Bản án số 141/2025/HNGĐ-ST ngày 28/04/2025 của TAND huyện Trần Văn Thời, tỉnh Cà Mau về vụ án ly hôn về mâu thuẫn gia đình
- Thuộc tính
- Nội dung
- VB gốc
- VB liên quan
- Lược đồ
- Đính chính
- Án lệ
- BA/QĐ cùng nội dung
- Tải về
Tải văn bản
-
Bản án số 141/2025/HNGĐ-ST
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!
-
Bản án số 141/2025/HNGĐ-ST
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!
Báo lỗi
Thuộc tính Bản án 141/2025/HNGĐ-ST
Tên Bản án: | Bản án số 141/2025/HNGĐ-ST ngày 28/04/2025 của TAND huyện Trần Văn Thời, tỉnh Cà Mau về vụ án ly hôn về mâu thuẫn gia đình |
---|---|
Quan hệ pháp luật: | Vụ án ly hôn về mâu thuẫn gia đình |
Cấp xét xử: | Sơ thẩm |
Tòa án xét xử: | TAND huyện Trần Văn Thời (TAND tỉnh Cà Mau) |
Số hiệu: | 141/2025/HNGĐ-ST |
Loại văn bản: | Bản án |
Ngày ban hành: | 28/04/2025 |
Lĩnh vực: | Hôn nhân gia đình |
Áp dụng án lệ: |
Đã biết
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để xem áp dụng án lệ. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây! |
Đính chính: |
Đã biết
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để xem đính chính. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây! |
Thông tin về vụ/việc: | Anh Võ Trùng D khởi kiện xin ly hôn chị Huỳnh Mộng N |
Tóm tắt Bản án
Nội dung tóm tắt đang được cập nhật, Quý khách vui lòng quay lại sau!
Tải văn bản
Bản án số: 141/2025/HNGĐ-ST
Ngày: 28 - 4 - 2025
V/v tranh chấp nam, nữ chung sống với nhau
như vợ chồng mà không đăng ký kết hôn
NHÂN DANH
NƯỚC CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
TOÀ ÁN NHÂN DÂN HUYỆN TRẦN VĂN THỜI, TỈNH CÀ MAU
- Thành phần Hội đồng xét xử sơ thẩm gồm có:
Thẩm phán - Chủ toạ phiên toà:
Các Hội thẩm nhân dân:
Bà Lê Thị Hồng Hà
Bà Lưu Xông Pha
Bà Lê Trường An
- Thư ký phiên toà: Bà Nguyễn Mỹ Tiên là Thư ký Toà án của Tòa án nhân
dân huyện Trần Văn Thời, tỉnh Cà Mau.
Ngày 28 tháng 4 năm 2025, tại trụ sở Toà án nhân dân huyện Trần Văn Thời
xét xử sơ thẩm công khai vụ án thụ lý số: 06/2025/TLST-HNGĐ ngày 06 tháng 01
năm 2025 về việc “Tranh chấp ly hôn”, theo Quyết định đưa vụ án ra xét xử số:
91/2025/QĐXXST-HNGĐ ngày 24 tháng 3 năm 2025, giữa các đương sự:
Nguyên đơn: Anh Võ Trùng D, sinh năm 1994; Cư trú: Ấp 10A, xã T, huyện
T, tỉnh C (Có mặt).
Bị đơn: Chị Huỳnh Mộng N, sinh năm 1992; Cư trú: Ấp T, xã K, huyện T,
tỉnh C. (Vắng mặt).
NỘI DUNG VỤ ÁN:
Tại đơn khởi kiện ngày 02/01/2025 và tại phiên tòa, nguyên đơn anh Võ
Trùng D trình bày:
- Về hôn nhân: Anh Võ Trùng D và chị Huỳnh Mộng N chung sống với
nhau vào năm 2012 nhưng không đăng ký kết hôn. Do tính tình không hòa hợp nên
vợ chồng thường xuyên cự cãi, đời sống hôn nhân không hạnh phúc; vợ chồng
không còn chung sống từ năm 2016 đến nay, không có thiện chí hàn gắn mối quan
hệ hôn nhân. Do không còn tình cảm với chị N nên anh D yêu cầu được ly hôn với
chị N.
- Về con chung: Vợ chồng có hai người con chung tên Võ Vũ Hảo, sinh
ngày 22/3/2013 và Võ Hảo Tâm, sinh ngày 20/02/2015. Từ khi vợ chồng không
chung sống thì chị N trực tiếp nuôi dưỡng cháu Tâm, anh D trực tiếp nuôi dưỡng
cháu Hảo. Khi ly hôn, anh D yêu cầu tiếp tục trực tiếp nuôi dưỡng cháu Hảo, chị N
tiếp tục trực tiếp nuôi dưỡng cháu Tâm. Đôi bên tự thực hiện việc cấp dưỡng cho
TÒA ÁN NHÂN DÂN
HUYỆN TRẦN VĂN THỜI
TỈNH CÀ MAU
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
2
con theo khả năng thực tế của bản thân; không yêu cầu Toà án giải quyết việc cấp
dưỡng.
- Về tài sản chung: Vợ chồng không có tài sản chung, không yêu cầu Tòa án
giải quyết.
- Về nợ chung: Vợ chồng không có nợ chung, không yêu cầu Tòa án giải
quyết.
Đối với bị đơn chị Huỳnh Mộng N: Tòa án đã triệu tập hợp lệ chị N để tham
dự phiên tòa nhưng chị N không có mặt nên Tòa án không ghi nhận được ý kiến
của chị N về các nội dung khởi kiện của anh D.
NHẬN ĐỊNH CỦA TÒA ÁN:
Căn cứ vào các tài liệu, chứng cứ có trong hồ sơ vụ án và đã được xem xét
tại phiên toà, kết quả tranh tụng tại phiên tòa, Hội đồng xét xử nhận định:
[1] Về thủ tục tố tụng: Bị đơn chị Huỳnh Mộng N đã được Tòa án triệu tập
hợp lệ lần thứ hai mà không có mặt tại phiên tòa. Do đó căn cứ vào Điều 227 Bộ
luật Tố tụng dân sự, Tòa án tiến hành xét xử vắng mặt chị N.
[2] Về hôn nhân: Anh Võ Trùng D và chị Huỳnh Mộng N chung sống với
nhau như vợ chồng từ năm 2012, mặc dù có đủ điều kiện kết hôn theo quy định
của Luật Hôn nhân và gia đình nhưng không đăng ký kết hôn thì không làm phát
sinh quyền, nghĩa vụ giữa vợ và chồng. Do đó, căn cứ vào các Điều 9, 14, 53 Luật
Hôn nhân và gia đình, Tòa án không công nhận quan hệ vợ chồng giữa anh D và
chị N.
[3] Về con chung: Anh D và chị N có hai người con chung tên Võ Vũ Hảo,
sinh ngày 22/3/2013 và Võ Hảo Tâm, sinh ngày 20/02/2015.
Xét thấy, từ khi anh D và chị N không còn chung sống vào năm 2016, cháu
Hảo do anh D trực tiếp nuôi dưỡng, cháu Tâm do chị N trực tiếp nuôi dưỡng nên
các cháu đã có sự gắn bó, thân thiết với người đã trực tiếp nuôi dưỡng; cháu Hảo
có nguyện vọng được sống với cha khi cha mẹ ly hôn; chị N không có ý kiến gì đối
với yêu cầu về con chung của anh D; căn cứ vào quyền lợi về mọi mặt của cháu
Hảo và cháu Tâm, Hội đồng xét xử chấp nhận yêu cầu của anh D, giao cháu Hảo
cho anh D trực tiếp nuôi dưỡng và giao cháu Tâm cho chị N trực tiếp nuôi dưỡng
là phù hợp với khoản 2 Điều 81 Luật Hôn nhân và gia đình.
Về cấp dưỡng nuôi con: Do đương sự không yêu cầu Toà án giải quyết nên
Hội đồng xét xử không xem xét, giải quyết. Nếu sau này đương sự có yêu cầu giải
quyết thì sẽ yêu cầu giải quyết bằng vụ án khác.
[4] Về tài sản chung: Anh D xác định giữa anh D và chị N không có tài sản
chung, không yêu cầu Tòa án giải quyết. Do không ghi nhận được ý kiến của chị N
nên Hội đồng xét xử không xem xét, giải quyết. Nếu sau này đương sự có yêu cầu
giải quyết thì sẽ yêu cầu giải quyết bằng vụ án khác.
[5] Về nợ chung: Anh D xác định giữa anh D và chị N không có nợ chung,
không yêu cầu Tòa án giải quyết. Do không ghi nhận được ý kiến của chị N nên
3
Hội đồng xét xử không xem xét, giải quyết. Nếu sau này đương sự có yêu cầu giải
quyết thì sẽ yêu cầu giải quyết bằng vụ án khác.
[6] Về án phí: Nguyên đơn anh D phải chịu án phí hôn nhân và gia đình theo
quy định của pháp luật.
Vì các lẽ trên,
QUYẾT ĐỊNH:
Căn cứ vào: Khoản 7 Điều 28, điểm a khoản 1 Điều 35, điểm a khoản 1 Điều
39, Điều 227 Bộ luật Tố tụng dân sự; các Điều 9, 14, 15, 81, 82, 83 Luật Hôn nhân
và gia đình; điểm a khoản 5 Điều 27 Nghị quyết số: 326/2016/UBTVQH14 ngày
30/12/2016 của Ủy ban thường vụ Quốc hội quy định về mức thu, miễn, giảm, thu,
nộp, quản lý và sử dụng án phí và lệ phí Tòa án.
Tuyên xử:
1. Chấp nhận yêu cầu khởi kiện của nguyên đơn anh Võ Trùng D.
- Về hôn nhân: Không công nhận quan hệ vợ chồng giữa anh Võ Trùng D và
chị Huỳnh Mộng N.
- Về con chung:
Giao cháu Võ Vũ Hảo, sinh ngày 22/3/2013 cho anh Võ Trùng D trực tiếp
nuôi dưỡng. Chị Huỳnh Mộng N có quyền, nghĩa vụ thăm nom, chăm sóc, nuôi
dưỡng, giáo dục cháu Hảo mà không ai được cản trở; chị N có nghĩa vụ tôn trọng
quyền của cháu Hảo được sống chung với anh D.
Giao cháu Võ Hảo Tâm, sinh ngày 20/02/2015 cho chị Huỳnh Mộng N trực
tiếp nuôi dưỡng. Anh Võ Trùng D có quyền, nghĩa vụ thăm nom, chăm sóc, nuôi
dưỡng, giáo dục cháu Tâm mà không ai được cản trở; anh D có nghĩa vụ tôn trọng
quyền của cháu Tâm được sống chung với chị N.
Cấp dưỡng nuôi con: Không xem xét, giải quyết.
- Về tài sản chung: Không xem xét, giải quyết.
- Về nợ chung: Không xem xét, giải quyết.
2. Án phí: Anh Võ Trùng D phải chịu án phí sơ thẩm số tiền 300.000 đồng
(Ba trăm nghìn đồng), anh D đã dự nộp tạm ứng án phí số tiền 300.000 đồng (Ba
trăm nghìn đồng) theo biên lai thu số 0005099 ngày 03 tháng 01 năm 2025 tại Chi
cục thi hành án dân sự huyện Trần Văn Thời, được đối trừ, chuyển thu.
Trường hợp bản án được thi hành theo quy định tại Điều 2 Luật thi hành án
dân sự thì người được thi hành án dân sự, người phải thi hành án dân sự có quyền
thoả thuận thi hành án, quyền yêu cầu thi hành án, tự nguyện thi hành án hoặc bị
cưỡng chế thi hành án theo quy định tại các điều 6, 7, 7a, 7b và 9 Luật Thi hành
án dân sự; thời hiệu thi hành án được thực hiện theo quy định tại Điều 30 Luật Thi
hành án dân sự.
3. Quyền kháng cáo: Nguyên đơn anh Võ Trùng D có quyền kháng cáo đối
với bản án trong thời hạn 15 ngày, kể từ ngày tuyên án. Bị đơn chị Huỳnh Mộng N
4
có quyền kháng cáo đối với bản án trong thời hạn 15 ngày, kể từ ngày nhận được
bản án hoặc bản án được niêm yết theo quy định của pháp luật.
Nơi nhận:
- VKSND huyện Trần Văn Thời;
- Đương sự;
- Lưu: Hồ sơ, Văn phòng.
TM. HỘI ĐỒNG XÉT XỬ SƠ THẨM
THẨM PHÁN - CHỦ TỌA PHIÊN TOÀ
(đã ký)
Lê Thị Hồng Hà
Tải về
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!
Bản án/ Quyết định cùng đối tượng
1
Ban hành: 21/08/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
2
Ban hành: 20/08/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
3
Ban hành: 18/08/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
4
Ban hành: 18/08/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
5
Ban hành: 18/08/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
6
Ban hành: 16/08/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
7
Ban hành: 15/08/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
8
Ban hành: 15/08/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
9
Ban hành: 13/08/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
10
Ban hành: 12/08/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
11
Ban hành: 11/08/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
12
Ban hành: 08/08/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
13
Bản án số 23/2025/HNGĐ-PT ngày 08/08/2025 của TAND TP. Cần Thơ về vụ án ly hôn về mâu thuẫn gia đình
Ban hành: 08/08/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
14
Ban hành: 08/08/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
15
Ban hành: 07/08/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
16
Ban hành: 06/08/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
17
Ban hành: 05/08/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
18
Ban hành: 05/08/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
19
Ban hành: 04/08/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
20
Ban hành: 01/08/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm