Bản án số 152/2024/HNGĐ-ST ngày 28/06/2024 của TAND huyện Thoại Sơn, tỉnh An Giang về vụ án ly hôn về mâu thuẫn gia đình
- Thuộc tính
- Nội dung
- VB gốc
- VB liên quan
- Lược đồ
- Đính chính
- Án lệ
- BA/QĐ cùng nội dung
- Tải về
Tải văn bản
-
Bản án số 152/2024/HNGĐ-ST
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!
-
Bản án số 152/2024/HNGĐ-ST
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!
Báo lỗi
Thuộc tính Bản án 152/2024/HNGĐ-ST
Tên Bản án: | Bản án số 152/2024/HNGĐ-ST ngày 28/06/2024 của TAND huyện Thoại Sơn, tỉnh An Giang về vụ án ly hôn về mâu thuẫn gia đình |
---|---|
Quan hệ pháp luật: | Vụ án ly hôn về mâu thuẫn gia đình |
Cấp xét xử: | Sơ thẩm |
Tòa án xét xử: | TAND huyện Thoại Sơn (TAND tỉnh An Giang) |
Số hiệu: | 152/2024/HNGĐ-ST |
Loại văn bản: | Bản án |
Ngày ban hành: | 28/06/2024 |
Lĩnh vực: | Hôn nhân gia đình |
Áp dụng án lệ: |
Đã biết
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để xem áp dụng án lệ. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây! |
Đính chính: |
Đã biết
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để xem đính chính. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây! |
Thông tin về vụ/việc: | chị Nguyễn Thị M xin ly hôn anh Ngô Văn N |
Tóm tắt Bản án
Nội dung tóm tắt đang được cập nhật, Quý khách vui lòng quay lại sau!
Tải văn bản
TÒA ÁN NHÂN DÂN
HUYỆN THOẠI SƠN
TỈNH AN GIANG
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
Bản án số: 152/2024/HNGĐ-ST
Ngày: 28/6/2024
V/v “Ly hôn, t/c về nuôi con”
NHÂN DANH
NƯỚC CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
TÒA ÁN NHÂN DÂN HUYỆN THOẠI SƠN, TỈNH AN GIANG
- Thành phần Hội đồng xét xử sơ thẩm gồm có:
Thẩm phán – Chủ tọa phiên tòa: bà Nguyễn Hoài Lâm
Các Hội thẩm nhân dân: bà Phan Mỹ Trang và ông Huỳnh Văn Tý.
- Thư ký phiên tòa: bà Huỳnh Tiểu Ngọc – Là Thư ký của Tòa án nhân
dân huyện Thoại Sơn, tỉnh An Giang.
Đại diện Viện kiểm sát nhân dân huyện Thoại Sơn: bà Nguyễn Thị Diệu –
Kiểm sát viên.
Ngày 28 tháng 6 năm 2024 tại trụ sở Tòa án nhân dân huyện Thoại Sơn
xét xử sơ thẩm công khai vụ án thụ lý số: 209/2024/TLST-HNGĐ ngày
27/5/2023 về “Ly hôn, tranh chấp về nuôi con” theo Quyết định đưa vụ án ra xét
xử số 129/2024/QĐXXST-HNGĐ ngày 17/6/2024, giữa các đương sự:
- Nguyên đơn: chị Nguyễn Thị M, sinh năm 1994.
Địa chỉ: tổ 5 ấp H, xã M, huyện Hòn Đất, tỉnh Kiên Giang.
- Bị đơn: anh Ngô Văn N, sinh năm 1990.
Địa chỉ: khóm T, thị trấn O, huyện Thoại Sơn, tỉnh An Giang.
Nguyên đơn chị M có mặt và bị đơn anh N có đơn xin vắng mặt.
NỘI DUNG VỤ ÁN:
- Nguyên đơn chị Nguyễn Thị M trình bày:
Sau ba năm tìm hiểu, chị với anh Ngô Văn N quyết định chung sống vào
năm 2011, có tổ chức đám cưới và có đăng ký kết hôn tại Ủy ban nhân dân thị
trấn O. Từ khi bắt đầu sống chung giữa chị với anh N đã không hạnh phúc. Anh
N đi làm có tiền là đi chơi, ăn nhậu, đánh nhau với người khác, không chăm lo
cho gia đình, con cái. Chị cũng đã khuyên nhủ và cho anh N nhiều cơ hội để
thay đổi nhưng không có kết quả. Hiện nay anh N đang chấp hành án tại Trại
giam Cao Lãnh, Đồng Tháp với tội “Gây rối trật tự công cộng”. Nhận thấy tình
cảm không còn, không thể quay lại sống chung được nữa nên chị M yêu cầu giải
quyết như sau:
2
+ Về quan hệ hôn nhân: chị Nguyễn Thị M xin được ly hôn với anh Ngô
Văn N.
+ Về quan hệ con chung: có một con chung tên Ngô Nguyễn Yến V sinh
ngày 19/4/2012 hiện đang sống với chị M. Sau ly hôn chị M yêu cầu được tiếp
tục nuôi con, không yêu cầu cấp dưỡng.
+ Về tài sản chung và nợ chung: không có.
- Tại biên bản lấy lời khai ngày 14/6/2024, bị đơn anh Ngô Văn N trình
bày:
Anh với chị Ngô Thị M chung sống với nhau vào năm 2011, có tổ chức
đám cưới và có đăng ký kết hôn tại Ủy ban nhân dân thị trấn O. Nguyên nhân vợ
xin ly hôn là do anh phải đi chấp hành án tại Trại giam Cao Lãnh, ngoài ra vợ
chồng không có mâu thuẫn gì khác. Nay ý kiến của anh N như sau:
+ Về quan hệ hôn nhân: đồng ý ly hôn với chị Nguyễn Thị M.
+ Về quan hệ con chung: có một con chung tên Ngô Nguyễn Yến Vy sinh
ngày 19/4/2012. Sau ly hôn anh N đồng ý giao con chung cho chị M trực tiếp
nuôi dưỡng, anh N không cấp dưỡng nuôi con.
+ Về tài sản chung và nợ chung: không có.
- Ý kiến của đại diện Viện kiểm sát:
+ Việc tuân theo pháp luật tố tụng trong thời hạn chuẩn bị xét xử:
Qua kiểm sát việc giải quyết vụ án từ khi thụ lý đến thời điểm hiện tại,
nhận thấy Thẩm phán đã chấp hành đúng quy định tại Điều 48 Bộ luật tố tụng
dân sự 2015 như: Xác định đúng quan hệ tranh chấp, thụ lý và giải quyết theo
quy định tại Điều 28 và Điều 35 Bộ luật tố tụng dân sự 2015. Quá trình thụ lý
Thẩm phán đã thực hiện đầy đủ khi tiến hành lập hồ sơ vụ án, thu thập chứng
cứ, lấy lời khai của đương sự, tống đạt và niêm yết hợp lệ các thông báo và
quyết định, thời hạn chuẩn bị xét xử đúng theo quy định của pháp luật.
+ Việc tuân theo pháp luật của Hội đồng xét xử, Thư ký tại phiên tòa:
Hội đồng xét xử đã tuân theo đúng quy định của Bộ luật tố tụng dân sự về
xét xử sơ thẩm vụ án.
+ Về chấp hành pháp luật của người tham gia tố tụng: Nguyên đơn
Nguyễn Thị M, bị đơn Ngô Văn N đã thực hiện đúng, đầy đủ quyền và nghĩa vụ
của mình theo quy định tại Điều 70, 71, 72 Bộ luật tố tụng dân sự.
+ Ý kiến về việc giải quyết vụ án: Đề nghị Hội đồng xét xử áp dụng các
Điều: khoản 1 Điều 28, điểm a khoản 1 Điều 35, điểm a khoản 1 Điều 39, khoản
4 Điều 147 Bộ luật tố tụng dân sự 2015; Điều 8, Điều 9, Điều 51, Điều 56, Điều
81, Điều 82, Điều 83, Điều 84 Luật hôn nhân gia đình năm 2014; Nghị quyết số
326/2016/UBTVQH14 ngày 30/12/2016 của Ủy ban Thường vụ Quốc Hội quy
định về mức thu, miễn, giảm, thu, nộp, quản lý và sử dụng án phí và lệ phí Tòa
án.
3
Về hôn nhân: bà Nguyễn Thị M được ly hôn với ông Ngô Văn N.
Về con chung: giao con chung Ngô Nguyễn Yến V sinh ngày 19/4/2012
cho bà M trực tiếp nuôi dưỡng. Ông N không phải cấp dưỡng nuôi con.
Về tài sản chung và nợ chung: không xem xét giải quyết.
Bà M phải chịu 300.000 đồng án phí hôn nhân gia đình sơ thẩm.
NHẬN ĐỊNH CỦA TÒA ÁN:
Sau khi nghiên cứu các tài liệu có trong hồ sơ vụ án và được thẩm tra tại
phiên tòa, Hội đồng xét xử nhận định:
[1] Về tố tụng:
[1.1] Đây là tranh chấp hôn nhân và gia đình về ly hôn và nuôi con. Bị
đơn anh Ngô Văn N có đăng ký hộ khẩu thường trú tại khóm T, thị trấn O,
huyện Thoại Sơn, tỉnh An Giang, căn cứ vào quy định tại khoản 1 Điều 28, Điều
35 và Điều 39 của Bộ luật tố tụng dân sự năm 2015 tranh chấp này thuộc thẩm
quyền giải quyết của Tòa án nhân dân huyện Thoại Sơn.
