Bản án số 15/2022/HNGĐ-PT ngày 13/12/2022 của TAND tỉnh Bạc Liêu về vụ án ly hôn về mâu thuẫn gia đình

  • Thuộc tính
  • Nội dung
  • VB gốc
  • VB liên quan
  • Lược đồ
  • Đính chính
  • Án lệ
  • BA/QĐ cùng nội dung
  • Tải về
Tải văn bản
Báo lỗi
  • Gửi liên kết tới Email
  • Chia sẻ:
  • Chế độ xem: Sáng | Tối
  • Thay đổi cỡ chữ:
    17

Thuộc tính Bản án 15/2022/HNGĐ-PT

Tên Bản án: Bản án số 15/2022/HNGĐ-PT ngày 13/12/2022 của TAND tỉnh Bạc Liêu về vụ án ly hôn về mâu thuẫn gia đình
Quan hệ pháp luật: Vụ án ly hôn về mâu thuẫn gia đình
Cấp xét xử: Phúc thẩm
Tòa án xét xử: TAND tỉnh Bạc Liêu
Số hiệu: 15/2022/HNGĐ-PT
Loại văn bản: Bản án
Ngày ban hành: 13/12/2022
Lĩnh vực: Hôn nhân gia đình
Áp dụng án lệ:
Đã biết

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để xem áp dụng án lệ. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Đính chính:
Đã biết

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để xem đính chính. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Thông tin về vụ/việc: do mâu thuẫn gia đình nên xin ly hôn
Tóm tắt Bản án

Nội dung tóm tắt đang được cập nhật, Quý khách vui lòng quay lại sau!

Tải văn bản

TÒA ÁN NHÂN DÂN CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
TỈNH BẠC LIÊU Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
Bản án số: 15/2022/HNGĐ-PT
Ngày 13 - 12 - 2022
V/v ly hôn, tranh chp v nuôi con,
chia tài sn chung, n chung khi ly hôn
NHÂN DANH
NƯỚC CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
TÒA ÁN NHÂN DÂN TỈNH BẠC LIÊU
- Thành phần Hội đồng xét xử phúc thẩm gồm có:
Thẩm phán - Chủ tọa phiên tòa: Ông Bùi Anh Tuấn
Các Thẩm phán: Nguyễn Thị Thu Hương
Bà Châu Minh Nguyệt
- Thư phiên tòa: Trần Thị Yến - Thư Tòa án nhân dân tỉnh Bạc
Liêu.
- Đại din Vin kim sát nhân dân tnh Bc Liêu tham gia phiên tòa: Ông
Trịnh Út Mười - Kim sát viên.
Ngày 13 tháng 12 năm 2022, tại trụ sở Tòa án nhân dân tỉnh Bạc Liêu t
xử công khai vụ án Hôn nhân gia đình phúc thẩm thụ số 19/2022/TLPT-
HNGĐ ngày 02 tháng 11 năm 2022 về Ly hôn, tranh chấp việc nuôi con, chia tài
sản chung, nợ chung khi ly hôn.
Do Bản án hôn nhân gia đình thẩm số 68/2022/HNGĐ-ST ngày 22
tháng 9 năm 2022 của Tòa án nhân dân huyện V, tỉnh Bạc Liêu bị kháng cáo.
Theo Quyết định đưa vụ án ra xét xử s18/2022/QĐ-PT ngày 23 tháng 11
năm 2022 giữa các đương sự;
- Nguyên đơn: Ch Châu Hồng D, sinh năm 1984, (có mt)
Địa ch: p T, th trn C, huyn V, tnh Bc Liêu. Ch hin nay: Thuê nhà
Phường 8, thành ph Bc Liêu, tnh Bc Liêu.
- B đơn: Anh Nguyn Hữu T, sinh năm 1979, (có mt)
Địa ch: p T, th trn C, huyn V, tnh Bc Liêu.
- Người có quyn lợi, nghĩa vụ liên quan:
1. Ngân hàng Thương mi C phn Á Châu
Tr s: 442 Nguyn Th Minh Khai, Phường 5, Qun 3, Thành ph H C
Minh.
Người đại din theo pháp lut: Ông T Tiến P Tng giám đốc.
2
Người đại din theo y quyn: Anh Trần Trung T, sinh năm 1999, (có mặt).
Địa ch: S 41-41B-41C, đường 30/4, phường Tân An, qun Ninh Kiu,
thành ph Cần Thơ.
2. Bà Châu Thúy M, sinh năm 1978, (có mt)
Địa ch: p 3, xã P, th xã G, tnh Bc Liêu.
3. Bà Châu Hồng Y, sinh năm 1989, (có mt)
Địa ch: p 3, xã P, th xã G, tnh Bc Liêu.
- Người kháng cáo: B đơn anh Nguyễn Hữu T, sinh năm 1979 và người có
quyền lợi, nghĩa vụ liên quan Ngân hàng Thương mại cổ phần Á Châu.
NỘI DUNG VỤ ÁN:
Theo đơn khi kin ngày 06/12/2022, biên bn ly li khai ti phiên tòa
ch Châu Hng D và anh Nguyn Hu T thng nht trình bày: Anh, ch xây dng
hôn nhân năm 2008 trên s t nguyn, t chc l hỏi, cưới theo phong tc,
tập quán địa phương, có đăng ký kết hôn ti Ủy ban nhân dân Phường 8, thành ph
B, tnh Bạc Liêu đã được cp giy chng nhn kết hôn s 04, quyn s 01/2008
ngày 03/01/2008.
Nguyên nhân dẫn đến vic ly hôn: Theo ch D xác định, do kinh tế gia đình
khó khăn, v chồng thường xuyên c cãi, anh T lần đánh chị, nên ch dn hai
đứa con đi thuê nhà trọ , trong thi gian ch thuê nhà tr anh T không quan tâm
v chng không bin pháp hàn gắn để v chng v chung sng vi nhau.
Nay ch xác định tình cm v chng không còn, cuc sng chung không th kéo
dài nên xin được ly hôn.
Theo anh T xác định v chng có xy ra nhiu mâu thun do bất đồng trong
cuc sng, có ln tc giận anh đánh chị D nên ch D dẫn con đi thuê nhà trọ
t tháng 9/2020 đến nay, trong thi gian ch D b nhà đi vợ chng không có bin
pháp hòa gii, hàn gắn. Tuy nhiên, anh không đồng ý ly hôn vì con còn nh cn có
s chăm sóc của c cha ln m, anh muốn đoàn tụ để cùng lo cho con cái ăn học.
V con chung: Anh ch thng nhất xác định v chng hai con chung gm:
Nguyn Hu T1, sinh ngày 11/3/2018 Nguyn Th M Q, sinh ngày 19/10/2008,
hiện đang sng cùng vi ch D. Khi ly hôn ch D yêu cầu được nuôi hết hai con
chung, yêu cu anh T cấp dưỡng nuôi hai con mỗi tháng 2.500.000đ, còn anh T xin
đưc nuôi cháu Nguyn Hu T1, không yêu cu ch D cấp ng nuôi con. Trường
hp Tòa án gii quyết giao c 02 con cho ch D nuôi dưỡng thì anh không đng ý
cấp dưỡng, nếu ch D không nuôi đưc thì giao hết hai con cho anh nuôi, anh s
không yêu cu cp dưỡng.
V tài sn chung: Anh T và ch D thng nhất xác định, tài sn chung ca v
chng gm phần đt din tích 81m
2
ti thửa đt s 3217, t bản đồ s 16, căn
nhà cp IV gn lin với đất, ngang 4,5m, dài 18m (bao gm c sân trước, sân sau),
ta lc ti p T, th trn C, huyn V, tnh Bc Liêu. Nhà và đất mua năm 2017 của
Khu dân Hoài Phong (Nay khu dân Phúc Lộc Th) với giá 380.000.000đ,
3
sân trước sân sau trang trí thêm trong nhà hết 40.000.000đ (phn t làm).
Ngoài ra, không còn tài sn nào khác. Nhà, đất do anh T đang quản lý, s dng.
V n chung: Anh ch thng nhất xác định năm 2017, v chng ch vay
Ngân hàng TMCP Á Châu chi nhánh Bc Liêu s tiền 300.000.000đ. Mục đích vay
để tr tiền nhà, đất. Hin nay còn n s tin vốn hơn 200.000.000đ lãi phát
sinh.
Ngoài ra, ch D xác định năm 2012, vợ chng ch mượn ca ch Châu
Thúy M s tiền 13.000.000đ để m quán cà phê. Khoảng 01 năm sau, buôn bán cà
phê không li n kêu ch M ly n, ghế để tr n đưc s tiền 4.500.000đ,
còn n li 8.500.000đ, năm 2017, vợ chng ch mượn thêm 15.000.000đ để
thêm vào tiền mua nhà. Cũng trong năm 2017, vợ chng ch có tr cho ch M được
6.500.000đ (tr 01 ln). Hin nay còn n ch M tng s tin 17.000.000đ đầu
năm 2018, vợ chng ch mượn ca em gái Châu Hng Y 13 ch vàng 18k (b
lắc tay) để trang tri cuc sống gia đình, khong gia năm 2018 khi mi sinh con,
v chồng mượn t s tiết kim ca ch Y s tin 15.000.00. Tng s tin v
chng n ch Y 13 ch vàng 18k và 15.000.000đ chưa thanh toán. Anh T không
tha nhn các khon n ca ch M và ch Y.
Khi ly hôn ch D yêu cu tài sản chung 01 căn nhà cấp IV gn lin với đất,
ch xác định giá tr nhà đất là 800.000.00 thành 4 phn cho v chng và hai con
mỗi người mt phn bng nhau, ch đồng ý giao nhà, đất cho anh T qun lý, s
dng, ch và các con nhn giá tr. V n Ngân hàng và n ch M, ch Y yêu cu v
chng cùng có trách nhim thanh toán n.
Anh T xác định, v chng còn khon n Ngân hàng TMCP Phương Đông –
Chi nhánh Bc Liêu, vay ngày 28/01/2019 s tin vốn 60.000.000đ, anh người
đứng tên vay, mục đích vay hoàn thiện nhà, làm mái che trước, mái che sau, mua
sm vt dụng trong gia đình. Hình thức thanh toán là tr hàng tháng. Đối vi s n
này anh đã thanh toán xong cho Ngân hàng TMCP Phương Đông – chi nhánh Bc
Liêu vào ngày 07/01/2022. Anh không yêu cu ch D tr cho anh s tin n anh đã
thanh toán cho ngân hàng.
Ngày 04/02/2021, ch D cm xe máy bin kim soát s 94B1 223.63
hiu Sirius Fi, s tiền 6.000.000 đồng, cầm cho Công ty Srisawad, địa ch 134/4
Khóm 2, Phường 7, thành ph B, tnh Bc Liêu. Khi ch D b đi anh đã bỏ tin ra
để tr cho công ty s tiền 4.450.00, anh không yêu cu ch D thanh toán cho anh
phn này.
Anh xác định khi chung sng, anh ch D mượn tin, vàng ca ch M,
ch Y nhưng anh không biết chính xác s tin, vàng bao nhiêu, nên anh không
đồng ý cùng có trách nhim thanh toán theo yêu cu ca ch M, ch Y.
Theo ông Trn Trung T, người đại din theo y quyn ca Ngân hàng TMCP
Á Châu trình bày: Ngày 28/11/2017, ch Châu Hng D, anh Nguyn Hu T ký kết
hợp đồng s BLI.CN.531241117 để vay s tiền 300.000.000đ, thi hn vay 180
tháng, lãi sut trong hạn 9%/năm trong thời hạn 06 tháng đu tiên. Lãi suất sau đó
được điều chnh 03 tháng/ln, lãi sut quá hn 150% lãi sut trong hn. Tài sn thế
4
chp giy chng nhn quyn s dụng đt s CS 04438 do S Tài nguyên Môi
trường tnh Bc Liêu cp ngày 06/11/2017 ti thửa đất s 3217, t bản đồ s 16, địa
ch p T, th trn C, huyn V, tnh Bc Liêu do anh Nguyn Hu T, ch Châu Hng
D đứng tên theo Hợp đng thế chp quyn s dụng đất, tài sn gn lin với đất s
BLI.BĐCN.217.241117 được công chng ti phòng công chng s 1, tnh Bc Liêu.
Quá trình vay vn, anh T, ch D đã vi phạm thi hn thanh toán và hin nay ch D
và anh T đang tranh chấp ly hôn trong đó có yêu cầu chia tài sn là quyn s dng
đất đang thế chp ti Ngân hàng, nên Ngân ng yêu cu ch Châu Hng D và anh
Nguyn Hu T có trách nhim thanh toán n cho Ngân ng TMCP Á Châu s tin
nh đến ngày 22/9/2022 235.130.34 gm vn 190.518.00, i trong hn
17.233.43, lãi q hn 27.378.91, u cu lãi pt sinh t ngày 23/9/2022 đến
ngày tr hết nợ. Đề nght mt phn yêu cu khi kin đối vi anh Nguyn Hu T,
ch Châu Hng D, không yêu cu thanh toán tin pht chm tr lãi, pht tr k s tin
1.677.996đ. Trưng hp ch D, anh T không thc hin nghĩa v tr n thì yêu cu x
tài sn thế chp quyn s dng đất và tài sn gn lin vi đất ti tha s 3217, t
bn đồ s 16, ta lc ti p T, th trn C, huyn V, tnh Bc Liêu đ thu hi n.
Theo ch Châu Thúy M, người quyn li, nghĩa vụ liên quan trình bày: Năm
2012, ch cho v chng ch Châu Hồng D mượn 13.000.000đ để v chng ch
D m quán cà phê. Khi đưa tin không làm giy t, ch là người trc tiếp đưa tiền
cho ch D, đưa ti nhà chị. Khi đưa tin không có mặt anh T nhưng sau đó chị
nói cho anh T biết vic ch đưa tiền cho ch D và việc đưa tiền là để v chng ch
D m quán cà phê nên anh T biết. Khoảng 01 năm sau, vợ chng D buôn bán
phê không có li nên kêu ch ly bàn, ghế để tr n ch đồng ý ly bàn ghế để
tr n đưc s tiền 4.500.000đ, còn lại 8.500.000đ. Khi ly bàn ghế anh T biết
anh T người mang bàn ghế ra xe thuê đ ch v nhà chị. Ngoài ra, đến năm 2017,
ch có cho v chồng D mượn 15.000.000 đồng để mua nhà. Ch người đưa tiền
cho D ti nhà ch nhưng T biết vì T người điện thoi cho ch ha tr mi tháng
1.000.000đ, khi mượn không làm giy t. Cũng trong năm 2017, D đem tin
xung tr cho ch đưc 6.500.000đ (tr 01 lần). Khi mượn tin, v chng D ha s
tr hàng tháng nhưng khi không thấy tr tin ch điện thoi cho T thì T ha s
tr tin cho chn vic T nói không biết việc mượn tin ca ch là không đúng.
Tng s tin v chng ch D, anh T đã mượn ca ch 02 lần là 28.000.000đ.
Đã thanh toán đưc 02 ln s tiền 11.000.000đ (ln ly tin bàn ghế tr n là
4.500.000đln tr n 6.500.000đ). S tin hin nay ch D, anh T còn n ch là
17.000.000đ, nay ch yêu cu ch D anh T cùng có trách nhim giao tr s tin
17.000.000đ, ch không yêu cu tính lãi sut.
Theo ch Cu Hng Y, ni có quyn li, nghĩa v liên quan trình bày: Đu
năm 2018, chị cho ch Châu Hng D n 13 ch vàng 18k (b lắc tay) để trang
tri cuc sống gia đình, chị là người đưa vàng cho ch D, khi đưa không có anh T
nhưng anh T người kêu ch D xung nhà ch n vàng, không nh giá vàng ti
thời điểm cho mượn. Sau khi đưa vàng cho chị D thì ch D đem về đưa cho anh T
đem đi cầm được s tiền 25.000.000đ, s vàng này hiện nay chưa trả cho ch. Ngoài
ra, giữa năm 2018, chị có đưa cho chị D s tiền 55.000.000đ để ch D m s tiết
5
kim. Khi ch D hỏi mượn tin thì ch đồng ý cho ch D rút 15.000.000đ t s tiết
kim, mục đích mượn để làm gì thì ch không biết. Anh T người lên tiếng n
tin hoàn cảnh khó khăn, chị D va sinh con th hai nên cuc sống khó khăn,
anh T người đưa chị D đi rút tiền t s tiết kim. Nay ch yêu cu anh Nguyn
Hu T ch Châu Hng D cùng trách nhim thanh toán cho ch s tin
15.000.000đ và 13 ch vàng 18k, không yêu cu tính lãi.
T ni dung trên, ti Bản án hôn nhân gia đình thm s
68/2022/HN-ST ngày 22/9/2022 ca Tòa án nhân dân huyn V, đã quyết định:
1. V quan h hôn nhân: Chp nhn yêu cu ly hôn ca ch Châu Hng D
đối vi anh Nguyn Hu T. X cho ch Châu Hng D ly hôn vi anh Nguyn Hu
T.
2. V con chung: Tiếp tc giao các cháu Nguyn Th M Q, sinh ngày
19/10/2008 (Gii tính: N) Nguyn Hu T1, sinh ngày 11/3/2018 (Gii tính:
Nam) cho ch Châu Hng D trc tiếp trông nom, nuôi ng, chăm sóc, giáo dục.
Anh Nguyn Hu T có nghĩa vụ cấp dưỡng cho các cháu Nguyn Th M Q,
sinh ngày 19/10/2008 (Gii tính: N) Nguyn Hu T1, sinh ngày 11/3/2018
(Gii tính: Nam) mỗi tháng 1.000.000 đồng (Mt triệu đồng)/cháu. Thi gian cp
ỡng được tính k t ngày 22/9/2022 đến khi các cháu đủ 18 tui.
Anh Nguyn Hu T không trc tiếp nuôi con có quyền, nghĩa vụ thăm nom
con chung không ai được cn tr.
3. V tài sn chung:
3.1. Giao cho anh Nguyn Hu T đưc toàn quyn qun lý, s dng phn
đất tại đô thị din tích 81m
2
ti thửa đt s 3217, t bản đồ s 16, ta lc ti p
T, th trn C, huyn V, tnh Bạc Liêu, căn nhà cấp IV gn lin với đất, ngang
4,5m, dài 18m (bao gm c sân trước, sân sau).
3.2. Chia cho ch Châu Hng D ½ giá tr tài sn chung sau khi tr đi tiền tr
n Ngân hàng TMCP Á Châu 179.907.02.
4. V n chung:
4.1. Anh Nguyn Hu T nghĩa vụ thanh toán cho Ngân hàng TMCP Á
Châu s tiền tính đến ngày 22/9/2022 là 235.130.34 (Hai trăm ba mươi lăm triệu
mt trăm ba mươi ngn ba trăm bốn ơi hai đng) gm vn 190.518.000đ, lãi trong
hn 17.233.430đ, lãi quá hn 27.378.912đ phi tiếp tc chu khon lãi phát sinh
sau ngày 22/9/2022 cho đến khi thanh toán hết nợ. Trưng hp anh Nguyn Hu T
không thanh toán n hoặc thanh toán không đầy đủ thì Ngân hàng TMCP Á Châu
quyn yêu cu phát mãi tài sn thế chp quyn s dng đất vài sn gn lin
vi đất ti tha s 3217, t bn đ s 16, ta lc ti p T, th trn C, huyn V, tnh Bc
Lu theo Hợp đồng thế chp quyn s dụng đất, tài sn gn lin với đất s
BLI.BĐCN.217.241117 để thu hi n.
Trường hp trong hợp đồng n dng, các n tha thun v việc điều
chnh lãi sut cho vay theo tng thi k ca Ngân hàng TMCP Á Châu thì lãi sut
6
anh Nguyn Hu T phi tiếp tc thanh toán cho Ngân hàng TMCP Á Châu,
theo quyết định của Tòa án cũng s được điều chnh cho phù hp vi s điu chnh
lãi sut ca Ngân hàng TMCP Á Châu.
4.2. Ch Cu Hng D có nghĩa vụ thanh toán cho ch Cu Ty M s tin
8.500.000đ (Tám triu năm tm nghìn đng) và thanh toán cho ch Châu Hng Y s
tin 7.500.000đ (By triu m tm nghìn đng) , 6,5 ch ng 18k.
4.3. Anh Nguyn Hu T nghĩa vụ thanh toán cho ch Châu Ty M s tin
8.500.000đ (Tám triu năm trăm nghìn đồng), thanh toán cho ch Châu Hng Y s tin
7.500.000đ (By triệu năm trăm nghìn đồng), 6,5 ch vàng 18k.
Ngoài ra, án thẩm còn tuyên án phí, chi phí xem xét thẩm định, đnh giá
tài sn, lãi suất trong giai đon thi hành án, quyn yêu cu thi hành án quyn
kháng cáo theo quy định.
Ngày 01/10/2022, anh T kháng cáo toàn b Bản án hôn nhân và gia đình
thm, yêu cu cp phúc thm xem xét v quan h hôn nhân anh không đồng ý ly
hôn, v con chung anh yêu cầu được nuôi 01 con chung cháu Nguyn Hu T1,
yêu cu xem xét li mc cấp dưỡng nuôi con, không đồng ý giao tr khon n ca
ch M và ch Y, yêu cu ch D trách nhim hoàn tr li cho anh s tin anh tr n
Ngân hàng t ngày ch Dim b nhà đi từ tháng 9/2020 đến nay. Ti phiên tòa phúc
thm, anh T rút mt phn kháng cáo v quan h hôn nhân, anh đồng ý ly hôn, đồng
ý giao hết hai con cho ch D nuôi dưỡng, yêu cầu ngăn đôi nhà chia mỗi người mt
phn.
Ngày 03/10/2022 Ngân hàng TMCP Á Châu kháng cáo yêu cu ch D và anh
T cùng có trách nhim tr n cho Ngân hàng, khi vay c hai cùng hợp đồng
vay, nhưng Tòa án buộc mt mình anh T tr n Ngân hàng chưa đm bo quyn li
ca Ngân hàng. Ti phiên tòa anh Trn Trung T người đại din theo y quyn
ca Ngân hàng rút toàn b kháng cáo.
Ý kiến trình bày của đại diện Viện kiểm sát nhân dân tỉnh Bạc Liêu:
- Về thủ tục tố tụng: Việc tuân theo pháp luật của Thẩm phán Thư ký từ
khi thụ lý tới thời điểm này thấy rằng: Thẩm phán Chủ tọa phiên tòa, Thư ký Tòa
án đã thực hiện đúng quy định pháp luật, việc giao, tống đạt các văn bản tố tụng
cho Viện kiểm sát cho các đương sự đúng quy định của Bộ luật Tố tụng dân sự, tại
phiên tòa phúc thẩm, Hội đồng xét xử, các đương sự đã chấp hành đúng các quy
định của Bộ luật Tố tụng dân sự trong quá trình giải quyết vụ án.
- Về nội dung: Tại phiên tòa anh T rút một phần kháng cáo về quan hệ hôn
nhân, xin nuôi con đại diện Ngân hàng xin rút toàn bộ kháng cáo, nên đề nghị
Hội đồng xét xử đình chỉ xét xử phúc thẩm. Đối với các kháng cáo còn lại của anh
T về cấp dưỡng nuôi con, về nợ chung cấp sơ thẩm đã phân chia tài sản chung, nợ
chung căn cứ, đúng quy định pháp luật, nên đề nghị Hội đồng xét xử không chấp
nhận kháng cáo của anh T, áp dụng khoản 1 Điều 308 Bộ luật Tố tụng dân sự,
không chấp nhận kháng cáo của anh T, giữ nguyên Bản án Hôn nhân gia đình
7
thẩm số 68/2022/HNGĐ-ST ngày 22/9/2022 của Tòa án nhân dân huyện V, tỉnh
Bạc Liêu.
NHẬN ĐỊNH CA TÒA ÁN:
Sau khi nghiên cu các tài liu trong h vụ án đã được thm tra ti
phiên tòa, căn c vào kết qu tranh lun ti phiên tòa, sau khi nghe ý kiến đề xut
ca Vin kim sát, sau khi tho lun và ngh án, Hội đồng xét x nhn định:
[1] V th tc t tụng: Đơn kháng cáo của anh T ca Ngân hàng np trong
thi hn luật định, hình thc và nội dung đơn kháng cáo được thc hiện đúng quy
định tại các Điều 272, 273 B lut T tng dân sự, nên được xem xét theo trình t
phúc thm.
[2] V s có mt của các đương sự: Các đương sự, Kim sát viên có mt ti
phiên tòa theo quy định tại Điều 294 B lut T tng dân sự, nên căn cứ Điu 296
B lut T tng dân s tiếp tc xét x v án.
[3] V ni dung:
[3.1] Xét vic rút mt phn kháng cáo ca anh T v quan h hôn nhân
nuôi con, cũng như việc rút kháng cáo của người đại din theo y quyn ca Ngân
hàng TMCP Á Châu. Hội đồng xét x xét thy, vic rút mt phn kháng cáo ca
anh T rút toàn b kháng cáo ca Ngân ng hoàn toàn t nguyn, phù hp
pháp luật, nên căn cứ, nên căn cứ đim c khoản 1 Điều 289 B lut T tng dân s
đình chỉ xét x đi vi phần kháng cáo các đương sự rút.
[3.2] Xét kháng cáo ca anh T v s tin cấp dưỡng nuôi. Ti phiên tòa anh
T yêu cầu được cấp dưỡng mi cháu mỗi tháng 500.000đ. Hội đồng xét x xét thy,
khoản 2 Điều 82 Luật hôn nhân gia đình quy định, người không trc tiếp nuôi
con nghĩa v cấp dưỡng nuôi con và Điều 116 Luật hôn nhân gia đình quy
định mc cấp dưỡng do các bên tha thuận căn cứ vào thu nhập, khả năng thực tế
của người có nghĩa vụ cấp dưỡng và nhu cầu thiết yếu của người được cấp dưỡng;
nếu không thỏa thuận được thì yêu cầu Tòa án giải quyết. Theo đó, chị D và anh T
không thỏa thuận được mức cấp dưỡng, cấp sơ thẩm xem xét điều kiện, mức thu
nhập của anh T điều kiện, môi trường sinh sống của chị D hiện đang thuê nhà
trọ đbuộc anh T cấp dưỡng cho mỗi cháu, mỗi tháng 1.000.000đ căn cứ
phù hợp mức chi phí hợp cho các cháu, nên không căn cứ chấp nhận kháng
cáo này của anh T.
[3.3] Xét kháng cáo của anh T về tài sản chung cũng như yêu cầu chị D trả
lại anh số tiền anh đã trả mỗi tháng cho Ngân hàng từ ngày chị D bỏ nhà đi từ tháng
9/2020 đến nay. Hội đồng xét xử t thấy, tài sản chung của anh chị được hình
thành từ tiền vay ngân hàng và một phần tiền chung của gia đình, theo phân kỳ trả
nợ đượcc định trả dần vốn lãi hàng tháng, nên hàng tháng anh chị phải có nghĩa
vụ trả nợ cho Ngân hàng, tài sản chung nợ chung được hình thành trong thời kỳ
hôn nhân, nên trong thời gian chị D bỏ nhà đi thuê nhà trọ ở thì anh T có nghĩa vụ
trả nợ cho Ngân hàng, cấp thẩm không chấp nhận yêu cầu này của anh T
8
căn cứ, phù hợp pháp luật, nên cấp phúc thẩm không căn cứ chấp nhận phần
kháng cáo này của anh T.
Tại phiên tòa anh Thảo không đồng ý chia giá trị nhà đất khi ly hôn, anh yêu
cầu ngăn đôi căn nhà mỗi người một bên. Hội đồng xét xử xét thấy, theo biên
bản xem xét thẩm định tại chlập ngày 20/4/2022 thể hiện chiều ngang căn nhà
phủ bì 4,5m, chiều dài 14,5m, với cấu trúc căn nhà hiện tại không thể ngăn đôi để
mỗi người ở mộtn được, cấp thẩm chia giá trị nhà đất cho chị Dgiao toàn
bộ căn nhà cho anh T được quản lý, sở hữu, sử dụng phù hợp, nên không chấp
nhận yêu cầu này của anh T.
[3.4] Xét kháng cáo của anh T đối với các khoản nợ của chị M chị Y. Hội
đồng xét xử xét thấy, mặc dù các khoản nợ này không có làm biên nhận có chữ
của anh T, nhưng trong quá trình tố tụng tại phiên tòa phúc thẩm anh T xác định,
trong thời gian sống chung chị D mở quán bán phê, nước giải khát nhưng
không hiệu quả, chị D không thu nhập ổn định, chỉ anh thu nhập ổn
định nhưng phải trả nợ Ngân hàng, nên việc chị D vay mượn tiền của chị M và chị
Y trong thời gian hôn nhân còn tồn tại để buôn bán, tạo thu nhập, chi tiêu cho nhu
cầu thiết yếu của gia đình, nên khoản nợ của chị M và chị Y nợ chung của vợ
chồng, cấp thẩm buộc anh T cùng nghĩa vụ trả các khoản ncủa chị M
chị Y căn cứ, phù hợp pháp luật, nên cấp phúc thẩm không căn cứ chấp
nhận kháng cáo của anh T.
[3.5] Đối với khoản nợ Ngân hàng TMCP Á Châu, tại thời điểm xét x
22/9/2022 tổng số tiền vốn và lãi anh T, chị D còn nợ là 235.130.342đ. Tng giá tr
nhà, đất qua định giá là 594.944.393đ, đối tr n 235.130.342đ thì tài sn chung ca
anh T ch D n lại 359.814.05, mỗi người đưc chia ½ bng s tin
179.907.025đ. Cp thẩm giao toàn b nhà, đất cho anh T qun lý, s hu, s dng
n buc anh T trách nhim giao tr toàn b khon n cho Nn ng n cứ,
phù hp pháp lut, đảm bo quyn li hp pp ca Ngân hàng.
[4] Xét đề ngh ca Kiểm sát viên đ ngh Hội đồng xét x áp dng khon 1
Điu 308 B lut T tng dân s, không chp nhn kháng cáo ca anh T, giữ
nguyên Bản án hôn nhân gia đình thẩm số 68/2022/HNGĐ-ST ngày 22 tháng
9 năm 2022 ca Tòa án nhân dân huyn V, tỉnh Bạc Liêu. Hội đồng xét xử xét thấy,
đề nghị của Kiểm sát viên là có căn cứ, phù hợp pháp luật nên được chấp nhận.
[5] Án phí dân sự phúc thẩm: Căn cứ khon 1 Điu 29 Ngh quyết s
326/2016/UBTVQH14 ngày 30/12/2016 ca Ủy ban thường v Quc Hi khóa 14,
quy định v mc thu, min, gim, thu, np, qun s dng án pl phí Tòa
án, anh Nguyễn Hữu T phải chịu 300.000đ (Ba trăm ngàn đồng).
[6] Các phần khác của Bản án hôn nhân gia đình thẩm số
68/2022/HN-ST ngày 22 tháng 9 năm 2022 ca Tòa án nhân dân huyn V, tỉnh
Bạc Liêu, không có kháng cáo, kháng nghị đã có hiệu lực pháp luật kể từ ngày hết
hạn kháng cáo, kháng nghị.
Vì các l trên,
9
QUYT ĐỊNH:
Căn cứ vào khoản 1 Điều 308 của Bộ luật Tố tụng dân sự năm 2015;
Căn cứ vào khoản 1 Điều 28, điểm a khoản 1 Điều 35, điểm a khoản 1 Điều
39, Điều 147, khoản 3 Điều 157, khoản 1 Điều 158, khoản 2 Điều 165, khoản 2
Điều 166, khoản 1 Điều 227 Bộ luật Tố tụng dân sự; các Điều 56, 81, 82, 83, 116,
117, 118 Luật Hôn nhân Gia đình năm 2014; các Điều 317, 323, 463, 468 Bộ
luật Dân sự năm 2015; khoản 2 Điều 91, khoản 1 Điều 95, điểm a khoản 3 Điều 98
của Luật các tổ chức tín dụng; Điều 29 Nghị quyết số 326/2016/UBTVQH14 ngày
30 tháng 12 năm 2016 của Ủy ban thường vụ Quốc hội khóa 14, quy định về mức
thu, miễn, giảm, thu, nộp, quản lý và sử dụng án phí và lệ phí Tòa án.
Không chp nhn kháng cáo ca anh Nguyn Hu T, gi nguyên Bn án hôn
nhân gia đình thẩm s 68/2022/HNGĐ-ST ngày 22 tháng 9 năm 2022 ca
Tòa án nhân dân huyn V, tnh Bc Liêu.
Tuyên x:
1. V quan h hôn nhân: Chp nhận đơn khởi kin xin ly hôn ca ch Châu
Hng D đối vi anh Nguyn Hu T.
X cho ch Châu Hng D, sinh năm 1984 được ly hôn vi anh Nguyn Hu
T, sinh năm 1979.
2. V con chung:
2.1. Tiếp tc giao các cháu Nguyn Th M Q, sinh ngày 19/10/2008 cháu
Nguyn Hu T1, sinh ngày 11/3/2018 cho ch Châu Hng D trc tiếp trông nom,
nuôi dưỡng, chăm sóc, giáo dục.
2.2. Cấp dưng nuôi con: Buc anh Nguyn Hu T nghĩa vụ cấp dưỡng
nuôi cháu Nguyn Th M Q, sinh ngày 19/10/2008 và cháu Nguyn Hu T1, sinh
ngày 11/3/2018, mi cháu mỗi tháng 1.000.000đ. Thi gian cấp dưỡng được tính
k t ngày 22/9/2022 đến khi các cháu tròn 18 tui.
2.3. Anh Nguyn Hu T có quyn, nghĩa vụ thăm nom con chung, không ai
đưc cn tr.
3. V tài sn chung:
3.1. Chia cho anh Nguyn Hu T ½ giá tr căn nhà phần đất din tích
81m
2
, ti thửa đất s 3217, t bản đồ s 16, khu dân Phúc Lộc Th, ta lc ti
p T, th trn C, huyn V, tnh Bc Liêu.
Giao cho anh Nguyn Hu T đưc quyn qun lý, s hu, s dng toàn b
nhà đất có v trí, s đo các cạnh như sau:
- Cnh hướng Đông giáp thửa đất s 3218 có s đo 18m,
- Cnh hướng Tây giáp thửa đất s 3216 có s đo 18m,
- Vnh hướng Nam giáp thửa đất s 3191 (đường bê tông) s đo 4,5m,
- Cnh hướng Bc giáp thửa đất s 3191 (đường nha) s đo 4,5m
10
Căn nhà chính cấp IV ngang 4,5m, dài 14,5m, din tích 65,25m
2
. Nhà cu
trúc móng sườn tông cốt thép, vách tường xây, nn gch men, trn la phong,
mái tôn thiếc. Nhà loi IV.42; mái che 1: Khung n thép, mái thiếc, nn gch
bông, ngang 4,5m, dài 2,5m, din tích 11,25m
2
; mái che 2: Khung sườn thép, mái
thiếc, nn gch bông, ngang 4,5m, dài 1m, din tích 4,5m
2
.
3.2. Chia cho ch Châu Hng D ½ giá tr nhà đất, buc anh Nguyn Hu T
nghĩa vụ hoàn li cho ch Châu Hng D ½ giá tr tài sn chung sau khi tr khon
n Ngân ng TMCP Á Châu ti thời điềm xét x bng s tin 179.907.025 đồng
(Một trăm bảy mươi chín triệu, chín trăm lẻ by ngàn, không trăm hai mươi lăm đồng).
3.3. Anh Nguyn Hu T quyền đến quan thẩm quyền để kê khai,
đăng ký biến động phần đất được giao theo quy định pháp lut.
4. V n chung:
4.1. Buc anh Nguyn Hu T có nghĩa vụ tr cho Ngân hàng TMCP Á Châu
s tin vn lãi tính đến ngày 22/9/2022 là 235.130.342 đồng (Hai trăm ba mươi
m triệu, một trăm ba ơi ngàn, ba trăm bốn mươi hai đồng) gm: vốn 190.518.00,
i sut trong hn 17.233.430đ, lãi quá hạn 27.378.912đ.
Trường hp anh Nguyn Hu T không thanh toán n hoc thanh toán không
đầy đủ thì Ngân hàng TMCP Á Châu có quyn yêu cu phát mãi tài sn thế chp
quyn s dụng đất i sn gn lin với đất ti tha s 3217, t bản đồ s 16, ta lc
ti p T, th trn C, huyn V, tnh Bc Lu theo Hợp đng thế chp quyn s dng
đất, tài sn gn lin với đất s BLI.BĐCN.217.241117 để thu hi n.
4.2. K t ngày 23/9/2022, anh Nguyn Hu T còn phi tiếp tc chu khon
tin lãi ca s tin n gốc chưa thanh toán, theo mức lãi sut mà các bên tha thun
trong hợp đồng cho đến khi thanh toán xong khon tin n gc này.
Trường hp trong hp đồng n dng, các n tha thun v việc điều
chnh lãi sut cho vay theo tng thi k ca Ngân hàng TMCP Á Châu thì lãi sut
anh Nguyn Hu Tho phi tiếp tc thanh toán cho Ngân hàng TMCP Á Châu,
theo quyết định của Tòa án cũng s được điều chnh cho phù hp vi s điu chnh
lãi sut ca Ngân hàng TMCP Á Châu.
4.3. Buc ch Châu Hng D nghĩa vụ tr cho ch Châu Ty M s tin
8.500.000đ (Tám triệu m trăm ngàn đồng); tr cho ch Cu Hng Y s tin
7.500.000đ (Bảy triu m trăm ngàn đng) 06 (sáu) ch 05 (năm) phân ng 18k.
4.4. Buc anh Nguyn Hu T nghĩa vụ tr cho ch Châu Thúy M s tin
8.500.000đ (Tám triệu m trăm ngàn đồng); tr cho ch Cu Hng Y s tin
7.500.000đ (Bảy triu m trăm ngàn đng) và 06 (sáu) ch 05 (năm) phân vàng 18k.
5. K t ngày đơn yêu cầu thi hành án của người được thi hành án cho đến
khi thi hành xong tt c các khon tin, ng tháng bên phi thi hành án còn phi
chu tin lãi ca s tin còn phi thi hành án theo mc lãi suất quy định ti khon 2
Điu 468 B lut Dân s năm 2015.
11
6. V chi phí t tng: Chi phí xem xét, thẩm định định giá 1.663.800đ
(Mt triệu sáu trăm sáu mươi ba ngàn tám trăm đng). Ch Châu Hng D anh
Nguyn Hu T mỗi người phi chu 831.900đ (Tám trăm ba mươi mốt ngàn chín
trăm đồng). Ch Châu Hng D đã nộp tm ng s tiền 1.663.800đ. Buộc anh
Nguyn Hu T có trách nhim hoàn tr li cho ch Châu Hng D s tin 831.900đ
(Tám trăm ba mươi mốt ngàn chín trăm đồng).
7. V án phí hôn nhân và gia đình, án phí dân sự sơ thẩm, phúc thm:
7.1. Án phí hôn nhân gia đình, chia tài sn chung ch Châu Hng D phi
chịu 17.216.734đ (Mưi by triu, hai trăm mười sáu ngàn, bảy trăm ba mươi bốn
đồng), ch Châu Hng D đã nộp tm ng án phí s tin 13.320.000đ, theo Biên lai thu
tm ng án p, l phí Tòa án s 0000786 ngày 01/01/2022, ti Chi cc Thinh án
n s huyn V, tnh Bc Liêu đưc chuyn thu án phí, ch D phi np tiếp s tin
3.896.734đ (Ba triu, tám trăm cn mươiu ngàn, bảy trăm ba mươi bốn đng) ti
Chi cc Thi hành án n s huyện Vĩnh Li, tnh Bc Lu.
7.2. Án phí chia i sn chung, anh Nguyn Hu T phi chu 17.216.734đ
(Mưi by triu hai trăm mười u nghìn bảy trăm ba mươi bốn đồng) ti Chi cc Thi
nh án dân s huyn V, tnh Bc Lu.
7.3. Ngân hàng TMCP Á Châu không phi np án phí, Ngân hàng đã nộp
tm ng án phí s tin 6.000.000 đồng (Sáu triệu đồng), theo Biên lai thu tm ng
án phí, l pTòa án s 0001018 ngày 13/5/2022, ti Chi cc Thi hành án dân s
huyn V, tnh Bc Liêu đưc hoàn lại đủ.
7.4. Ch Châu Thúy M không phi np án phí, ch Châu Thúy M đã nộp
tm ng án phí s tiền 425.000đ (Bốn trăm hai mươi lăm ngàn đồng) theo Biên lai
thu tm ng án phí, l phí Tòa án s 0001110 ngày 19/7/2022, ti Chi cc Thi nh
ánn s huyn V, tnh Bc Lu đưc hoàn lại đủ.
7.5. Ch Châu Hng Y không phi np án phí, ch Châu Hng Y đã nộp
tm ng án phí s tiền 1.675.000đ (Một triu, sáu trăm bảy mươi lăm ngàn đồng),
theo Biên lai thu tm ng án phí, l phí Tòa án s 0001111 ngày 19/7/2022 ti Chi
cc Thi hành án dân s huyn V, tnh Bc Liêu đưc hoàn lại đủ.
7.6. Án phí dân s phúc thm anh Nguyn Hu T phi chu 300.000đ (Ba
trăm ngàn đồng), anh Nguyn Hu T đã nộp tm ng án phí s tiền 300.000đ theo
biên lai thu s 0001212 ngày 10/10/2022, ti Chi cc Thi hành án dân s huyn V,
tnh Bạc Liêu đưc chuyn thu án phí.
7.7. Án phí dân s phúc thm Ngân hàng TMCP Á Châu không phi, anh
Trn Trung T đã nộp tm ng án pthay cho Ngân hàng s tiền 300.000đ (Ba
trăm ngàn đồng), theo biên lai thu s 0001233 ngày 14/10/2022, ti Chi cc Thi
hành án dân s huyn V, tnh Bạc Liêu được hoàn lại đủ.
8. Tng hp bản án được thi hành theo quy định tại Điều 2 Lut Thi hành
án dân s thì người được thi hành án dân sự, người phi thi hành án dân s
quyn tha thun thi hành án, quyn yêu cu thi hành án, t nguyn thi hành án
hoc b ng chế thi nh án theo quy định tại các Điều 6, 7, 7a 9 Lut Thi
12
hành án dân s; thi hiệu thi hành án được thc hiện theo quy đnh tại Điều 30
Lut thi hành án dân s.
Án xử phúc thẩm công khai có hiệu lực pháp luật kể từ ngày tuyên án.
Nơi nhận:
TM. HỘI ĐỒNG XÉT X PHÚC THM
- TANDCC ti TP. H Chí Minh;
- VKSND tnh Bc Liêu;
- TAND huyn V;
- CCTHADS huyn V;
- UBND Phường 8;
- Các đương sự;
- Lưu HS, T HCTP.
THM PHÁN - CH TA PHIÊN TÒA
(Đã ký)
Bùi Anh Tun
Tải về
Bản án số 15/2022/HNGĐ-PT Bản án số 15/2022/HNGĐ-PT

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Bản án/ Quyết định cùng đối tượng

Bản án cùng lĩnh vực

Bản án mới nhất