Bản án số 15/2024/KDTM-ST ngày 30/08/2024 của TAND Q. Thanh Khê, TP. Đà Nẵng về vận chuyển hàng hoá, hành khách bằng đường sắt
- Thuộc tính
- Nội dung
- VB gốc
- VB liên quan
- Lược đồ
- Đính chính
- Án lệ
- BA/QĐ cùng nội dung
- Tải về
Tải văn bản
-
Bản án số 15/2024/KDTM-ST
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!
-
Bản án số 15/2024/KDTM-ST
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!
Báo lỗi
Thuộc tính Bản án 15/2024/KDTM-ST
Tên Bản án: | Bản án số 15/2024/KDTM-ST ngày 30/08/2024 của TAND Q. Thanh Khê, TP. Đà Nẵng về vận chuyển hàng hoá, hành khách bằng đường sắt |
---|---|
Quan hệ pháp luật: | Vận chuyển hàng hoá, hành khách bằng đường sắt... |
Cấp xét xử: | Sơ thẩm |
Tòa án xét xử: | TAND Q. Thanh Khê (TAND TP. Đà Nẵng) |
Số hiệu: | 15/2024/KDTM-ST |
Loại văn bản: | Bản án |
Ngày ban hành: | 30/08/2024 |
Lĩnh vực: | Kinh doanh thương mại |
Áp dụng án lệ: |
Đã biết
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để xem áp dụng án lệ. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây! |
Đính chính: |
Đã biết
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để xem đính chính. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây! |
Thông tin về vụ/việc: | Buộc Công ty cổ phần xây dựng giao thông A trả cho ông Nguyễn T - Chủ Doanh nghiệp tư nhân P H tổng số tiền 333.691.068 đồng (ba trăm, ba mươi ba triệu, sáu trăm chín mươi mốt nghìn, không trăm sáu mươi tám đồng). Trong đó tiền công nợ phát sinh từ hợp đồng vận chuyển là 280.281.040 đồng và tiền lãi 53.450.028đồng. |
Tóm tắt Bản án
Nội dung tóm tắt đang được cập nhật, Quý khách vui lòng quay lại sau!
Tải văn bản
1
TÒA ÁN NHÂN DÂN
Q. THANH KHÊ – TP. ĐÀ NẴNG
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
Bản án số: 15/2024/KDTM-ST
Ngày: 30/8/2024
V/v “Tranh chấp hợp đồng dịch vụ vận chuyển"
NHÂN DANH
NƯỚC CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
TÒA ÁN NHÂN DÂN QUẬN THANH KHÊ, TP ĐÀ NẴNG
- Thành phần Hội đồng xét xử sơ thẩm gồm có:
Thẩm phán - Chủ toạ phiên toà: Bà Nguyễn Thị Xuân
Các Hội thẩm nhân dân: - Ông Đặng Ngọc Thúy
- Bà Lê Thị Nhớ
Thư ký phiên tòa: Bà Nguyễn Phan Khánh Vy - Thư ký Tòa án nhân dân
quận Thanh Khê, thành phố Đà Nẵng.
Đại diện Viện kiểm sát nhân dân quận Thanh Khê, thành phố Đà Nẵng tham
gia phiên tòa: Bà Võ Thị Minh Hiếu - Kiểm sát viên
Ngày 30 tháng 8 năm 2024, tại trụ sở Tòa án nhân dân quận Thanh Khê,
thành phố Đà Nẵng xét xử sơ thẩm công khai vụ án kinh doanh thương mại thụ lý
số 07/2024/TLST-KDTM ngày 01 tháng 04 năm 2024 về việc “Tranh chấp hợp
đồng dịch vụ vận chuyển ” theo Quyết định đưa vụ án ra xét xử số
07/2024/QĐXXST-KDTM ngày 28/6/2024 và Quyết định hoãn phiên tòa số
07/2024/QĐST-KDTM ngày 14/8/2024 giữa các đương sự:
- Nguyên đơn: Ông Nguyễn T - Chủ Doanh nghiệp tư nhân P. Địa chỉ: A
N, quận C, thành phố Đà Nẵng. Địa chỉ liên hệ: A T, phường B, quận H, thành phố
Đà Nẵng.
Người đại diện theo ủy quyền:ông Nguyễn Tấn K, sinh năm: 1978, CCCD:
049078001453 do Cục C về TTXH cấp - Địa chỉ: A T, phường B, quận H, Đà
Nẵng theo Giấy ủy quyền lập ngày 06/04/2024. Có đơn xét xử vắng mặt.
- Bị đơn: Công ty Cổ phần X. Trụ sở: Số C Hải Phòng, phường T, quận T,
thành phố Đà Nẵng. Địa chỉ liên hệ: Số F T, quận H, thành phố Đà Nẵng.Đại diện:
Ông Bùi An H – chức vụ: Giám đốc. có đơn xét xử vắng mặt.
2
NỘI DUNG VỤ ÁN:
* Theo Đơn khởi kiện đề ngày 19/02/2024 , quá trình tố tụng đại diện theo
ủy quyền của nguyên đơn có Bản khai trình bày:
Ngày 14/8/2017, P do ông Nguyễn T làm chủ doanh nghiệp đã ký kết 02
Hợp đồng vận chuyển với Công ty cổ phần X (Công ty X). Hợp đồng số
1408/HĐKT/2017/AH-PH (“Hợp đồng 1408”), theo đó, Công ty X đồng ý thuê
DNTN Phúc Hiếu vận chuyển bê tông nhựa nóng để phục vụ cho việc xây dựng thi
công công trình. Tiếp tục, ngày 22/8/2017, giữa P và Công ty X lại tiếp tục ký kết
Hợp đồng vận chuyển số 2208/HĐKT/2017/AH-PH (“Hợp đồng 2208”), cũng theo
đó, Công ty X đồng ý thuê DNTN Phúc Hiếu vận chuyển đá.
Thực hiện theo nội dung các Hợp đồng đã ký kết, theo quy định tại Điều 2
của Hợp đồng 1408 và Điều 2 của Hợp đồng 2208, sau khi D thi công hoàn thành
toàn bộ khối lượng theo yêu cầu của Công ty X thì P sẽ tiến hành gửi hồ sơ thanh
toán (bao gồm: Giấy đề nghị thanh toán, Biên bản nghiệm thu khối lượng, Hóa đơn
GTGT), Công ty X có trách nhiệm phải hoàn thành nghĩa vụ thanh toán 100% giá
trị hóa đơn. Mặc dù, P đã hoàn thiện hồ sơ thanh toán hợp lệ theo yêu cầu của hai
hợp đồng, gửi đến Công ty X nhưng vẫn chưa được Công ty X thực hiện nghĩa vụ
thanh toán đầy đủ công nợ cho P. Theo Biên bản nghiệm thu khối lượng và đối
chiếu công nợ từ Hợp đồng 1408 và Hợp đồng 2208, tổng số dư nợ gốc mà Công
ty X còn nợ P là 280.241.040 đồng (Hai trăm tám mươi triệu, hai trăm bốn mươi
mốt ngàn, không trăm bốn mươi đồng).
Trong thời gian qua, với tinh thần thiện chí và mong muốn các bên giải
quyết bằng thương lượng, P đã liên hệ và gửi nhiều công văn đến Công ty X để
yêu cầu thực hiện nghĩa vụ thanh toán và đề xuất một cuộc làm việc trực tiếp giữa
c ác bên liên quan để giải quyết vấn đề tranh chấp nhưng Công ty X không có thiện
chí giải quyết vấn đề này.
Để đảm bảo quyền và lợi ích hợp pháp, ông Nguyễn T - Chủ P khởi kiện yêu
cầu Tòa buộc:
- Công ty cổ phần X phải thanh toán số tiền còn nợ trong việc thực hiện hợp
đồng kinh tế số 1408/HĐKT/2017/AH-PH và Hợp đồng kinh tế số
2208/HĐKT/2017/AH-PH là 280.241.040 đồng (Hai trăm tám mươi triệu, hai
trăm bốn mươi mốt ngàn, không trăm bốn mươi đồng);
- Thanh toán tiền lãi trên số nợ chậm trả tính từ ngày 31/12/2022 đến ngày
30/8/2024 với mức lãi suất nợ quá hạn trung bình của 3 Ngân hàng thương mại:
Ngân hàng N1: 10,5%/năm; Ngân hàng TMCP N2 9,6%/năm và Ngân hàng C1 là
14,25%/năm là 11,45%/năm. Như vậy, số tiền lãi Công ty cổ phần X phải thanh
toán cho P là 53.450.028 đồng.
3
Tổng số tiền Công ty cổ phần X phải thanh toán cho P là 333.691.068 đồng.
* Ông Bùi An H Giám đốc của Công ty cổ phần X có văn bản trình bày ý
kiến:
Ông thống nhất toàn bộ nội dung trình bày tại bản khai mới nhât của phía
nguyên đơn ngày 28/8/2024 về công nợ liên quan giữa Công ty X và P. Công nợ
của Công ty X phát sinh trên hai Hợp đồng vận chuyển số 1408/HĐKT/2017/AH-
PH ngày 14/8/2017 và Hợp đồng vận chuyển số 2208/HĐKT/2017/AH-PH ngày
22/8/2017. Theo hai hợp đồng trên P vận chuyển bê tông nóng và đá theo yêu cầu
của Công ty X và đã thực hiện xong, đã thực hiện nghiệm thu và đối chiếu công nợ
còn lại của hai hợp đồng là 280.241.040 đồng (Hai trăm tám mươi triệu, hai trăm
bốn mươi mốt ngàn, không trăm bốn mươi đồng); Đối với yêu cầu tiền lãi theo đơn
khởi kiện của P với mức lãi suất 16.5%/ năm tính từ ngày xuất hóa đơn thì tôi đề
nghị xem lại tuy nhiên đến nay DNTN Phúc Hiếu có bản khai tính lãi tính từ ngày
31/12/2022 đến ngày xét xử mức lãi suất 11.45%/năm theo mức lãi suất quá hạn
trung bình của 3 Ngân hàng thương mại là phù hợp nên Công ty X thống nhất tiền
lãi chậm thanh toán trên số nợ chậm trả tính từ ngày 31/12/2022 đến ngày
30/8/2024 là 53.450.028 đồng
Tổng số tiền Công ty X phải thanh toán cho P là 333.691.068 đồng. Tuy
nhiên hiện nay Công ty X đang gặp khó khăn về tài chính vì vậy chưa thể trả dứt
điểm một lần mà sẽ cố gắng trả trong thời gian sớm nhất cho P
* Tại phiên tòa, đại diện Viện kiểm sát nhân dân quận Thanh Khê,
thành phố Đà Nẵng phát biểu:
- Về thủ tục tố tụng: Trong quá trình tố tụng và tại phiên tòa, Thẩm phán,
Hội đồng xét xử, Thư ký phiên tòa cũng như việc chấp hành pháp luật của người
tham gia tố tụng trong quá trình giải quyết vụ án kể từ khi thụ lý cho đến trước thời
điểm Hội đồng xét xử nghị án là đúng theo quy định của pháp luật tố tụng dân sự.
Đại diện ủy quyền của nguyên đơn có đơn xin xét xử vắng mặt và Đại diện
theo pháp luật của bị đơn là ông Bùi An H- chức vụ Giám đốc, được Tòa án triệu
tập hợp lệ nhưng không có mặt trong quá trình tố tụng, vắng mặt lần thứ hai tại
phiên tòa tuy nhiên có bản khai gửi cho Tòa nên căn cứ quy định tại khoản 2 Điều
227 Bộ luật Tố tụng dân sự, Hội đồng xét xử xét xử vắng mặt nguyên đơn và bị
đơn.
- Về nội dung vụ án, đề nghị HĐXX: Căn cứ Điều 275, 280 Bộ luật Dân sự;
Điều 74, 85, 87, 306 Luậtmại.
Chấp nhận toàn bộ yêu cầu khởi kiện của ông Nguyễn T - Chủ Doanh
nghiệp tư nhân P đối với Công ty cổ phần X về việc “Tranh chấp hợp đồng dịch
vụ vận chuyển”.
4
- Chấp nhận yêu cầu của ông Nguyễn T - Chủ Doanh nghiệp tư nhân P buộc
Công ty cổ phần X phải trả cho Doanh nghiệp tư nhân P số tiền công nợ còn lại là
280.241.040 đồng .
- Chấp nhận yêu cầu tiền lãi chậm thanh toán trên số nợ chậm trả tính từ
ngày 31/12/2022 đến ngày 30/8/2024 theo mức lãi suất nợ quá hạn trung bình của
3 Ngân hàng thương mại là 11,45%/năm (Ngân hàng N1: 10,5%/năm; Ngân hàng
TMCP N2 9,6%/năm và Ngân hàng C1 là 14,25%/năm) thành tiền là 53.450.028
đồng.
- Buộc Công ty cổ phần X phải trả cho Doanh nghiệp tư nhân P tổng số tiền
333.691.068 đồng.Trong đó số tiền công nợ phát sinh từ hợp đồng dịch vụ vận
chuyển là 280.241.040 đồng và tiền lãi là 53.450.028 đồng.
- Về án phí phí: Công ty cổ phần X phải chịu án phí kinh doanh thương mại
sơ thẩm theo quy định của pháp luật.
NHẬN ĐỊNH CỦA TÒA ÁN:
Sau khi nghiên cứu các tài liệu có trong hồ sơ vụ án được thẩm tra tại phiên
tòa, sau khi thảo luận và nghị án, Hội đồng xét xử nhận định:
[1] Về tố tụng:
Ông Nguyễn T - Chủ Doanh nghiệp tư nhân P (P) khởi kiện Công ty cổ phần
X (Công ty X); Địa chỉ: Số C Hải Phòng, phường T, quận T, thành phố Đà Nẵng
về việc "Tranh chấp hợp đồng dịch vụ vận chuyển". Do đó, thẩm quyền giải quyết
yêu cầu khởi kiện giữa nguyên đơn đối với bị đơn thuộc Tòa án nhân dân quận
Thanh Khê theo quy định tại khoản 1 Điều 30; điểm b khoản 1 Điều 35 và điểm a
khoản 1 Điều 39 Bộ luật Tố tụng dân sự.
Đại diện ủy quyền của nguyên đơn có đơn xin xét xử vắng mặt và Đại diện
theo pháp luật của bị đơn là ông Bùi An H- chức vụ: giám đốc, được Tòa án triệu
tập hợp lệ nhưng không có mặt trong quá trình tố tụng, vắng mặt lần thứ hai tại
phiên tòa nhưng có bản khai xác nhận công nợ và xin xét xử vắng mặt nên căn cứ
quy định tại khoản 2 Điều 227 Bộ luật Tố tụng dân sự, Hội đồng xét xử xét xử
vắng mặt nguyên đơn và bị đơn.
[2]. Về nội dung vụ án: Xét yêu cầu khởi kiện của ông Nguyễn T - Chủ
Doanh nghiệp tư nhân P khởi kiện Công ty cổ phần X trả số tiền là 333.691.068
đồng. Trong đó, tiền công nợ phát sinh từ hợp đồng dịch vụ vận chuyển là
280.281.040 đồng và tiền lãi 53.450.028 đồng thì thấy:
- Về công nợ phát sinh từ hợp đồng dịch vụ vận chuyển: P do ông Nguyễn T
làm chủ doanh nghiệp đã ký kết với Công ty cổ phần X 02 Hợp đồng vận chuyển.
Hợp đồng số 1408/HĐKT/2017/AH-PH ngày 14/8/2017. Công ty X yêu cầu P vận
5
chuyển bê tông nhựa nóng để phục vụ cho việc xây dựng thi công công trình và
Hợp đồng số 2208/HĐKT/2017/AH-PH ngày 22/8/2017 là vận chuyển đá.
Thực hiện theo nội dung các Hợp đồng đã ký kết nêu trên P đã thực hiện
xong nghĩa vụ vận chuyển. P lập hồ sơ thanh toán thanh toán gồm: Giấy đề nghị
thanh toán, Biên bản nghiệm thu khối lượng, Hóa đơn GTGT theo quy định tại
Điều 2 của Hợp đồng 1408 và Điều 2 của Hợp đồng 2208 gởi cho Công ty X
nhưng cho đến nay phía Công ty X chưa trả dứt điểm tiền nợ. Tại Biên bản nghiệm
thu khối lượng và đối chiếu công nợ, Công ty X đã xác nhận công nợ còn nợ
DNTN Phúc Hiếu là 280.241.040 đồng. Xét việc ký kết hợp đồng giữa hai bên là
hoàn toàn tự nguyện, không vi phạm điều cấm, không trái quy định pháp luật nên
hợp đồng có hiệu lực pháp luật. P đã hoàn thành các nghĩa vụ quy định tại hợp
đồng nhưng phía Công ty X chưa thanh toán công nợ và xác nhận công nợ hợp
đồng còn tồn là 280.241.040 đồng do đó HĐXX chấp nhận yêu cầu khởi kiện của
ông Nguyễn T - Chủ P đối với Công ty X về tiền gốc là 280.241.040 đồng.
- Về tiền lãi: Theo hồ sơ khởi kiện ông Nguyễn T - Chủ DNTN Phúc Hiếu
yêu cầu tính lãi kể từ ngày xuất hóa đơn tính đến ngày 16 tháng 05 năm 2024 với
mức lãi suất 16,05 %/năm là 342.411.580 đồng. Sau đó, P có văn bản thay đổi và
đề nghị tính lãi chậm thanh toán trên số nợ chậm trả tính từ ngày 31/12/2022 đến
ngày 30/8/2024 với mức lãi suất quy định tại Điều 306 Luật thương mại theo mức
lãi suất nợ quá hạn trung bình của 3 Ngân hàng thương mại là 11,45%/năm (Ngân
hàng N1: 10,5%; Ngân hàng TMCP N2 9,6% và Ngân hàng C1 là 14,25%/năm).
Số tiền lãi là 53.450.028 đồng. Xét thấy yêu cầu tính lãi của P hoàn toàn phù hợp
với mức lãi suất do Tòa án thu thập tại Ngân hàng N1: 10,5%/năm; Ngân hàng
TMCP N2 9,6%/năm và Ngân hàng C1 là 14,25%/năm. Mức lãi suất quá hạn của
ba N thương mại là 11,45%/năm phù hợp quy định tại Điều 306 Luật thương mại
nên chấp nhận.
- Xét Công ty X có văn bản xác nhận toàn bộ nghĩa vụ nợ đối với P là
333.691.068 đồng. Trong đó tiền công nợ phát sinh từ hợp đồng vận chuyển là
280.281.040 đồng và tiền lãi 53.450.028 đồng nên HĐXX chấp nhận toàn bộ yêu
cầu khởi kiện của ông Nguyễn T - Chủ DNTN Phúc Hiếu đối với Công ty cổ phần
X. Buộc Công ty cổ phần X AH trả cho ông Nguyễn T - chủ Doanh nghiệp tư nhân
P tổng số tiền 333.691.068 đồng. Trong đó tiền công nợ phát sinh từ hợp đồng dịch
vụ vận chuyển là 280.281.040 đồng và tiền lãi 53.450.028 đồng.
[3] Về án phí:
- Công ty cổ phần X phải chịu án phí dân sự sơ thẩm theo quy định tại Điều
147 BLTTDS và Nghị quyết số326/2016/UBTVQH14ngày 30.12.2016 của Ủy ban
thường vụ Quốc hội quy định về mức thu, miễn, giảm, thu, nộp, quản lý và sử
dụng án phí, lệ phí Tòa án.
6
[4] Xét đề nghị của đại diện Viện kiểm sát tại phiên tòa là có căn cứ nên
được chấp nhận.
Vì các lẽ trên;
QUYẾT ĐỊNH:
Căn cứ: Khoản 1 Điều 30; điểm b khoản 1 Điều 35; điểm a khoản 1 Điều 39;
Điều 147; khoản 2 Điều 227 Bộ luật Tố tụng dân sự; Điều Điều 275, 280,Bộ luật
Dân sự; Điều 74, 85, 87, 306 Luậtmại; Nghị quyết số 326/2016/UBTVQH14ngày
30.12.2016 của Ủy ban thường vụ Quốc hội quy định về mức thu, miễn, giảm, thu,
nộp, quản lý và sử dụng án phí, lệ phí Tòa án.
Chấp nhận toàn bộ yêu cầu khởi kiện về việc “Tranh chấp hợp đồng dịch vụ vận
chuyển” của ông Nguyễn T - Chủ Doanh nghiệp tư nhân P đối với Công ty cổ
phần X về tiền công nợ hợp đồng và tiền lãi phát sinh;
Tuyên xử:
1. Buộc Công ty cổ phần X trả cho ông Nguyễn T - Chủ Doanh nghiệp tư nhân P
tổng số tiền 333.691.068 đồng (ba trăm, ba mươi ba triệu, sáu trăm chín mươi mốt
nghìn, không trăm sáu mươi tám đồng). Trong đó tiền công nợ phát sinh từ hợp
đồng vận chuyển là 280.281.040 đồng và tiền lãi 53.450.028đồng.
Kể từ ngày có đơn yêu cầu thi hành án của người được thi hành án (đối với
các khoản tiền phải trả cho người được thi hành án) cho đến khi thi hành án xong,
bên phải thi hành án còn phải chịu khoản tiền lãi của số tiền phải thi hành án theo
mức lãi suất quy định tại Điều 357, Điều 468 của Bộ luật Dân sự năm 2015, trừ
trường hợp pháp luật có quy định khác.
2. Về án phí:
- Công ty cổ phần X phải chịu án phí KDTM sơ thẩm là 16.684.553 đồng
(mười sáu triệu, sáu trăm tám mươi bốn nghìn, năm trăm năm mươi ba đồng)
- Hoàn trả cho Ông Nguyễn T - Chủ Doanh nghiệp tư nhân P số tiền tạm
ứng án phí đã nộp là 14.191.806 đồng (mười bốn triệu, một trăm chín mươi mốt
nghìn, tám trăm lẻ sáu đồng) tại biên lai thu số 0001024 ngày 29/03/2024 tại Chi
cục Thi hành án dân sự quận Thanh Khê, thành phố Đà Nẵng.
3. Án xử công khai, nguyên đơn, bị đơn vắng mặt tại phiên tòa được quyền
kháng cáo trong thời hạn 15 ngày, kể từ ngày nhận được bản án hoặc kể từ ngày
niêm yết bản án.
Trường hợp bản án được thi hành theo quy định tại Điều 2 Luật Thi hành án
dân sự thì người được thi hành án dân sự có quyền thoả thuận thi hành án, quyền
yêu cầu thi hành án, tự nguyện thi hành án hoặc bị cưỡng chế thi hành án theo quy
định tại các điều 6,7 và 9 Luật Thi hành án dân sự; thời hiệu thi hành án được thực
hiện theo quy định tại điều 30 Luật Thi hành án dân sự.
7
Nơi nhận: TM. HỘI ĐỒNG XÉT XỬ SƠ THẨM
- Người tham gia tố tụng; THẨM PHÁN - CHỦ TỌA PHIÊN TÒA
- VKSND quận Thanh Khê;
- Chi cục THADS Q. Thanh Khê;
- Lưu Hồ sơ vụ án.
Nguyễn Thị Xuân
Tải về
Bản án số 15/2024/KDTM-ST
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!
Bản án số 15/2024/KDTM-ST
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!
Bản án/ Quyết định cùng đối tượng
1
Ban hành: 17/09/2024
Cấp xét xử: Sơ thẩm
2
Ban hành: 31/08/2024
Cấp xét xử: Sơ thẩm
3
Ban hành: 10/07/2024
Cấp xét xử: Sơ thẩm
4
Ban hành: 26/02/2024
Cấp xét xử: Sơ thẩm
5
Ban hành: 08/09/2023
Cấp xét xử: Sơ thẩm
6
Ban hành: 17/05/2023
Cấp xét xử: Sơ thẩm
7
Ban hành: 24/03/2023
Cấp xét xử: Sơ thẩm
8
Ban hành: 15/03/2023
Cấp xét xử: Sơ thẩm
9
Ban hành: 28/02/2023
Cấp xét xử: Sơ thẩm
10
Ban hành: 15/09/2022
Cấp xét xử: Sơ thẩm
11
Ban hành: 17/06/2022
Cấp xét xử: Sơ thẩm
12
Ban hành: 03/06/2022
Cấp xét xử: Sơ thẩm
13
Ban hành: 21/03/2022
Cấp xét xử: Sơ thẩm
14
Ban hành: 28/02/2022
Cấp xét xử: Sơ thẩm
15
Ban hành: 22/12/2021
Cấp xét xử: Sơ thẩm
16
Ban hành: 02/11/2021
Cấp xét xử: Sơ thẩm
17
Ban hành: 21/07/2020
Cấp xét xử: Sơ thẩm
18
Ban hành: 11/05/2020
Cấp xét xử: Sơ thẩm
19
Ban hành: 20/11/2019
Cấp xét xử: Sơ thẩm