[1.2] Bị đơn anh Ngô Văn N có đơn xin xét xử vắng mặt. Căn cứ quy định
tại khoản 1 Điều 227 và khoản 1 Điều 228 Bộ luật tố tụng dân sự năm 2015, Hội
đồng xét xử tiến hành xét xử vắng mặt anh N.
[2] Về nội dung tranh chấp:
[2.1] Chị Nguyễn Thị M và anh Ngô Văn N chung sống với nhau từ năm
2011, có đăng ký kết hôn theo quy định của pháp luật tại Ủy ban nhân dân thị
trấn O, huyện Thoại Sơn, tỉnh An Giang; được cấp giấy chứng nhận kết hôn số
76, ngày 15/8/2016. Đây là quan hệ hôn nhân hợp pháp, phù hợp với quy định
tại khoản 1 Điều 8 và khoản 1 Điều 9 Luật hôn nhân và gia đình năm 2014.
[2.2] Xét yêu cầu xin ly hôn của chị Nguyễn Thị M, thấy: chị M cho rằng
trong quá trình chung sống anh N không chăm lo cho gia đình, ăn chơi, nhậu
nhẹt say xỉn đánh nhau. Anh N đã đi chấp hành án hai lần nên chị nhận thấy anh
N không thay đổi, ngoài ra chị cũng không còn tình cảm với anh N nữa nên
cương quyết xin được ly hôn.
Trong quá trình giải quyết Tòa án đã tiến hành lấy lời khai và anh N cũng
thống nhất ly hôn với chị M. Hội đồng xét xử xét thấy, tình cảm vợ chồng giữa
chị M và anh N không còn, tình trạng hôn nhân mâu thuẫn trầm trọng, đời sống
chung không thể kéo dài, mục đích hôn nhân không đạt được. Do đó có đủ căn
cứ để áp dụng Điều 56 của Luật hôn nhân và gia đình năm 2014 chấp nhận yêu
cầu ly hôn của chị M.
[2.3] Về quan hệ con chung, thấy: chị M và anh N thừa nhận vợ chồng có
01 con chung tên Ngô Nguyễn Yến V sinh ngày 19/4/2012. Theo biên bản lấy ý
kiến thì nguyện vọng của cháu V là được sống với mẹ sau khi ba mẹ ly hôn. Chị
M và anh N đồng ý với nguyện vọng của con. Xét thấy, có đủ căn cứ áp dụng
Điều 81, 82, 83, và 84 của Luật hôn nhân gia đình năm 2014 giao con chung
4
Yến Vy cho chị M trực tiếp chăm sóc, nuôi dưỡng và giáo dục. Anh N không
phải cấp dưỡng nuôi con do chị M không yêu cầu.
[2.4] Về tài sản chung và nợ chung: không có.
[3] Từ những phân tích trên chấp nhận toàn bộ yêu cầu khởi kiện của
nguyên đơn. Đề nghị của đại diện Viện kiểm sát nhân dân huyện Thoại Sơn là
phù hợp.
[4] Về án phí: chị M là nguyên đơn nên phải chịu án phí hôn nhân và gia
đình sơ thẩm theo quy định tại khoản 4 Điều 147 Bộ luật tố tụng dân sự năm
2015 và điểm a khoản 5 Điều 27 Nghị quyết số 326/2016/UBTVQH14 ngày
30/12/2016 của Ủy ban Thường vụ Quốc hội.
Vì các lẽ trên,
QUYẾT ĐỊNH:
Căn cứ vào: khoản 1 điều 28, điều 35, Điều 39, khoản 4 Điều 147, khoản
1 Điều 227 và khoản 1 Điều 228 Bộ luật tố tụng dân sự năm 2015; Điều 9, điều
56, Điều 81, Điều 82, Điều 83, Điều 84 và khoản 1 điều 88 của Luật hôn nhân
và gia đình năm 2014; điểm a khoản 5 Điều 27 Nghị quyết số
326/2016/UBTVQH14 ngày 30/12/2016 của Ủy ban Thường vụ Quốc Hội quy
định về mức thu, miễn, giảm, thu, nộp, quản lý và sử dụng án phí và lệ phí Tòa
án.
1. Chấp nhận yêu cầu khởi kiện của chị Nguyễn Thị M.
- Về quan hệ hôn nhân: chị Nguyễn Thị M được ly hôn với anh Ngô Văn
N.
- Về quan hệ con chung:
Giao hai con chung Ngô Nguyễn Yến V sinh ngày 19/4/2012 cho chị
Nguyễn Thị M trực tiếp trông nom, chăm sóc, nuôi dưỡng và giáo dục.
Anh Ngô Văn N không phải cấp dưỡng nuôi con.
Chị Nguyễn Thị M và anh Ngô Văn N cùng các thành viên gia đình (nếu
có) không được cản trở nhau trong việc thăm nom, chăm sóc, nuôi dưỡng, giáo
dục con.
Vì lợi ích của con, theo yêu cầu của người thân thích của con, cơ quan có
thẩm quyền, Toà án có thể quyết định thay đổi người trực tiếp nuôi con, buộc
cấp dưỡng nuôi con chung dựa trên các căn cứ do pháp luật quy định.
- Về tài sản chung và nợ chung: không có. Tuy nhiên sau khi bản án này
có hiệu lực pháp luật nếu có nguyên đơn xuất trình chứng cứ chứng minh nợ
chung của vợ chồng trong thời kỳ hôn nhân thì chị Nguyễn Thị M và anh Ngô
Văn N phải liên đới chịu trách nhiệm với tư cách đồng bị đơn trong vụ án dân sự
khác.
5
2. Về án phí: chị Nguyễn Thị M phải chịu 300.000 đồng (ba trăm ngàn
đồng) án phí hôn nhân và gia đình sơ thẩm, được khấu trừ vào 300.000 đồng
tiền tạm ứng theo biên lai thu tiền tạm ứng án phí, lệ phí Tòa án số 0013906
ngày 27/5/2024 của Chi cục Thi hành án dân sự huyện Thoại Sơn, tỉnh An
Giang nên đã nộp xong.
3. Về quyền kháng cáo:
Chị Nguyễn Thị M được quyền kháng cáo trong hạn 15 ngày kể từ ngày
tuyên án.
Anh Ngô Văn N được quyền kháng cáo trong thời hạn 15 ngày kể từ
ngày nhận được bản án hoặc ngày niêm yết bản án tại trụ sở Ủy ban nhân dân xã
(thị trấn) nơi cư trú để yêu cầu xem xét phúc thẩm.
Trường hợp bản án được thi hành theo quy định tại Điều 2 Luật Thi hành
án dân sự thì người được thi hành án dân sự, người phải thi hành án dân sự có
quyền thỏa thuận thi hành án, quyền yêu cầu thi hành án, tự nguyện thi hành án
hoặc bị cưỡng chế thi hành án theo quy định tại các Điều 6,7 và 9 Luật thi hành
án dân sự; thời hiệu thi hành án được thực hiện theo quy định tại Điều 30 Luật
thi hành án dân sự.
Nơi nhận:
- TAND tỉnh An Giang;
- VKS huyện Thoại Sơn;
- Chi Cục THADS huyện Thoại Sơn;
- UBND TT. O;
- Các đương sự;
- Lưu.
TM. HỘI ĐỒNG XÉT XỬ SƠ THẨM
THẨM PHÁN – CHỦ TỌA PHIÊN TÒA
Nguyễn Hoài Lâm
6
Tải về
Bản án số 152/2024/HNGĐ-ST
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!
Bản án số 152/2024/HNGĐ-ST
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!
Bản án/ Quyết định cùng đối tượng
1
Ban hành: 14/01/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
2
Ban hành: 10/01/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
3
Ban hành: 10/01/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
4
Ban hành: 31/12/2024
Cấp xét xử: Sơ thẩm
5
Ban hành: 31/12/2024
Cấp xét xử: Sơ thẩm
6
Ban hành: 31/12/2024
Cấp xét xử: Sơ thẩm
7
Ban hành: 30/12/2024
Cấp xét xử: Sơ thẩm
8
Ban hành: 30/12/2024
Cấp xét xử: Sơ thẩm
9
Ban hành: 30/12/2024
Cấp xét xử: Sơ thẩm
10
Ban hành: 27/12/2024
Cấp xét xử: Sơ thẩm
11
Ban hành: 27/12/2024
Cấp xét xử: Sơ thẩm
12
Ban hành: 26/12/2024
Cấp xét xử: Sơ thẩm
13
Ban hành: 25/12/2024
Cấp xét xử: Sơ thẩm
14
Ban hành: 25/12/2024
Cấp xét xử: Sơ thẩm
15
Ban hành: 25/12/2024
Cấp xét xử: Sơ thẩm
16
Ban hành: 24/12/2024
Cấp xét xử: Sơ thẩm
17
Ban hành: 24/12/2024
Cấp xét xử: Sơ thẩm
18
Ban hành: 23/12/2024
Cấp xét xử: Sơ thẩm
19
Ban hành: 23/12/2024
Cấp xét xử: Sơ thẩm
20
Ban hành: 23/12/2024
Cấp xét xử: Sơ thẩm