thời
hạn 15 ngày kể từ ngày tuyên án, đương sự vắng mặt tại phiên tòa hoặc không có
mặt khi tuyên án mà có lý do chính đáng thì thời hạn kháng cáo tính từ ngày nhận
được bản án hoặc được tống đạt hợp lệ.
Trường hợp bản án, quyết định được thi hành theo quy định tại Điều 2 Luật
Thi hành án dân sự thì người được thi hành án dân sự, người phải thi hành án dân
sự có quyền thỏa thuận thi hành án, quyền yêu cầu thi hành án, tự nguyện thi hành
án hoặc bị cưỡng chế thi hành án theo quy định tại các Điều 6, 7 và 9 Luật Thi
hành án dân sự; thời hiệu thi hành án được thực hiện theo quy định tại Điều 30
Luật Thi hành án dân sự.
Nơi nhận:
- TAND tỉnh An Giang;
- VKSND huyện Thoại Sơn;
- Chi cục THADS huyện Thoại Sơn;
- Các đương sự (để thi hành);
- UBND thị trấn Óc Eo, huyện Thoại Sơn,
tỉnh An Giang (để biết);
- Lưu Văn phòng;
- Lưu hồ sơ.
TM. HỘI ĐỒNG XÉT XỬ SƠ THẨM
THẨM PHÁN - CHỦ TỌA PHIÊN TÒA
Trần Văn Hân Em
Tải về
Bản án số 153/2024/HNGĐ-ST
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!
Bản án số 153/2024/HNGĐ-ST
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!
Bản án/ Quyết định cùng đối tượng
1
Bản án số 02/2025/HNGĐ-ST ngày 21/01/2025 của TAND tỉnh Cà Mau về vụ án ly hôn về mâu thuẫn gia đình
Ban hành: 21/01/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
2
Ban hành: 21/01/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
3
Ban hành: 21/01/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
4
Ban hành: 21/01/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
5
Ban hành: 21/01/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
6
Ban hành: 17/01/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
7
Ban hành: 17/01/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
8
Ban hành: 16/01/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
9
Ban hành: 16/01/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
10
Ban hành: 15/01/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
11
Ban hành: 15/01/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
12
Ban hành: 14/01/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
13
Ban hành: 14/01/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
14
Bản án số 04/2025/HNGĐ-PT ngày 13/01/2025 của TAND tỉnh Cà Mau về vụ án ly hôn về mâu thuẫn gia đình
Ban hành: 13/01/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
15
Ban hành: 10/01/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
16
Ban hành: 10/01/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
17
Bản án số 03/2025/HNGĐ-PT ngày 10/01/2025 của TAND tỉnh Cà Mau về vụ án ly hôn về mâu thuẫn gia đình
Ban hành: 10/01/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
18
Ban hành: 09/01/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
19
Ban hành: 09/01/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
20
Bản án số 02/2025/HNGĐ-PT ngày 09/01/2025 của TAND tỉnh Cà Mau về vụ án ly hôn về mâu thuẫn gia đình
Ban hành: 09/01/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm