Bản án số 147/2023/HNGĐ-ST ngày 06/12/2023 của TAND huyện Cờ Đỏ, TP. Cần Thơ về vụ án ly hôn về mâu thuẫn gia đình
- Thuộc tính
- Nội dung
- VB gốc
- VB liên quan
- Lược đồ
- Đính chính
- Án lệ
- BA/QĐ cùng nội dung
- Tải về
Tải văn bản
-
Bản án số 147/2023/HNGĐ-ST
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!
Báo lỗi
Thuộc tính Bản án 147/2023/HNGĐ-ST
Tên Bản án: | Bản án số 147/2023/HNGĐ-ST ngày 06/12/2023 của TAND huyện Cờ Đỏ, TP. Cần Thơ về vụ án ly hôn về mâu thuẫn gia đình |
---|---|
Quan hệ pháp luật: | Vụ án ly hôn về mâu thuẫn gia đình |
Cấp xét xử: | Sơ thẩm |
Tòa án xét xử: | TAND huyện Cờ Đỏ (TAND TP. Cần Thơ) |
Số hiệu: | 147/2023/HNGĐ-ST |
Loại văn bản: | Bản án |
Ngày ban hành: | 06/12/2023 |
Lĩnh vực: | Hôn nhân gia đình |
Áp dụng án lệ: |
Đã biết
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để xem áp dụng án lệ. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây! |
Đính chính: |
Đã biết
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để xem đính chính. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây! |
Thông tin về vụ/việc: | Về quan hệ hôn nhân |
Tóm tắt Bản án
Nội dung tóm tắt đang được cập nhật, Quý khách vui lòng quay lại sau!
Tải văn bản
TÒA ÁN NHÂN DÂN CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
C HUYỆN CỜ ĐỎ Độc lập – Tự do – Hạnh phúc
THÀNH PHỐ CẦN THƠ
Bản án số: 147/2023/HN-ST
Ngày: 06/12/2023
V/v: “Tranh chấp xin ly hôn,
nuôi con chung”
NHÂN DANH
NƯỚC CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
TÒA ÁN NHÂN DÂN HUYỆN CỜ ĐỎ – TP. CẦN THƠ
- Với thành phần Hội đồng xét xử sơ thẩm gồm có:
Thẩm phán - Chủ tọa phiên tòa: Ông Võ Trung Hậu
Các Hội thẩm nhân dân:
1. Ông Cao Thanh Việt
2. Ông Phạm Hồng Lưu
- Thư ký phiên tòa: Ông Điêu Khắc Khanh – Thư ký Tòa án nhân dân huyện
Cờ Đỏ, thành phố Cần Thơ.
Ngày 06 tháng 12 năm 2023, Tòa án nhân dân huyện Cờ Đỏ, thành phố Cần
Thơ xét xử sơ thẩm công khai vụ án hôn nhân và gia đình thụ lý số:
219/2023/TLST-HNGĐ ngày 10 tháng 10 năm 2023, về việc “Tranh chấp xin ly
hôn, nuôi con chung” theo Quyết định đưa vụ án ra xét xử số 371/2023/QĐXXST-
HNGĐ ngày 21 tháng 11 năm 2023, giữa các bên đương sự:
Nguyên đơn: Bà Hà Thị T, sinh năm 1992.
Địa chỉ: Ấp E, xã T, huyện C, thành phố Cần Thơ.
Bị đơn: Ông Nguyễn Minh T1, sinh năm 1987.
Địa chỉ: Ấp E, xã T, huyện C, thành phố Cần Thơ.
Nguyên đơn có đơn xin vắng mặt, bị đơn vắng mặt.
NỘI DUNG V N:
Phần trình bày của nguyên đơn bà Hà Thị T theo đơn khởi kiện, bản tự khai
như sau:
Bà và ông T1 tự nguyện tiến tới hôn nhân có đăng ký kết hôn và được Ủy ban
nhân dân xã T, huyện C, thành phố Cần Thơ cấp giấy chứng nhận kết hôn ngày
25/10/2010. Quá trình sống có một người con chung tên Nguyễn Gia B (nam), sinh
ngày 20/10/2009.
2
Ban đầu chung sống hạnh phúc nhưng về sau xảy ra mâu thuẫn. Bà và ông T1
thường xuyên cự cãi, lâu ngày không có tiếng nói chung, về sau bà không còn tình
cảm với chồng. Ông T1 không có công việc ổn định, không có trách nhiệm với vợ
con. Khi con bà được khoảng 03 tuổi thì mâu thuẫn tình cảm vợ chồng ngày càng
gay gắt, hai vợ chồng không hợp tính với nhau và đã ly thân với nhau từ đầu năm
2022 đến nay. Nay, cảm thấy không còn chung sống được với nhau nên yêu cầu Tòa
án giải quyết cho bà được ly hôn với ông T1.
Về con chung: Bà và ông T1 có một người con chung Nguyễn Gia Bảo (nam),
sinh ngày 20/10/2009. Hiện tại con chung đang ở cùng bà, bà trực tiếp nuôi dưỡng
hai cháu nên bà xin giành quyền tiếp tục nuôi con. Bà không yêu cầu ông T1 cấp
dưỡng nuôi con chung.
Về tài sản chung, nợ chung: Không có nên không yêu cầu Tòa án giải quyết.
Về phía ông Nguyễn Minh T1 đã được Tòa án tống đạt hợp lệ giấy triệu tập,
quyết định đưa vụ án ra xét xử nhưng ông không đến Tòa tại phiên xét xử, bà Hà Thị
T có đơn xin xét xử vắng mặt nên Tòa án đưa vụ án ra xét xử công khai, vắng mặt
đương sự theo quy định pháp luật.
NHN ĐNH CỦA TÒA N:
Sau khi nghiên cứu các tài liệu có trong hồ sơ vụ án được thẩm tra tại phiên
tòa và căn cứ vào kết quả tranh luận tại phiên tòa, Hội đồng xét xử nhận định:
[1] Về tố tụng: Bà Hà Thị T và ông Nguyễn Minh T1 có đăng ký kết hôn nên
xác định hôn nhân hợp pháp thuộc ngành luật Hôn nhân và gia đình điều chỉnh và
thuộc thẩm quyền giải quyết của Tòa án. Bị đơn ông Nguyễn Minh T1 có địa chỉ cư
trú tại ấp E, xã T, huyện C, thành phố Cần Thơ nên vụ án thuộc thẩm quyền giải
quyết của Tòa án nhân dân huyện Cờ Đỏ, thành phố Cần Thơ theo quy định tại
khoản 1 Điều 28, điểm a khoản 1 Điều 35 và điểm a khoản 1 Điều 39 Bộ luật tố tụng
dân sự.
Bị đơn ông Nguyễn Minh T1 vắng mặt không rõ lý do, nguyên đơn bà Hà Thị
T có đơn xin xét xử vắng mặt nên căn cứ Điều 227, Điều 228 Bộ luật tố tụng dân sự
Hội đồng xét xử tiến hành xét xử vắng mặt nguyên đơn, bị đơn theo quy định pháp
luật.
[2] Về nội dung vụ án:
Về quan hệ hôn nhân: Xét yêu cầu xin ly hôn của nguyên đơn bà Hà Thị T,
nhận thấy nguyên nhân mâu thuẫn do bà T, ông T1 thường xuyên cự cãi, lâu ngày
không có tiếng nói chung, về sau bà T không còn tình cảm với ông T1. Ông T1
không có công việc ổn định, không có trách nhiệm với vợ con. Khi con bà được
khoảng 03 tuổi thì mâu thuẫn tình cảm vợ chồng ngày càng gay gắt, hai vợ chồng
3
không hợp tính với nhau và đã ly thân với nhau từ đầu năm 2022. Hội đồng xét xử
nhận thấy, quan hệ hôn nhân là sự gắn kết giữa vợ chồng, phải có sự đồng thuận, tự
nguyện từ hai phía, phải có tình yêu thương quan tâm và chăm sóc các thành viên
trong gia đình. Xét thấy mâu thuẫn giữa bà T, ông T1 đã trầm trọng không thể vận
động đoàn tụ do ông bà không còn sự yêu thương, tin tưởng nhau trong cuộc sống
nên bà T yêu cầu ly hôn là có cơ sở chấp nhận.
Về con chung: Bà T, ông T1 có một người con chung là Nguyễn Gia B (nam),
sinh ngày 20/10/2009. Nguyên đơn bà T xin giành quyền trực tiếp nuôi con chung.
Xét thấy, hiện tại cháu B đang sinh sống cùng bà T, việc ăn học của cháu cũng do
trực tiếp bà T chăm lo. Hơn nữa, theo bản tự khai của cháu B có nguyện vọng sinh
sống cùng mẹ là bà T. Hội đồng xét xử xét thấy tiếp tục giao hai người con chung
cho bà T trực tiếp nuôi dưỡng là phù hợp. Bà T không yêu cầu ông T1 cấp dưỡng
nuôi con là sự tự nguyện của bà nên Hội đồng xét xử chấp nhận. Bị đơn ông T1
được quyền thăm nom, giáo dục con chung và không ai được quyền cản trở bị đơn
thực hiện quyền này.
[3] Về tài sản chung, nợ chung: Nguyên đơn xác định hiện tại không có nên
không yêu cầu giải quyết. Để đảm bảo quyền lợi cho các bên nên không xem xét
giải quyết. Tách phần tài sản chung và nợ chung ra giải quyết thành vụ án khác khi
đương sự có yêu cầu và có đủ cơ sở chứng minh.
[4] Về án phí hôn nhân và gia đình sơ thẩm: Nguyên đơn phải nộp án phí hôn
nhân sơ thẩm theo quy định pháp luật.
Vì các lẽ trên,
QUYẾT ĐNH:
Căn c:
- Điều 28, Điều 35, Điều 39, Điều 147, Điều 227, Điều 228, Điều 238, Điều
273 Bộ luật tố tụng dân sự năm 2015.
- Điều 51, Điều 56, Điều 57, Điều 81, Điều 82, Điều 83, Điều 84 Luật Hôn
nhân và Gia đình năm 2014.
- Nghị quyết 326/2016/UBTVQH ngày 30 tháng 12 năm 2016 của Ủy ban
Thường vụ Quốc hội quy định về mức thu, miễn, giảm, thu, nộp, quản lý và sử dụng
án phí và lệ phí Tòa án.
Tuyên xử:
1. Chấp nhận yêu cầu khởi kiện của nguyên đơn bà Hà Thị T đối với bị đơn
ông Nguyễn Minh T1.
Về quan hệ hôn nhân: Nguyên đơn bà Hà Thị T được ly hôn với ông Nguyễn
Minh T1.
4
Về con chung: Giao con chung Nguyễn Gia Bảo (nam), sinh ngày 20/10/2009
cho bà Hà Thị T trực tiếp nuôi dưỡng. Không đặt ra vấn đề cấp dưỡng nuôi con do
nguyên đơn không yêu cầu.
Dành quyền thăm nom, chăm sóc và giáo dục con chung cho ông T1 không ai
được quyền ngăn cản ông thực hiện quyền này.
Về tài sản chung, nợ chung: Không đặt ra xem xét giải quyết. Tách ra giải
quyết thành vụ án khác khi đương sự có yêu cầu và có đủ cơ sở chứng minh.
2. Về án phí hôn nhân sơ thẩm: Bà Hà Thị T phải nộp 300.000 đồng án phí
hôn nhân và gia đình sơ thẩm. Chuyển tiền tạm ứng án phí bà T đã nộp theo Biên lai
thu số 0004646 ngày 10/10/2023 tại Chi cục Thi hành án dân sự huyện Cờ Đỏ, thành
phố Cần Thơ thành án phí. Bà T đã nộp xong án phí.
3. Về quyền kháng cáo: Nguyên đơn, bị đơn được quyền kháng cáo bản án sơ
thẩm trong thời hạn 15 ngày, kể từ ngày nhận được bản án hoặc bản án được niêm
yết tại địa phương nơi cư trú để yêu cầu Tòa án nhân dân thành phố Cần Thơ xét xử
phúc thẩm.
TM. HỘI ĐỒNG XÉT XỬ SƠ THM
THM PHN - CHỦ TỌA PHIÊN TÒA
(đã ký)
Võ Trung Hậu
Nơi nhận:
- TAND TP.Cần Thơ;
- Viện kiểm sát ND H. Cờ Đỏ;
- Chi cục THADS H. Cờ Đỏ;
- UBND xã (nơi đăng ký kết hôn);
- Đương sự;
- Lưu.
Tải về
Bản án số 147/2023/HNGĐ-ST
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!
Bản án/ Quyết định cùng đối tượng
1
Ban hành: 14/01/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
2
Ban hành: 10/01/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
3
Ban hành: 10/01/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
4
Ban hành: 31/12/2024
Cấp xét xử: Sơ thẩm
5
Ban hành: 31/12/2024
Cấp xét xử: Sơ thẩm
6
Ban hành: 31/12/2024
Cấp xét xử: Sơ thẩm
7
Ban hành: 30/12/2024
Cấp xét xử: Sơ thẩm
8
Ban hành: 30/12/2024
Cấp xét xử: Sơ thẩm
9
Ban hành: 30/12/2024
Cấp xét xử: Sơ thẩm
10
Ban hành: 27/12/2024
Cấp xét xử: Sơ thẩm
11
Ban hành: 27/12/2024
Cấp xét xử: Sơ thẩm
12
Ban hành: 26/12/2024
Cấp xét xử: Sơ thẩm
13
Ban hành: 25/12/2024
Cấp xét xử: Sơ thẩm
14
Ban hành: 25/12/2024
Cấp xét xử: Sơ thẩm
15
Ban hành: 25/12/2024
Cấp xét xử: Sơ thẩm
16
Ban hành: 24/12/2024
Cấp xét xử: Sơ thẩm
17
Ban hành: 24/12/2024
Cấp xét xử: Sơ thẩm
18
Ban hành: 23/12/2024
Cấp xét xử: Sơ thẩm
19
Ban hành: 23/12/2024
Cấp xét xử: Sơ thẩm
20
Ban hành: 23/12/2024
Cấp xét xử: Sơ thẩm