Bản án số 143/2025/HNGĐ-ST ngày 10/09/2025 của Tòa án nhân dân khu vực 12 - An Giang, tỉnh An Giang về vụ án ly hôn về mâu thuẫn gia đình

  • Thuộc tính
  • Nội dung
  • VB gốc
  • VB liên quan
  • Lược đồ
  • Đính chính
  • Án lệ
  • BA/QĐ cùng nội dung
  • Tải về
Tải văn bản
Báo lỗi
  • Gửi liên kết tới Email
  • Chia sẻ:
  • Chế độ xem: Sáng | Tối
  • Thay đổi cỡ chữ:
    17

Thuộc tính Bản án 143/2025/HNGĐ-ST

Tên Bản án: Bản án số 143/2025/HNGĐ-ST ngày 10/09/2025 của Tòa án nhân dân khu vực 12 - An Giang, tỉnh An Giang về vụ án ly hôn về mâu thuẫn gia đình
Quan hệ pháp luật: Vụ án ly hôn về mâu thuẫn gia đình
Cấp xét xử: Sơ thẩm
Tòa án xét xử: Tòa án nhân dân khu vực 12 - An Giang, tỉnh An Giang
Số hiệu: 143/2025/HNGĐ-ST
Loại văn bản: Bản án
Ngày ban hành: 10/09/2025
Lĩnh vực: Hôn nhân gia đình
Áp dụng án lệ:
Đã biết

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để xem áp dụng án lệ. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Đính chính:
Đã biết

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để xem đính chính. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Thông tin về vụ/việc: chị Liên xin ly hôn với anh Trung
Tóm tắt Bản án

Nội dung tóm tắt đang được cập nhật, Quý khách vui lòng quay lại sau!

Tải văn bản

TOÀ ÁN NHÂN DÂN
KHU VỰC 12
TỈNH AN GIANG
Số: 143/2025/HNGĐ-ST
Ngày 10 9 2025
CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập Tự do – Hạnh phúc
NHÂN DANH
NƯỚC CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
TÒA ÁN NHÂN DÂN KHU VỰC 12, TỈNH AN GIANG
- Thành phần Hội đồng xét xử sơ thẩm gồm có:
Thẩm phán – Chủ tọa phiên tòa: Bà Lê Lâm Bảo Ngọc
Các Hội thẩm nhân dân: Bà Nguyễn Thị Kim Chi
Bà Nguyễn Thị Mỹ Thanh
- Thư phiên tòa: Nguyễn Thị Mai Thy TTòa án nhân dân
khu vực 12, tỉnh An Giang.
- Đại diện Viện kiểm sát nhân dân khu vực 12 tham gia phiên tòa: Ông
Lê Thanh Phong Kiểm sát viên
Ngày 10 tháng 9 năm 2025 tại Tòa án nhân dân khu vực 12, tỉnh An
Giang xét xử thẩm công khai vụ án thụ số: 336/2025/TLST-HNGĐ, ngày
26 tháng 6 năm 2025 về việc tranh chấp xin ly hôn nuôi con khi ly hôn”
theo Quyết định đưa vụ án ra xét xử thẩm số: 32/2025/QĐXXST-HNGĐ
ngày 05 tháng 8 năm 2025 giữa các đương sự:
Nguyên đơn: Lê Thị L, sinh năm 1979, nơi cư trú: tổ F, ấp M, xã P,
tỉnh An Giang. CCCD số 089179009726
Người bảo vệ quyền lợi ích hợp pháp của nguyên đơn: Luật Quách
Thanh P - Văn phòng L1 thuộc Đoàn Luật A; địa chỉ: khóm T, P, tỉnh
An Giang; có mặt.
Bị đơn: Ông Quốc T, sinh năm 1975, nơi trú: tổ F, ấp M, P,
tỉnh An Giang. CCCD số 089075006558
(Bà L có đơn xin vắng mặt, ông T vắng mặt)
NỘI DUNG VỤ ÁN:
Theo đơn khởi kiện và lời khai của nguyên đơn trình bày:
Bà L và ông Lê Quốc T do tự tìm hiểu nhau, được cha mẹ hai bên chấp
thuận chung sống như vợ chồng từ năm 2004, không tổ cưới lễ cưới, có đăng
kết hôn và được UBND xã T, huyện P, tỉnh An Giang (nay P, tỉnh An
Giang), cấp Giấy chứng nhận kết hôn số 96/2011 ngày 27/7/2011. Trong thời
gian chung sống hạnh phúc đến khoảng 2015 thì phát sinh mâu thuẫn, anh T
2
ăn chơi, cờ bạc, số đề không lo làm ăn, không lo cho gia đình, bà khuyên ngăn
nhiều lần nhưng ông T không từ bỏ, vợ chồng không có tiếng nói chung, mục
đích hôn nhân không đạt được, mỗi lần vợ chồng trao đổi với nhau phát
sinh cự cãi, sau đó ông T bỏ đi, lúc đầu nói đi làm, nhưng không biết đi đâu
làm gì, vài lần về thăm gia đình rồi đi làm tiếp, đến năm 2023 bà L biết ông
T quen với người phụ nữ khác, chung sống như vchồng với người đó,
nên vợ chồng ly thân từ đầu năm 2024 cho đến nay. Nay tình cảm vợ chồng
không còn, không thể hàn gắn được, bà L yêu cầu ly hôn với ông Lê Quốc T.
+ Về quan hệ con chung: Có 01 con chung tên Lê Quốc Đ, sinh ngày
18/7/2010. L yêu cầu được tiếp tục nuôi con chung, không yêu cầu ông
Trung cấp D nuôi con.
+ Về tài sản chung: không yêu cầu Tòa án giải quyết.
+ Về nợ phải thu phải trả: không yêu cầu Tòa án giải quyết.
Người bảo vệ quyền li ích hợp pháp của nguyên đơn: Luật Quách
Thanh P trình bày quan điểm bảo vệ cho nguyên đơn: Hôn nhân giữa bà L và
ông T là tự nguyện, đăng kết hôn theo quy định. Tuy nhiên, quá trình
sống chung ông, bà có nhiều mâu thuẫn, bất đồng quan điểm sống trong sinh
hoạt gia đình, thiếu tin tưởng lẫn nhau nên thường xuyên cự cãi vợ chồng ly
thân từ năm 2024 cho đến nay, không còn liên lạc, quan tâm đến nhau, mục
đích hôn nhân không đạt nên đề nghị Hội đồng xét xchấp nhận yêu cầu khởi
kiện của bà L, cho bà L được ly hôn với ông T; về con chung tên Lê Quốc Đ,
sinh ngày 18/7/2010 hiện đang sống với L, bà L yêu cầu được tiếp tục nuôi
con chung, không yêu cầu ông T phải cấp dưỡng nuôi con; về tài sản chung
và nợ chung không yêu cầu Toà án xem xét giải quyết.
Bị đơn vắng mặt, không có ý kiến trình bày.
Đại diện Viện kiểm sát nhân dân khu vực 12 phát biểu ý kiến:
Về thủ tục tố tụng: Thẩm phán được phân công giải quyết vụ án, Hội
đồng xét xử, Thư phiên tòa, nguyên đơn đã thực hiện đúng, đầy đủ quy
định của Bộ luật ttụng dân sự. Bị đơn đã được Tòa án triệu tập hợp lệ nhưng
vắng mặt không do cho thấy bị đơn không chấp hành đúng quy định Điều
70 Bộ luật Tố tụng dân sự.
Về nội dung giải quyết vụ án: Đề nghị chấp nhận yêu cầu của nguyên
đơn, cho ly hôn với ông Quốc T, con chung tên Lê Quốc Đ, sinh ngày
18/7/2010, do L đang nuôi dưỡng, nay yêu cầu được nuôi con chung
không yêu cầu ông Trung cấp D nuôi con.
NHẬN ĐỊNH CỦA TÒA ÁN:
[1] Về thủ tục tố tụng:
[1.1] Nguyên đơn khởi kiện yêu cầu ly hôn bị đơn nơi trú tại
T, huyện P, tỉnh An Giang (nay P, tỉnh An Giang) nên thuộc thẩm quyền
3
giải quyết của Toà án nhân dân khu vực 12 theo quy định tại khoản 1 Điều 28
Bộ luật Tố tụng dân sự.
[1.2] Nguyên đơn vắng mặt đơn đề nghị xét xử vắng mặt theo quy
định pháp luật, bị đơn đã được triệu tập hợp lệ nhiều lần nhưng vắng mặt, do
đó Tòa án vẫn tiến hành xét xử vụ án vắng mặt bị đơn theo quy định tại Điều
227, Điều 228, Điều 238 Bộ luật Tố tụng dân sự
[2] Về nội dung giải quyết vụ án:
[2.1] Về hôn nhân: cả hai do người mai mối tìm hiểu quen nhau tiến tới
hôn nhân, đăng kết hôn theo Giấy chứng nhận kết hôn số 850 ngày
28/12/2017 do Ủy ban nhân dân xã T, huyện P, tỉnh An Giang cấp (nay
UBND xã P, tỉnh An Giang) là hôn nhân hợp pháp. L cho rằng vợ chồng
mâu thuẫn do rạn nứt tình cảm là do ông T không lo làm ăn, không lo cho vợ
con, bất đồng quan điểm trong cuộc sống, cả hai đã ly thân từ giữa tháng
01/2024 đến nay. Quá trình tố tụng, ông T cũng không thể hiện ý kiến và đến
hoà giải. Xét thấy, hôn nhân ca ông lâm vào tình trng trm trọng, đi
sng chung không th kéo dài, mục đích của hôn nhân không đạt được nên
L yêu cầu ly hôn là có căn cứ.
[2.2] Về con chung: con chung hiện đang sống với L, để đảm bảo môi
trường phát triển của cháu tiếp tục giao con chung cho Liên tiếp T1 nuôi
dưỡng, ông T không phải cấp dưỡng nuôi con.
[2.3] Về tài sản chung, nợ chung: Bà Thị L không yêu cầu giải quyết
nên không xem xét.
[3] Về án phí: Thị L phải chịu án phí hôn nhân gia đình thẩm.
Vì các lẽ trên,
QUYẾT ĐỊNH:
Căn cứ Điều 9; Điều 51, 53, khoản 1 Điều 56, 81, 82 và Điều 83 Luật
hôn nhân và gia đình năm 2014;
- Căn cứ khoản 1 Điều 28; khoản 4 Điều 147 khoản 1 Điều 273, Điều
238 Bộ luật Tố tụng dân sự năm 2015;
- Căn cứ Điều 27 Nghị quyết số 326/2016/UBTVQH14 ngày
30/12/2016 của Ủy ban Thường vụ Quốc Hội quy định về mức thu, miễn,
giảm, thu, nộp quản lý và sử dụng án phí và lệ phí Tòa án.
Chấp nhận yêu cầu khởi kiện của nguyên đơn bà Lê Thị L
1. Về hôn nhân gia đình: Bà Lê Thị L được ly hôn với ông Lê Quốc T.
2. Về con chung: Giao con chung tên Quốc Đ, sinh ngày 18/7/2010,
cho L được tiếp tục nuôi dưỡng, giáo dục con chung đến thành niên hoặc
tự lập được. Ông Lê Quốc T không phải cấp dưỡng nuôi con.
Lê Thị L cùng các thành viên gia đình (nếu có) không được cản trở
ông T trong việc thăm nom, chăm sóc, nuôi dưỡng, giáo dục con chung.
4
Vì lợi ích của con, theo yêu cầu của người thân thích của con, cơ quan
thẩm quyền, Toà án thể quyết định thay đổi người trực tiếp nuôi con,
buộc cấp dưỡng nuôi con chung dựa trên các căn cứ do pháp luật quy định
3. Về tài sản chung: Không
4. V n chung: Ghi nhn Lê Th L trình bày không n chung,
nhưng sau khi quyết định ly hôn hiu lc pháp lut nếu đương s xut
trình chng c chng minh n chung ca v chng trong thi k hôn nhân
thì hai bên phải liên đới chu trách nhim trong v án khác.
5. Về án phí: Lê Thị L phải chịu 300.000 đồng án phí hôn nhân và
gia đình thẩm, được trừ vào số tiền 300.000 đồng tạm ứng án phí đã nộp
theo biên lai thu số 0012197 ngày 20 tháng 6 năm 2025 của Chi cục Thi
hành án dân sự huyện Phú Tân (nay Phòng THADS khu vực 12 - An
Giang). Ông Lê Quốc T không phải chịu án phí.
6. Về quyền kháng cáo: Đương sự được quyền kháng cáo trong thời hạn
15 (mười lăm) ngày kể từ ngày tuyên án. Riêng đối với đương sự vắng mặt tại
phiên tòa, thời hạn kháng cáo 15 (mười lăm) ngày kể từ ngày nhận được
bản án hoặc bản án được niêm yết.
Trường hợp bản án, quyết định được thi hành theo quy định tại Điều 2
Luật Thi hành án dân stngười được thi hành án dân sự, người phải thi
hành án dân sự quyền thỏa thuận thi hành án, quyền yêu cầu thi hành án,
tự nguyện thi hành án hoặc bị cưỡng chế thi hành án theo quy định tại các
Điều 6, 7 và 9 Luật Thi hành án dân sự; thời hiệu thi hành án được thực hiện
theo quy định tại Điều 30 Luật Thi hành án dân sự./.
Nơi nhận:
- Các đương sự;
- VKSND khu vực 12;
- THADS tỉnh An Giang
- UBND xã Phú Tân, tỉnh An Giang
- TAND tỉnh An Giang
- Lưu hồ sơ vụ án.
TM. HỘI ĐỒNG XÉT XỬ SƠ THẨM
THẨM PHÁN – CHỦ TỌA PHIÊN TÒA
Lê Lâm Bảo Ngọc
Tải về
Bản án số 143/2025/HNGĐ-ST Bản án số 143/2025/HNGĐ-ST

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Bản án số 143/2025/HNGĐ-ST Bản án số 143/2025/HNGĐ-ST

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Bản án/ Quyết định cùng đối tượng

Bản án cùng lĩnh vực

Bản án mới nhất