Bản án số 141/2024/KDTM ngày 11/06/2024 của TAND TP. Hà Nội về tranh chấp về đầu tư tài chính, ngân hàng

  • Thuộc tính
  • Nội dung
  • VB gốc
  • VB liên quan
  • Lược đồ
  • Đính chính
  • Án lệ
  • BA/QĐ cùng nội dung
  • Tải về
Tải văn bản
Báo lỗi
  • Gửi liên kết tới Email
  • Chia sẻ:
  • Chế độ xem: Sáng | Tối
  • Thay đổi cỡ chữ:
    17

Thuộc tính Bản án 141/2024/KDTM

Tên Bản án: Bản án số 141/2024/KDTM ngày 11/06/2024 của TAND TP. Hà Nội về tranh chấp về đầu tư tài chính, ngân hàng
Quan hệ pháp luật: Tranh chấp về đầu tư tài chính, ngân hàng
Cấp xét xử: Phúc thẩm
Tòa án xét xử: TAND TP. Hà Nội
Số hiệu: 141/2024/KDTM
Loại văn bản: Bản án
Ngày ban hành: 11/06/2024
Lĩnh vực: Kinh doanh thương mại
Áp dụng án lệ:
Đã biết

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để xem áp dụng án lệ. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Đính chính:
Đã biết

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để xem đính chính. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Thông tin về vụ/việc: Tranh chấp hợp đồng bảo lãnh giữa Công ty cổ phần xây dựng đô thị H và Ngân hàng TMCP H
Tóm tắt Bản án

Nội dung tóm tắt đang được cập nhật, Quý khách vui lòng quay lại sau!

Tải văn bản

1
TOÀ ÁN NHÂN DÂN CỘNG HOÀ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
THÀNH PHỐ HÀ NỘI Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
Bản án số: 141/2024/KDTM - PT
Ngày:11/6/2024
V/v: Tranh chấp thư bảo lãnh
NHÂN DANH
NƯỚC CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
TOÀ ÁN NHÂN DÂN THÀNH PHỐ HÀ NỘI
Thành phần Hội đồng xét xử phúc thẩm gồm có:
Thẩm phán - Chủ toạ phiên tòa: Dương Tuyết Mai
Các Thẩm phán:
Ông Nguyễn Đức Lập
Ông Bùi Đức Bằng
Thư ký Toà án nhân dân TP Hà Nội ghi biên bản phiên toà : Ông Nguyễn Trung Kiên-
Thư ký Tòa án
Đại diện Viện kiểm sát nhân dân Thành phố Hà Nội : Đinh Thị Tuyết Mai
- Kiểm sát viên
Ngày 11 tháng 6 năm 2024 tại trụ sở Toà án nhân dân thành phố Hà Nội,
xét xử phúc thẩm, công khai vụ án Kinh doanh thương mại thụ số: 122/2024/TLPT-
KDTM ngày 10 tháng 4 năm 2024 về tranh chấp: T bảo lãnh do Bản án Kinh doanh
thương mại thẩm số 124/2023/ KDTM- ST ngày 30 tháng 10 năm 2023 của Tòa án
nhân dân quận Đ , thành phố Hà Nội bị kháng cáo. Theo Quyết định đưa vụ án ra xét xử
phúc thẩm số: 301/ 2024 Quyết định hoãn phiên tòa số 345/2024/QĐ-PT ngày
04/6/2024 giữa các đương sự:
1. Nguyên đơn:ng ty c phn xây dựng đô thị H (sau đây viết tt là công ty H )
Tr s: Tng 4 s 27 T , phường T1, qun C , Thành ph Hà Ni.
Người đại din theo y quyn: Anh Trn Nam P Chuyên viên pháp chế, theo Giy
y quyn s 134 ngày 10/4 /2024. ( có mt )
2. B đơn: Ngân hàng TMCP H ( Sau đây viết tt là M )
Tr s: 54A N , phường L , quận Đ , Thành ph Hà Ni.
Người đại din theo y quyn: ch Hoàng Hng T n b Ngân hàng TMCP H .
Theo giy y quyn s 4210/2023/GUQ-TGDD ngày 17/5/2023. ( có mt )
3. Người quyn lợi nghĩa vụ liên quan: Công ty TNHH Q (sau đây viết tt
Công ty Q ) ( có mt)
Tr s: Khu ph T, phườngTr, Thành ph T1, tnh Bc Ninh
2
Người đại din theo pháp lut ca Công ty : Ông Phm Quang Tr Giám đốc
NỘI DUNG VỤ ÁN
* Theo đơn khởi kiện, các lời khai của nguyên đơn Công ty c phn xây dng
đô thị H trình bày:
Ngày 17/12/2021, Công ty H Công ty Q đã kết Hợp đồng thi công xây dng
s 492/2021/HDXD/HH-QT (sau đây gọi tắt “Hợp đồng 492”) với các thông tin
bản như sau:
Gói thu: Cung cp và thi công cây xanh cnh quan khu công viên gia đình sum vầy,
công viên thư giãn với nước các tuyến ph khu 3.1, 3.2, 4.1, 4.2, 5.1, 5.2, 6.2, 6.3,
6.4, 7.2, 7.3 theo bn v GL-21222
D án: Đầu tư xây dựng Nhà thp tầng để bán, xây dựng công trình bãi đ xe ti
khu đất đấu giá TQ5(2), th trn Tr, huyn G, Hà Ni
Phm vi công vic: Công ty Q thc hin các công vic thuc Gói thu ti D án nêu
trên theo đúng bản v thi công được phê duyt.
Giá tr Hợp đồng tạm tính (đã bao gm 10% VAT): 3.011.511.217 đồng (Ba t,
không trăm mười mt triệu, năm trăm mười một nghìn, hai trăm mười bảy đồng)
Tm ng: Công ty H thc hin tm ng cho Công ty Q s tin bng 30% giá tr hp
đồng trước thuế trong vòng 07 ngày làm vic k t khi nhận được h tm ng hp l
ca Công ty Q .
Bo lãnh tm ng: Công ty Q cung cp cho Công ty H bo lãnh hoàn tr tin tm
ng không hủy ngang, điu kin không cn chng minh tng giá tr tương
đương 30% tổng giá tr Hp đồng trước thuế. Trên cơ sở yêu cu ca Công ty Q , Ngân
hàng thương mại c phn H ( gi tt M ) đã phát hành các Tbảo lãnh hoàn tr tin
ứng trước căn cứ theo Hợp đồng 492, bao gm:
* Ngày 08/01/2022, M Chi Nhánh S Giao dịch đã phát hành Thư bảo lãnh hoàn tr
tin ứng trước số: 11036010091749 đối vi Hợp đồng 492, g tr bo lãnh là:
136.886.874 VND (Một trăm ba mươi sáu triệu, tám trăm tám mươi sáu nghìn, tám trăm
bảy mươi tư đồng).
* Ngày 10/03/2022, M Chi Nhánh S Giao dịch đã phát hành Thư bảo lãnh hoàn tr
tin ứng trước đợt 2 số: 11036010095046 đối vi Hợp đồng 492, giá tr bo lãnh là:
684.434.368 VND (Sáu trăm m mươi triu, bốn trăm ba mươi bốn nghìn, ba trăm
sáu mươi tám đồng).
Căn cứ theo các thư bảo lãnh này, M cam kết thanh toán điều kin không hy
ngang cho n th ng (Công ty H ) ngay sau khi M Chi Nhánh S Giao Dch
nhận được văn bản yêu cu thc hiện nghĩa vụ bo lãnh t Bên th ng bo lãnh
(Công ty H ) trong đó nêu ra vi phạm ca Bên đề ngh bo lãnh.
3
Trong Quá trình thc hin Hợp đồng 492 các thư bảo lãnh, Công ty đã thc hin
đúng hợp đồng đã ký, trên s h tạm ứng các thư bảo lãnh do M phát hành,
Công ty H đã tm ng cho Công ty Q tng s tin là: 821.321.242 VND (Tám trăm hai
mươi mốt triệu, ba trăm hai mươi mốt nghìn, hai trăm bốn mươi hai đồng).Công ty H
đã tiến hành bàn giao mt bng thi công cho bên nhn thu, yêu cu Công ty Q thc
hin, tuân th các quy định ti Hợp đồng 492 đã kết.Tuy nhiên, trong quá trình thc
hin hợp đồng, Công ty Q liên tc vi phm nghiêm trọng các nghĩa v bản ti Hp
đồng 492 đã ký kết, bao gm:
* Công ty Q không thc hiện đúng tiến độ theo cam kết ti Hợp đồng trong quá
trình làm vic vi Công ty H .
* Công ty Q cung cp các cây trng ti d án vi phm nghiêm trng v chất lượng,
quy cách quy định ti Hợp đồng, ảnh hưởng nghiêm trọng đến m quan tng th ca D
án đang triển khai. Công ty H đã kiểm tra, đôn đốc, yêu cu Công ty Q di ri các cây
sai quy định, thay thế bằng các cây khác nhưng Công ty Q không thc hin vic khc
phc vi phm.
Do các sai phm nghiêm trng nêu trên ca ng ty Q , ngày 18/05/2022, Công ty
H đã Văn bn s: 198/2022/HH1 V/v: Thông báo ct gim toàn b khối lượng Hp
đồng 492/2021/HĐXD/HH-QT gi Công ty Q , đng thi yêu cu thu hi tm ng
821.321.242 VND (Tám trăm hai mươi mốt triệu, ba trăm hai mươi mốt nghìn, hai trăm
bốn mươi hai đồng).
Ngay sau khi văn bn thông báo gi Công ty Q , trên sở các thư bo lãnh do
M đã lập bo lãnh tm ng cho Công ty Q , ngày 20/05/2022, Công ty H đã có Văn bản
s: 208/2022/HHVN V/v: Thu hi tin bo lãnh hoàn tr tin ứng trước ca Hợp đồng
s 492/2021/HĐXD/HH-QT gi Ngân hàng TMCP H CN S Giao dch, thông báo
vi M v vic ct gim khối lượng Hợp đồng 492/2021/HĐXD/HH-QT Công ty Q
không thc hin các ni dung theo hợp đồng đã ký kết. Theo đó, Công ty H yêu cu M
thc hiện các thư bảo lãnh, hoàn tr tin tm ứng 821.321.242 VND (Tám trăm hai
mươi mốt triệu, ba trăm hai mươi mốt nghìn, hai trăm bốn mươi hai đồng). Sau khi gi
h đề ngh thanh toán bo lãnh tm ng, Công ty H đã nhiều lần văn bn gi M,
tiếp tc yêu cu thanh thc hiện các thư bảo lãnh, tuy nhiên tính đến thời điểm hin ti
(tháng 08/2022), M vn không thc hin hoàn tr li s tin nêu trên cho Công ty H ,
mc cho ti các thư bảo lãnh, M đã cam kết thanh toán vô điều kin và không hy ngang
cho Bên th ng (Công ty H ) ngay sau khi nhận được văn bản yêu cu thc hin
nghĩa vụ bo lãnh t Bên th ởng, trong đó nêu ra vi phm của Bên đề ngh bo lãnh
(Công ty Q ) mà không cn chng minh vi phạm đó.Hành vi từ chi thc hiện nghĩa vụ
đã cam kết tại các thư bảo lãnh ca M đã vi phạm nghiêm trọng đến quyn, li ích hp
pháp ca Công ty H .
Do vy, Công ty H đề ngh Tòa án xem xét và tuyên buc:
4
Ngân hàng TMCP H thc hin thanh toán ngay cho Công ty H tng s tin là:
821.321.242 VND (Tám trăm hai mươi mốt triệu, ba trăm hai mươi mốt nghìn, hai trăm
bốn mươi hai đồng) trên cơ s thc hin yêu cu thanh toán ca Công ty H đối vi các
thư bo lãnh hoàn tr tin ứng tc do Ngân hàng TMCP H phát hành đảm bo cho
vic tm ng Hợp đồng thi công xây dng s: 492/2021/HDXD/HH-QT ngày
17/12/2021 được ký gia Công ty CP xây dựng đô thị H và Công ty TNHH Q .
Ngân hàng TMCP H còn phi chu tin lãi chm thanh toán phát sinh trên s tin
chm thanh toán nêu trên vi mức lãi 10%/năm theo quy đnh tại Điều 468 BLDS cho
đến khi hoàn thành vic thanh toán cho Công ty c phn xây dựng đô thị H .
2. B đơn Ngân hàng TMCP H trình bày:
Ngày 15/12/2021, Ngân hàng TMCP H (M) - Chi nhánh S giao dch vi Công
ty TNHH Q (Khách hàng) Tha thun cp bo lãnh hn mc s 1312/2021/TTCBLHM
vi ni dung:
Ngân hàng M chp thun cp bo lãnh cho Khách hàng vi hn mc bo lãnh tối đa
là: 3.000.000.000 VND đ đáp ng nhu cu hoạt động sn xut kinh doanh ca Khách
hàng.Thi hn duy trì hn mc bo lãnh: 12 tháng k t ngày 13/12/2021.Trong thi
hn ca hn mc nêu trên, Khách hàng th đề ngh M phát hành nhiu Cam kết bo
lãnh nhưng tổng s bo lãnh (s tin mà M cam kết bo lãnh) ti mi thời điểm không
t quá hn mc bo lãnh trên. M s phát hành cam kết bo lãnh c th, tng ln cho
Khách hàng dưới mt trong các hình thc sau:
+ Thư bảo lãnh;
+ Hợp đồng bo lãnh.
Quá trình phát sinh tranh chp: Ngày 17/12/2021, Công ty c phn xây dựng đô thị
H (Công ty H ) Công ty TNHH Q (Công ty Q ) đã kết Hợp đồng thi công xây
dng s 492/2021/HDXD/HH-QT 2021 ( gi tt Hợp đồng s 492), vi gói thu cung
cp và thi công cây xanh cảnh quan khu công viên gia đình sum vầy, công viên thư giãn
với nước các tuyến ph ca D án Đầu xây dng Nhà thp tầng để bán, xây
dựng công trình bãi đỗ xe tại khu đất đấu giá TQ5(2), th trn Tr, huyn G, Hà Ni, giá
tr ca gói thầu: 3.011.511.217 đồng.
Để thc hin Hợp đồng thi công xây dng s 492 , trên cơ sở yêu cu ca Công ty Q
, M - Chi nhánh S giao dịch đã phát hành các Thư bo lãnh hoàn tr tin ứng trước
giữa Bên đề ngh bo lãnh Công ty Q Bên th ng bo lãnh ng ty H , c
th như sau:
* Thư bo lãnh hoàn tr tin ứng trước s 11036010091749 ngày 08/01/2022 vi s
tin bảo lãnh là: 136.886.874 đồng, hiu lc bảo lãnh: đến hết ngày 18/8/2022.
* Thư bo lãnh hoàn tr tin ứng trước - Đợt 2 s 11036010095046 ngày 10/3/2022
vi s tin bảo lãnh là: 684.434.368 đồng hiu lc bảo lãnh: đến hết ngày 16/6/2022.
5
Thc hin Hợp đồng s 492, Công ty H đã tạm ng cho Công ty Q tng s tin là:
821.321.242 đồng (Tám trăm hai mươi mốt triệu, ba trăm hai mươi mốt ngàn, hai trăm
bốn mươi hai đồng). ng ty Q đã rút toàn b s tiền 821.321.242đ này để mua cây
thc hin d án theo đúng tiến độ.
Tuy nhiên, quá trình thc hin Hợp đồng s 492, các bên phát sinh tranh chp do
Công ty H cho rng Công ty Q liên tc vi phạm các nghĩa vụ bản ti Hợp đồng đã
kết gia hai bên, bao gm: không thc hiện đúng tiến độ cam kết; cung cp các cây
trng ti d án vi phm nghiêm trng v chất lượng, quy cách quy đnh ti Hợp đồng,
ảnh hưởng đến m quan tng th ca D án. Ngày 18/5/2022, Công ty H Công văn
s 198/2022/HH1 v việc “Thông báo cắt gim toàn b khối lượng Hợp đồng
492/2021/HDXD/HH-QT” gửi Công ty Q , đồng thi yêu cu thu hi tm ng s tin
821.321.242 đồng.
Ngày 20/5/2022, Công ty H Công văn số 208/2022/HHVN v việc Thu hồi tin
bo lãnh hoàn tr tin ứng trước ca Hợp đồng s 492/2021/HDXD/HH-QT” gửi Ngân
hàng TMCP H - CN S giao dch, thông báo vi M v vic ct gim khối lượng Hp
đồng s 492/2021/HDXD/HH-QT vi Công ty Q , đ ngh M thc hiện các thư bảo
lãnh, hoàn tr tin tm ng s tiền 821.321.242 đồng. Sau khi nhận được yêu cu ca
Công ty H , M - Chi nhánh S giao dịch đã nhiều ln mi Công ty H và Công ty Q lên
làm vic (c th là các ngày 15/6/2022, 23/6/2022, 06/7/2022) để gii quyết yêu cu gii
ta tin tm ứng nhưng phía Công ty H không người đại diện đến tham d. Ti các
bui làm việc, đại din Công ty Q Ông Phm Quang Tr - Giám đốc Công ty cho
rng: Công ty Q đã thực hiện đúng theo Hợp đồng, chưa vi phạm bt k điu khon nào
trong Hợp đồng vi ng ty H . Đng thi, M - Chi nhánh S giao dịch chưa được nghe
ý kiến phn hi trc tiếp ca Công ty H v v việc. Do đó, M chưa có đ cơ s và điều
kiện để thanh toán s tin tm ng nêu trên cho Công ty H .
Quan điểm ca Ngân hàng M v vic tranh chp:
* Th nht: Ti Mc 9.1.16, Khoản 9.1, Điu 9 Hợp đng thi công xây dng s
492/2021/HDXD/HH-QT ngày 17/12/2021 quy đnh v quyền nghĩa vụ ca Bên B
(Công ty Q ):
“Nếu Bên B kng thc hiện đầy đủ các nghĩa vụ ca mình theo Hợp đồng này thì
Bên B phi chu phạt tương ng vi các phn vic vi phm trên (có Biên bn ghi nhn
đầy đcó xác nhn của đại điện Bên B v ni dung vi phm) Bên A (Công ty H )
có quyn khu tr vào vic thanh toán Hợp đồng.”
Tuy nhiên, bên phía Công ty Q khẳng định đã thực hiện đúng theo Hợp đồng kết
giữa các bên và chưa vi phm bt k nghĩa v nào ca Hợp đồng. Công ty H cũng chưa
đưa ra được chng c để chng minh li vi phm ca Công ty Q . C th tại quy định
trên ca Hợp đồng, trường hp Công ty Q vi phạm nghĩa vụ thì phi Biên bn ghi
nhn và có xác nhn ca Công ty Q v ni dung vi phạm, nhưng phía Công ty H chưa
xuất trình được chng c này. Vic Công ty H đơn phương thông o ct gim khi
6
ng Hợp đồng đã kết vi phạm điều khon ca Hợp đồng, th hin s áp đặt t
mt phía, gây thit hi nghiêm trng cho Công ty Q .
* Th hai: Ti Khoản 10.3, Điều 10 quy định v quyền và nghĩa vụ chung ca Bên
A (Công ty H ):
“Bên A thể ch định nhà thu khác thc hin mt s vic trong phm vi gói thu
khi xét thy lợi n cho n A về tiến độ chất lượng trên sở s thng nht
của hai Bên.”
Mặc quy đnh trên rất rõ ràng nhưng tại Công n số 198/2022/HH1 ngày
18/5/2022 ca Công ty H v việc “Thông báo ct gim toàn b khối lượng Hợp đồng
492/2021/HDXD/HH-QT” gi Công ty Q ni dung: Công ty H đã tìm được nhà
thu thay thế Công ty Q thc hin hng mục cây bóng mát …Như vy, vic Công ty H
t ý ch định nhà thu khác thay thế đ thc hin gói thu không s trao đổi,
thng nhất đồng ý ca Công ty Q vi phm nghiêm trọng quy định ca Hợp đồng.
Vic làm này ca Công ty H đã làm ảnh hưởng trc tiếp và gây tn tht nng n v mt
kinh tế khi Công ty Q đã sử dng toàn b s tin tm ng, thm chí còn phi b thêm
c tin ca Công ty ngoài tin tm ứng đ thc hin công việc, đảm bo tiến độ cht
ng thi công ca công trình.
Qua trình bày trên, M nhn thy: Công ty H đã thể hiện thái độ c ý khi đưa ra
nhng sai phạm không căn c ca Công ty Q nhm mục đích đơn phương chấm dt
Hợp đồng vi Công ty Q đòi lại toàn b khon tin ứng trước thc hin Hợp đồng.
Trong khi, những căn cứ mà M đưa ra li th hin chính Công ty H mi là bên vi phm
các điều khon trong Hợp đồng đã kết giữa các bên như: không đưa ra đưc Biên
bn có xác nhn ca Công ty Q v vic Công ty Q vi phm nghĩa vụ theo Hợp đồng, t
ý ch định nhà thu khác thc hin D án khi chưa có sự thng nhất và đồng ý ca Công
ty Q , c tình đơn phương chm dt Hợp đồng trái quy định ca Hợp đồng quy định
ca pháp luật. Điu kiện bn và quan trng nhất để yêu cu M thc hin bo lãnh
phi hành vi vi phm ca Công ty Q Bên đ ngh bo lãnh, tuy nhiên trên thc tế
Công ty Q chưa bt k vi phm nào theo Hợp đồng đã kết. Chính vy, vic
Công ty H khi kin yêu cu M thc hin thanh toán bo lãnh hoàn tr tin ứng trước
hoàn toàn không có căn cứ pháp lý.
* Th ba: Quá trình thc hin yêu cu thanh toán tin bo lãnh ứng trước ca Công
ty H : Ngày 20/5/2022, Công ty H giao cho đại din M - Chi nhánh S giao dch h
yêu cu thanh toán tin bo lãnh ứng trước, c th:
+ Công văn số 208/2022/HHVN v việc “Thu hồi tin bo lãnh hoàn tr tin ng
trước ca Hợp đng s 492/2021/HDXD/HH-QT” (01 Bản gc);
+ Thư bảo lãnh hoàn tr tin ng trước s 11036010091749 ngày 08/01/2022 (01 Bn
gc);
7
+ Thư bảo lãnh hoàn tr tin ng trước - Đợt 2 s 11036010095046 ngày 10/3/2022
(01 Bn gc).
Ti Khoản 1, Điều 21 Thông số 07/2015/TT-NHNN ngày 25/6/2015 ca Ngân
hàng Nhà nước Việt Nam quy đnh v thc hin nghĩa vụ bo lãnh ngân hàng ni
dung: “Để yêu cu thc hiện nghĩa vụ bo lãnh, bên nhn bo lãnh phi gửi văn bn yêu
cu thc hiện nghĩa vụ bo lãnh kèm h sơ theo tha thun ti cam kết bo lãnh cho bên
bo lãnh. Yêu cu thc hiện nghĩa v bảo lãnh đưc coi là hp l khi bên bo lãnh nhn
đưc trong thi gian làm vic ca bên bo lãnh trong thi hn hiu lc ca cam kết
bảo lãnh …”. Ti Mc 6 của 02 Thư bo lãnh hoàn tr tin ứng trước s
11036010091749 ngày 08/01/2022 s 11036010091749 ngày 08/01/2022 do M phát
hành có nêu: “Yêu cu thanh toán ca Bên th ng bo lãnh phải được gi cho Ngân
hàng chúng tôi trong thi hn hiu lc của thư bo lãnh cùng vi bn chính của thư bo
lãnh này”. Ngoài ra, cũng tại các trang của 02 Thư bảo lãnh trên ghi rất rõ: “Mọi
khiếu ni, yêu cu M thc hiện nghĩa vụ bo lãnh gi v Tr s chính ca M theo địa
ch: Ngân hàng TMCP H - Địa ch: S 54A đường N, phường L, quận Đ, Ni - Nơi
nhn: Phòng Qun n và Cnh báo sm - Khi Qun rủi ro”. Các điều kin, th
tc, h đ ngh thc hin thanh toán bo lãnh ca M đưc th hin rất ràng, đơn
gin và minh bch ngay trên các trang của Thư bảo lãnh. Ngân hàng không yêu cu Bên
th ng bo lãnh là Công ty H phi np thêm bt c tài liu nào khác, nhm tạo điều
kin tt nht cho Bên th ng bo lãnh.Tuy nhiên, Công ty H đã gửi h sơ yêu cầu
thanh toán bảo lãnh không đúng địa ch ca M được ghi trên Thư bảo lãnh.
Ngoài ra, ngay khi nhận được yêu cu thc hin bo lãnh, M - Chi nhánh S giao
dch mc không phải đơn vị gii quyết yêu cu bảo lãnh nhưng đã rất thin chí
nhiu ln mời đại din ng ty H lên làm việc và hướng dn h sơ, thủ tc hp l thanh
toán bảo lãnh nhưng phía Công ty H đều t chi không tham d và cũng không có thiện
chí hp tác gii quyết.
Ti Khoản 4, Điều 23 Thông s 07/2015/TT-NHNN ngày 25/6/2015 ca Ngân
hàng Nhà nước Việt Nam quy định v chm dứt nghĩa vụ bảo lãnh: Cam kết bo lãnh
đã hết hiu lc”.
Đến thời điểm này, dù đã hết thi hn cam kết bo lãnh của 02 Thư bảo lãnh (ny
18/8/2022 16/6/2022) nhưng đơn v thm quyn gii quyết yêu cu thc hin bo
lãnh ca M, cũng như s đin thoi ca tổng đài chịu trách nhiệm vấn ca M ghi c
th trên Thư bảo lãnh chưa nhận được bt k h cuộc gọi liên quan đến vic yêu
cu thanh toán bo lãnh ca ng ty H .
Như vậy, đối chiếu quy định ca pháp lut nội dung trong 02 Thư bo lãnh trên
đều th hin Công ty H đã gửi h yêu cầu thanh toán bảo lãnh không đúng trình t,
th tục, đồng thời Thư bảo lãnh hoàn tr tin ứng trước s 11036010091749 ngày
08/01/2022 Thư bảo lãnh hoàn tr tin ứng trước - Đợt 2 s 11036010095046 ngày
10/3/2022 đều đã hết hiu lc thanh toán. Công ty H không văn bn yêu cu thc
8
hiện nghĩa v bo lãnh h hợp l gửi đến M đúng địa ch, trong thi hn hiu lc
của Thư bảo lãnh nên M có quyn t chi và không phi thc hiện nghĩa vụ bo lãnh
có căn c pháp lý.
Vy M kính đề ngh Tòa án xem xét và gii quyết nhng vấn đề sau:
- Bác toàn b yêu cu khi kin ca Công ty H v vic buc Ngân hàng TMCP H
(M) thc hin thanh toán cho Công ty H tng s tin là: 821.321.242 đồng (Tám trăm
hai mươi mt triệu, ba trăm hai mươi mốt ngàn, hai trăm bốn mươi hai đồng) trên sở
thc hin yêu cu thanh toán ca ng ty H đối với các thư bo lãnh hoàn tr tin ng
trước do M phát hành đm bo cho vic tm ng Hợp đồng thi công xây dng s
492/2021/HDXD/HH-QT ngày 17/12/2021 đưc ký gia Công ty H và Công ty TNHH
Q .
- Tuyên Ngân hàng TMCP H (M) không nghĩa v thc hin thanh toán bo lãnh
s tiền: 821.321.242 đng (Tám trăm hai mươi mốt triệu, ba trăm hai mươi mốt ngàn,
hai trăm bốn mươi hai đồng) theo các Thư bảo lãnh hoàn tr tin ứng trước do M pt
hành đảm bo cho vic tm ng Hợp đồng thi công xây dng s 492/2021/HDXD/HH-
QT ngày 17/12/2021 được ký gia Công ty H và Công ty TNHH Q .
- Tuyên 02 Thư bảo lãnh hoàn tr tin ứng trước s 11036010091749 ngày
08/01/2022 Thư bảo lãnh hoàn tr tin ứng trước - Đợt 2 s 11036010095046 ngày
10/3/2022 đã hết hiu lc thanh toán.
3. Người có quyn lợi nghĩa vụ liên quan Công ty TNHH Q , trình bày:
Ngày 01/12/2021 Công ty TNHH Q nhận được thông báo s 608/2021/HH.
Thông báo kết qu la chn nhà thu ca công ty CP xây dng đô thị Hng s 1
Vit Nam; Gói thu cung cp thi công cây xanh cảnh quan khu công viên gia đình
sum vầy, công viên thư giãn với nước các tuyến ph khu 3.1, 3.2, 4.1, 4.2, 5.1, 5.2,
6.2, 6.3, 6.4, 7.2, 7.3 theo bn v GL-21222; Giá trúng thu 3.011.511.217đ ( Đã bao
gm VAT). Ngày 17/12/2021 Công ty TNHH Q Công ty CP xây dựng đô thị H
kết hợp đồng s 492/2021/HĐXD/HH-QT gói thu như trên. Ngày 04/01/2022 Ban
qun lý d án ca công ty H mi nhà thu Q hp giao ban tại công trường.Ban qun lý
d án ( gi tt ban QLDA) yêu cu các công vic nhà thu Q chun bbàn giao bn
v thiết kế - tiến độ bàn giao mt bng; Tiến độ bàn giao mt bằng chia làm 3 đợt:
Đợt 1: Bàn giao tuyến D5 và xung quanh BT07, BT06 ngày 20/03/2022
Đợt 2: Bàn giao BT05, BT04, LK19, LK16 ngày 25/04/2022
Đợt 3: Bàn giao mt bng còn li ngày 20/07/2022
Ngày 15/02/2022 Ban QLDA mi nhà thu Q sang hp tại công trưng thông
báo đã mặt bng ca tuyến D5 phía ranh gii ( N7- phía phn đoạn 1). Ban
QLDA yêu cu nhà thu Q trin khai mt s công vic và lên kế hoch kim tra cây ti
các vườn ươm ngày 15/03/2022.
9
Ngày 04/3/2022 Ban QLDA mi Công ty Q sang công trường hp. Ban QLDA yêu
cu nhà thu Q trồng trước cây vào nhng khu vực đã mặt bằng. Nhưng nhà thu Q
không đồng ý chưa bàn giao đủ mt bằng đợt 1. Nhưng ban QLDA li nh nhà thu
Q trồng trước cho nhng khu vực đã mt bng cam kết không tính tiến độ
đưng kính tán cây (m quan của cây) nhưng vẫn nghim thu khối lượng cho nhà thu (
Nh đ ngh bng miệng, không văn bn).Ngày 07/03/2022 nhà thu hoàn thin
h nộp cho công ty H theo ni dung biên bn ngày 04/3/2022.Ngày 24/03/2022
Ba bên: Q + H+ Công ty Trang Trại Đ(Thuc tập đoàn EH) kết 1 biên bn tho
thun. Ngày 25/03/2022 Công ty Q và Công ty H ký ph lc hợp đồng 01.
Trong khong thi gian cui tháng 3/2022 Ban QLDA TVGS ct c người đi
cùng nhà thầu xem đánh giá cây tại các vườn ươm ca nhà thu. Tuy nhiên khi v
không tng báo kết qu cho nhà thu biết như thế nào. Trong khong thi gian trên
Ban QLDA thông báo cho nhà thu (Bng ming) v thay đổi thiết kế mt s ni
dung cần điều chnh.Ngày 04/4/2022 Q và Hký ph lục điều chnh hợp đồng s 02 Điều
chnh khối lượng và giá tr hợp đồng t bn v GL 21222 sang bn v GL 2202,
thay đi giá tr hợp đồng t 3.011.511.217đ về còn 2.894.364.822đ. Thay đi v thi
gian cây dâm t 1 năm v 06 tháng ch đầu đã ghi sai.Trong khong thi gian
trên ban QLDA mi gi li bn v thay đi cho nhà thu nh nhà thu trin khai
trồng cây trước cho mt s v trí đã có mặt bng và cam kết như trên. Bởi vy nhà thu
Q mi tiến hành công vic.Ngày 09/4/2022 Nhà thu Q đưa 16 cây Long Não v công
trường. Tuy nhiên Ban QLDA và tư vn giám sát nghim thu có 4 cây và 12 cây còn li
không nghim thu với do đường kính tán (bóng tán cây) không đạt theo hợp đồng
không đẹp.
Ban QLDA nh nhà thầu đưa cây về công trường trồng trước thời gian đã
tho thun khi nào bàn giao mt bằng đúng đ theo từng đợt thì mới xét đến phn
bóng tán m quan. Cho nên nhà thu mi mang cây về. Nhưng Ban QLDA không
làm đúng lời nói ca mình và còn yêu cu nhà thu chuyn 12 cây ra khỏi công trường.
Vi li v cách hiểu và cách đo bóng tán của cây gia các bên có cách hiu và cách
đo khác nhau nên dẫn đến ch đầu và vấn giám sát đo không đt. Nhà thu Q đã
giải thích cho Ban QLDA tư vấn giám sát v cách đo nhưng không được s đồng ý.
Thc cht cây ca Công ty Q đạt so vi hợp đồng (vì khi đo bóng tán của cây phi
dựng cây lên theo phương thẳng đứng đo cái bóng ca cây i mặt đất thì đấy
mi gi là bóng tán) nhưng đằng này ch đầu tư và tư vn giám sát li để cây nằm dưới
đất và đo tay cành từ thân ra hai bên. Như vậy là không đúng. Dẫn đến kết lun sai, làm
ảnh hưởng đến kế hoch tài chính ca Công ty Q .Ngày 14/3/2022 Ban QLDA
vn giám sát bàn giao mc to độ (có biên bản kèm theo).Ban QLDA và tư vn giám sát
nghim thu v trí trng cây (có biên bản kèm theo). Ban QLDA tư vn giám sát
nghim thu h đào trồng cây (có biên bn kèm theo).Ngày 15/3/2022 Nhà thầu đề ngh
nghiệm thu đất màu trng cây. Ban QLDA và tư vấn giám sát đã nghiệm thu đất màu và
giá th trng cây cho vào h và đổ bên cnh h (có biên bản kèm theo).Sau đó nhà thu
10
Q đã trồng và đóng cọc 4 cây long não tuy nhiên vài ngày sau không hiu do ban
QLDA yêu cu nhà thu Q chuyển đi 3 cây ra khỏi công trường (nhà thầu đã chuyển)
t đây bt đầu ny sinh mâu thun giữa 3 bên (Ban QLDA, vấn giám sát và nhà
thu).Sau mt thi gian Ban QLDA li yêu cu nhà thu Q chuyn nt 01 cây còn li ra
khỏi công trường (nhà thầu đã chuyển).Bi vy, ngày 19/5/2022 nhà thu Q vấn
giám sát phi lp 01 biên bn xác nhn hiện trường (có biên bn kèm theo).
Trong khong thi gian trên, bên công ty H gửi công văn số 100/2022/cv-hh v
ni dung thm m cây (cn dâm 1 năm) công văn kèm theo. Nhà thu Q gi
công văn phúc đáp li ch đầu tư (công ty H ) và công ty H xác nhn vic dâm cây 1
năm là sai theo thoả thn mà là 6 tháng. Bi vy bên Q và Hký ph lc hợp đồng s 02.
Trong khong thi gian trên, nhà thầu đã làm vic rt nhiu ln với Ban QLDA
vn giám sát cùng với điện thoi gửi mail cho đại din công ty . Nhà thu yêu cu
ch đầu tuân thủ theo hợp đồng, tuân th theo tiến độ bàn giao mt bng theo biên
bn cuc hợp ngày 04/01/2022. Nhưng chủ đầu Ban QLDA vẫn chm trong vic
bàn giao mt bng m đủ mi cách y khó khăn cho nhà thu. Đến thời điểm ngày
19/5/2022, ch đầu vẫn chưa đủ mt bng đ bàn giao ln 01 cho nhà thu Q .
Nhưng sau đó, công ty H đơn phương chấm dt hợp đồng đưa đơn vị khác vào thi
công chưa được s đồng ý ca Công ty Q làm ảnh hưởng nghim trọng đến kế hoch
và tài chính ca Công ty Q . Bi vy Công ty Q yêu cu công ty H bồi thường thit hi
cho Công ty Q .
T nhng s vic trên ngày 03/5/2022 nhà thu Q đã có công văn số 0305.22/QT-cv
gi công ty H (có công văn kèm theo) Sau đó công ty H gửi công văn 162/2022/cv-hh
(có công văn kèm theo) Tiếp theo Công ty Q gửi công văn số 0905.22/QT-cv (có công
văn kèm theo) Tiếp theo Công ty Q gửi công văn số 2005.22/QT-cv (có công văn kèm
theo).Công ty Q đã liên hệ gọi điện, gi mail sang công ty H đến công trường làm
vic. Tuy nhiên v phía công ty H không hợp tác đơn phương chấm dt hợp đồng.
Bi vy Công ty Q đề ngh công ty H bồi thường thit hi cho Công ty Q yêu cu
công ty H đối tr khon tin công ty H đang nợ Công ty Q nhưng không gửi đơn
yêu cầu độc lp và tài liu chng c chng minh để Tòa xem xét
Bản án Kinh doanh thương mại thẩm số 124/2023/ KDTM ST ngày
30/10/2023 của Tòa án nhân dân quận Đ đã quyết định như sau:
Xử: Chp nhn yêu cu khi kin ca Công ty c phn xây dng đô thị Hng
s1Vit Nam.
1. Buc Ngân hàng TMCP H phi thc hiện nghĩa vụ hoàn tr tin ứng trước ca hai
thư bảo lãnh Thc hin Hợp đồng s 492 v vic Công ty c phn xây dựng đô thị H đã
tm ng cho Công ty TNHH Q tng s tiền là: 821.321.242 đồng (Tám trăm hai mươi
mt triệu, ba trăm hai mươi mốt ngàn, hai trăm bốn ơi hai đng) cho Công ty c
phn xây dng Hng Hà s 1, c th như sau:
11
* Thư bảo lãnh hoàn tr tin ứng trước s 11036010091749 ngày 08/01/2022 vi s
tin bảo lãnh là: 136.886.874 đồng (Một trăm ba mươi sáu triệu, tám trăm tám mươi sáu
ngàn, tám trăm bảy mươi tư đồng), hiu lc bảo lãnh: đến hết ngày 18/8/2022.
* Thư bảo lãnh hoàn tr tin ứng trước - Đợt 2 s 11036010095046 ngày 10/3/2022
vi s tin bảo lãnh là: 684.434.368 đồng (Sáu trăm tám mươi triệu, bốn trăm ba
mươi tư ngàn, ba trăm sáu mươi tám đồng), hiu lc bảo lãnh: đến hết ngày 16/6/2022.
2. Buc Ngân hàng TMCP H phi tr tin lãi chm thanh toán cho Công ty c phn
xây dựng đô thị H t (ngày 01/6/2022 đến ngày 30/10/2023 cho các Thư bo lãnh là
516 ngày) vi lãi suất 10%/năm là 116.110.020 đồng.
Tiếp tc tính lãi sut k t sau ngày xét x thẩm đối vi s tin gc (821.321.242
đồng) chưa thanh toán theo Điều 468 B lut dân s cho đến khi thanh toán xong khon
n.
Ngoài ra bn án còn tuyên v án phí và quyn kháng cáo của các đương sự.
Không đồng ý với Bản án thẩm u tn, bị đơn kng cáo toàn bBn án.
Tại phiên a phúc thẩm:
Bị đơn giữ nguyên yêu cầu kháng cáo trình bày tại cấp thẩm khẳng định:
Công ty H chưa đưa ra được chng c để chng minh li vi phm ca Công ty Q ,
thái độ c ý khi đưa ra những sai phạm không có căn cứ ca Công ty Q nhm mục đích
đơn phương chm dt Hợp đồng vi Công ty Q và đòi lại toàn b khon tin ứng trước
thc hin Hợp đồng 492. Quá trình thc hin yêu cu thanh toán tin bo lãnh ứng trưc
ca Công ty H : Ngày 20/5/2022, Công ty H giao cho đại din M - Chi nhánh S giao
dch h sơ yêu cầu thanh toán tin bo lãnh ứng trước, c th:
+ Công văn số 208/2022/HHVN v việc “Thu hồi tin bo lãnh hoàn tr tin ng
trước ca Hợp đng s 492/2021/HDXD/HH-QT” (01 Bản gc);
+ Thư bảo lãnh hoàn tr tin ứng trước s 11036010091749 ngày 08/01/2022 (01 Bn
gc);
+ Thư bảo lãnh hoàn tr tin ng trước - Đợt 2 s 11036010095046 ngày 10/3/2022
(01 Bn gc).
Tuy nhiên, Công ty H đã gửi h yêu cầu thanh toán bảo lãnh không đúng địa ch
ca M đưc ghi trên Thư bo lãnh. Nên đi chiếu quy định ca pháp lut ni dung
trong 02 Thư bảo lãnh trên đều th hin Công ty H đã gửi h sơ yêu cầu thanh toán bo
lãnh không đúng trình t, th tục, đồng thời Thư bo lãnh hoàn tr tin ứng trước s
11036010091749 ngày 08/01/2022 Thư bảo lãnh hoàn tr tin ứng trước - Đợt 2 s
11036010095046 ngày 10/3/2022 đều đã hết hiu lc thanh toán.Công ty H không
văn bản yêu cu thc hiện nghĩa vụ bo lãnh h hợp l gửi đến M đúng địa ch,
trong thi hn hiu lc của Thư bảo lãnh nên M quyn t chi không phi thc
12
hiện nghĩa vụ bảo lãnh căn c pháp lý. M kính đ ngh Tòa án xem xét gii
quyết nhng vn đ sau:
- Bác toàn b yêu cu khi kin ca Công ty c phn Xây dng Hng s 1 Vit
Nam v vic buc Ngân hàng TMCP H (M) thc hin thanh toán cho Công ty H tng
s tiền là: 821.321.242 đồng (Tám trăm hai ơi mốt triệu, ba trăm hai mươi mốt ngàn,
hai trăm bốn mươi hai đồng) trên cơ sở thc hin yêu cu thanh toán ca Công ty H đi
với các thư bảo lãnh hoàn tr tin ứng trước do M phát hành đảm bo cho vic tm ng
Hợp đồng thi công xây dng s 492/2021/HDXD/HH-QT ngày 17/12/2021 được
gia Công ty c phn Xây dng Hng Hà s 1 Vit Nam và Công ty TNHH Q .
- Tuyên Ngân hàng TMCP H (M) không nghĩa vụ thc hin thanh toán bo lãnh
s tiền: 821.321.242 đồng (Tám trăm hai mươi mốt triệu, ba trăm hai mươi mốt ngàn,
hai trăm bốn mươi hai đồng) theo các Thư bảo lãnh hoàn tr tin ng trưc do M phát
hành đảm bo cho vic tm ng Hợp đồng thi công xây dng s 492/2021/HDXD/HH-
QT ngày 17/12/2021 được gia Công ty c phn Xây dng Hng s 1 Vit Nam
và Công ty TNHH Q .
- Tuyên 02 Thư bảo lãnh hoàn tr tin ứng trước s 11036010091749 ngày
08/01/2022 Thư bảo lãnh hoàn tr tin ứng trước - Đợt 2 s 11036010095046 ngày
10/3/2022 đã hết hiu lc thanh toán.
Nguyên đơn trình bày : Gi nguyên yêu cu khi kin. Do M phát hành 02 Thư bo
lãnh hoàn tr tin ứng trước s 11036010091749 ngày 08/01/2022 s
11036010095046 ngày 10/3/2022 cam kết thanh toán điều kin không hy ngang
cho Bên th ng (Công ty H ) ngay sau khi nhận được văn bn yêu cu thc hin
nghĩa vụ bo lãnh t Bên th ởng, trong đó nêu ra vi phm của Bên đề ngh bo lãnh
(Công ty Q ) mà không cn chng minh vi phạm đó. Công ty H đã giao cho đi din M
- Chi nhánh S giao dch h sơ yêu cu thanh toán tin bo lãnh ng trước ngày
20/5/2022 trong hn hiu lực, đúng trình tự, th tc của 2 thư bảo lãnh. Hành vi t chi
thc hin nghĩa vụ đã cam kết tại các thư bảo lãnh ca M đã vi phạm nghiêm trng đến
quyn, li ích hp pháp ca Công ty H nên đề ngh Ngân hàng TMCP H thc hin
thanh toán ngay cho Công ty H tng s tiền là: 821.321.242 VND trên sở thc hin
yêu cu thanh toán ca Công ty H đối với các thư bảo lãnh hoàn tr tin ứng trước do
Ngân hàng TMCP H phát hành đm bo cho vic tm ng Hp đồng thi công xây dng
s: 492/2021/HDXD/HH-QT ngày 17/12/2021 đưc gia Công ty CP xây dựng đô
th H Công ty TNHH Q . Công ty H đề ngh Ngân hàng TMCP H còn phi chu tin
lãi chm thanh toán phát sinh trên s tin chm thanh toán nêu trên vi mc lãi
10%/năm theo quy đnh tại Điều 468 BLDS cho đến khi hoàn thành vic thanh toán cho
Công ty c phn xây dựng đô thị H .
Người có quyền lợi nghĩa vụ liên quan trình bày : Về nội dung hợp đồng và cam kết
tại các thư bảo lãnh đúng nnguyên đơn trình bày.Sau khi hợp đồng số 492 với
công ty H , Công ty Q đã tiến hành thực hiện hợp đồng theo đúng các điều khoản đã
13
cam kết. Tuy nhiên giữa 2 công ty có sự hiểu nhầm nên đã xảy ra tranh chấp. Công ty H
không bàn giao mặt bằng nên Công ty Q không thực hiện được là do lỗi của công ty H .
Tại phiên tòa thẩm cũng như tại phiên tòa phúc thẩm Công ty Q cũng không nộp
đơn tài liệu chứng cứ chứng minh kèm theo yêu cầu bồi thường thit hi yêu cu
đối tr khon tin mà công ty H đang nợ Công ty Q . Nay ng ty Q đề nghị tòa bác
yêu cầu khởi kiện của ng ty H ngoài ra không đề nghị gì khác.
Tại phiên tòa vị đại diện Viện kiểm sát nhân dân Thành phố Nội quan
điểm:
Về thủ tục tố tụng: Tòa án nhân dân Thành phố Nội tiến hành thụ giải
quyết vụ án theo đúng quy định của Bộ luật tố tụng dân sự. Đơn kháng cáo của bđơn
trong thời hạn Luật định, có nộp tiền tạm ứng án phí phúc thẩm nên được Hội đồng xét
xử chấp nhận xét xử theo trình tự phúc thẩm.
Việc tuân theo pháp luật của HĐXX phúc thẩm: HĐXX đã thực hiện đúng qui định
và yêu cầu chung của phiên tòa phúc thẩm. Thành phần XX phúc thẩm; phạm vi xét
xử phúc thẩm đúng qui định tại Điều 64 Điều 293 BLTTDS. Thư phiên tòa đã
thực hiện đầy đủ nhiệm vụ, quyền hạn theo qui định tại Điều 51 BLTTDS.
Việc chấp hành pháp luật của người tham gia tố tụng: Nguyên đơn bị đơn đã
chấp hành đúng theo qui định ti Điều 70, Điều 71 và Điều 72 BLTTDS.
Về nội dung: Đơn kháng cáo của M trong thời hạn Luật định hợp lệ.
Ngân hàng xác nhận về việc đã phát hành 02 Thư bảo lãnh trên cho ng ty Q . Tại cấp
thẩm Ngân hàng xác nhận về việc nhận được công văn đề nghị thực hiện bảo lãnh
của Công ty H , Ngân hàng cho rằng tại mục nhỏ phần dưới các Thư bảo lãnh đều thể
hiện hồ thực hiện nghĩa vụ bảo lãnh gửi đến hội sở giải quyết, Công ty gửi đến chi
nhánh là không đúng. Tuy nhiên, theo quy định tại các Tbảo lãnh Chi nhánh sở giao
dịch của Ngân hàng cam kết: Ngân hàng cam kết trả cho Chủ đầu toàn bộ hoặc bất
kỳ khoản tiền nào trong giới hạn giá trị bảo lãnh ngay sau khi nhận được u cầu thanh
toán bằng văn bản đầu tiên của Chủ đầu trong thời hạn hiệu lực của Thư bảo lãnh.
Do đó, xác định Công ty H gửi công văn đến Chi nhánh sở giao dịch yều cầu thực hiện
nghĩa vụ bảo lãnh căn cứ. Ngày 20/5/2022, Công ty H gửi công văn đến Chi
nhánh sở giao dịch của Ngân hàng M đnghị thực hiện nghĩa vụ bảo lãnh còn trong
thời hạn bảo lãnh. Tại phiên tòa thẩm, Ngân hàng M cho rằng Công ty Q không vi
phạm hợp đồng nên Ngân hàng chưa có đủ cơ sở để thanh toán số tiền tạm ứng. Tại cấp
phúc thẩm ngân hàng đưa ra quan điểm về yêu cầu bảo lãnh của Công ty H hết thời hạn
bảo lãnh. Như vậy, trong quá trình giải quyết vụ án, ngân hàng đã không đưa ra quan
điểm đồng nhất về nội dụng khởi kiện của Công ty H điều này thể hiện ngân hàng cố
tình trốn tránh nghĩa vụ bảo lãnh đối với công ty H . Do đó, nội dung kháng cáo này của
Ngân hàng không có cơ sở.
- Đối với yêu cầu của Công ty H đề nghị Ngân hàng M thanh toán lãi chậm trả cho
khoản bảo lãnh thanh toán tiền tạm ứng thanh toán: Bản án sơ thẩm tính tổng giá trị của
02 thư bảo lãnh với lãi suất theo Điều 468 của Bộ luật dân sự là 10%/năm / năm =
116.110.020 đồng là phù hợp vi quy định pháp luật.
14
Tại phiên tòa phúc thẩm, Công ty Q cho rằng lỗi không thực hiện được hợp đồng
do Công ty H nhưng ng ty Q không cung cấp được các tài liệu, chứng cứ chứng
minh việc cản trở và không hợp tác của Công ty H . Thực tế, Công ty Q đã nhận đủ và
rút hết số tiên trên và không trồng bất cứ mt cây nào tại Dự án. Do đó, Ngân hàng phải
chịu trách nhiệm bảo lãnh theo các Thư bảo lãnh với Công ty H .
Từ những phân tích đánh giá trên nhận thấy: Không chấp nhận yêu cầu kháng cáo
Ngân hàng M. Đề nghị HĐXX áp dụng khoản 1 Điều 308 BLTTDS; Nghị quyết
326/2016 về án phí của UBTVQH xử:
- Bác kháng cáo ca Ngân hàng M.
- Giữ nguyên bản án KDTMST thẩm số 124/2023/KDTM- ST ngày
30/10/2023 của Tòa án nhân dân quận Đ, TP Hà Nội.
- Về án p: Do kháng cáo không được chấp nhận nên Ngân hàng M phải chịu án
phí KDTM phúc thẩm.
NHẬN ĐỊNH CỦA TÒA ÁN
Sau khi nghiên cứu các tài liệu trong hồ vụ án đã được thẩm tra tại phiên
toà căn cứ vào kết quả tranh luận tại phiên toà, Hội đồng xét xử nhận định như sau:
[1] Về tố tụng:
Nguyên đơn bị đơn tranh chp t bảo lãnh ( pt sinh thợp đồngy dựng )n
là tranh chấp vkinh doanh thương mại, bị đơn có trụ sở tại qun Đ nên Tòa án nhân dân
quận Đ th vụ án thm là đúng thẩm quyền quy định ti khoản 1 Điu 30, điểm b
khoản 1 Điều 35, điểm a khoản 1 Điều 39 B luật tố tụng dân sự.
Đơn kháng cáo của bị đơn trong thời hạn Luật định, nộp tiền tạm ứng án phí
phúc thẩm nên được Hội đồng xét xử chấp nhn xét xử theo trình tự phúc thẩm.
Tại phiên tòa thẩm Công ty Q không nộp đơn và tài liệu chứng cứ chứng
minh kèm theo yêu cầu bồi thường thit hi và yêu cầu đối tr khon tin mà công ty H
đang nợ Công ty Q . Công ty Q đơn kháng cáo nhưng kng nộp tiền tạm ứng án p
pc thẩm . Do đó, xác định kng o của Công ty Q kng đảm bảo đúng quy định tại
Điều 273 BLTTDS và kháng cáo không hợp lệ n kng xét.
[2] Về nội dung:
Nguyên đơn, bị đơn và người có quyn lợi nghĩa v liên quan đu thừa nhận nội dung
hợp đồng thi công xây dựng số 492/2021/HĐXD/HH-QT ngày 17/12/2021 nội dung
thư bảo lãnh hoàn tr tin ứng trước s 11036010091749 ngày 08/01/2022 và s
11036010095046 ngày 10/3/2022 do bị đơn phát hành. Theo hợp đồng số 492 tại điều 6
quy định v bảo lãnh” mục 6.2 điều 6 thể hiện trong vòng 7 ngày ktừ ngày hợp
đồng bên Công ty TNHH Q phải nộp cho bên Công ty cổ phn xây dựng đô thị H bảo
lãnh hoàn trả tiền ứng trước không hủy ngang, điều kiện không cần chng minh
giá trị bằng 05% giá trị hợp đồng trước thuế được cấp bởi ngân hàng hoạt động hợp
15
pháp tại Việt nam giá trị hiệu lực trong vòng 230 ngày kể từ ngày phát
hành……..” Trước thời điểm thi công theo kế hoạch 1 tháng, bên Công ty TNHH Q
phải nộp cho bên Công ty cổ phần xây dựng đô thị H bảo lãnh hoàn trả tiền ứng trước
không hủy ngang, điều kiện không cần chứng minh giá trị bằng 25% giá trị
hợp đồng trước thuế được cấp bởi ngân hàng hoạt động hợp pháp tại Việt nam và có giá
trị hiệu lực trong vòng 100 ngày kể từ ngày phát hành……..”
Để thc hin Hợp đng thi công xây dng s 492/2021/HDXD/HH-QT ngày
17/12/2021 (Hợp đồng s 492), trên sở yêu cu ca Công ty Q , M - Chi nhánh S
giao dịch đã phát hành 2 Thư bảo lãnh hoàn tr tin ứng trước giữa Bên đề ngh bo
lãnh là Công ty Q và Bên th ng bo lãnh là Công ty H , c th :
* Thư bảo lãnh hoàn tr tin ứng trước s 11036010091749 ngày 08/01/2022 vi s
tin bảo lãnh là: 136.886.874 đồng, hiu lc bo lãnh: đến hết ngày 18/8/2022.
* Thư bảo lãnh hoàn tr tin ứng trước - Đợt 2 s 11036010095046 ngày 10/3/2022
vi s tin bảo lãnh là: 684.434.368 đồng, hiu lc bảo lãnh: đến hết ngày 16/6/2022.
Các ni dung chng c 2 bên đã thừa nhn nên căn c vào quy định tại Điều 92
Bluật tố tụng dân sự, đây điều đã được các bên đương sự thừa nhận kng phi chứng
minh.
[2.1] Xét nội dung kng o ca bị đơn, Hội đồng t xnhận thấy:
- V ý kiến ca b đơn, cho rằng nguyên đơn đã gi h yêu cầu thanh toán bo
lãnh không đúng trình t, th tục, đồng thời Thư bảo lãnh hoàn tr tin ứng trước đều đã
hết hiu lc thanh toán. Công ty H không văn bn yêu cu thc hiện nghĩa vụ bo
lãnh h hợp l gửi đến M đúng địa ch Tr s chính ca M theo địa ch: Ngân
hàng TMCP H - Địa ch: S 54A đường N, phưng L, qun Đ, Ni - Nơi nhận:
Phòng Qun lý n và Cnh báo sm - Khi Qun lý rủi ro” , trong thi hn hiu lc ca
Thư bảo lãnh nên M quyn t chi không phi thc hiện nghĩa vụ bo lãnh . Hi
đồng t x nhận thấy trong quá trình giải quyết vụ án bị đơn đu thừa nhận ngày
20/5/2022 Ngân hàng TMCP H -Chi nnh s giao dch đã nhận văn bản yêu cầu thực
hiện nghĩa vụ bảo lãnh ngân hàng kèm hồ sơ theo thỏa thuận tại cam kết bảo lãnh cho bị
đơn . Việc bị đơn gửi văn bản yêu cầu thực hin nghĩa vụ bảo lãnh ngân hàng kèm hồ sơ
theo thỏa thuận tại cam kết bảo lãnh đến Ngân hàng TMCP H -Chi nhánh s giao dch
đúng với quy định tại mục 3 nội dung thư bảo lãnh “...3.Ngân ng chúng tôi cam
kết thanh toán điều kin và không hy ngang cho bên th ng bo lãnh ( Công ty
H ) s tin nêu ti mục 2 ( quy đnh v giá tr bo lãnh) bng cách chuyn khon ngay
sau khi Ngân hàng TMCP H - Chi nhánh s giao dch nhận được văn bản yêu cu
thc hiện nghĩa vụ bo lãnh t bên th ng bo lãnh, trong đó nêu ra vi phạm ca
bên đề ngh bo lãnh không cn chng minh vi phm đó ”, đúng trong thời gian
làm việc của bị đơn đúng hạn hiệu lực của cam kết bảo lãnh , phù hợp với quy định
tại khoản 1 điều 21 thông tư thông 07/2015 /TT- NHNN ngày 25/6/2015 của Ngân
hàng Nhà Nước.
16
Việc bị đơn nại ra cho rằng nguyên đơn không gửi đúng Tr s chính ca M theo
địa ch: Ngân hàng TMCP H - Địa ch: S 54A đường N, phường L, quận Đ, Ni -
Nơi nhận: Phòng Qun n Cnh báo sm - Khi Qun rủi ro” . Quy định này
không đưc quy định ti điu mc chính trong nội dung thư bo lãnh .
- V ý kiến ca Ngân hàng TMCP H cho rng vic không thc hiện được hợp đng
do li bên Ch đầu Công ty H . Ngân hàng M không nghĩa vụ thanh toán
phn bo lãnh thc hin hợp đồng . Hội đồng xét x thy tại các thư bảo lãnh, M đã cam
kết thanh toán điều kin và không hy ngang cho n th ng (Công ty H ) ngay
sau khi nhận được văn bn yêu cu thc hiện nghĩa vụ bo lãnh t Bên th ng, trong
đó nêu ra vi phạm của Bên đ ngh bo lãnh (Công ty Q ) không cn chng minh vi
phạm đó. Như vậy công ty H đã nêu ra các vi phạm ca Công ty Q mà không cn phi
chng minh là phù hợp quy định ti mc 3 của 2 thư bo lãnh.
Bđơn kháng cáo nội dung này nhưng tại cấp pc thẩm không xuất trình được i
liệu chứng c mới chứng minh cho yêu cầu kng cáo của mình, do đó Hội đồng xét x
kng có n cứ chấp nhn yêu cầu khángo ca bị đơn. Buc b đơn là đơn vị thc hin
bo lãnh phi chu trách nhim hoàn tr s tin tm ứng nêu trên là có căn cứ.
- Về u cầu thanh toán tin lãi do bị đơn chậm thực hin nga vụ : HĐXX thấy do
buc Ngân hàng M phi thc hin bo lãnh hoàn tr tin tm ứng đối vi s tin
821.321.242 đồng. Nên buc Ngân hàng M phải nghĩa v phi thanh toán tin lãi do
chm thanh toán ca tng giá tr của 02 thư bảo lãnh nhân s ngày chm thanh toán .
Ti cấp sơ thẩm nguyên đơn t nguyn yêu cu b đơn chịu lãi suất 10% năm . Ti phiên
tòa phúc thẩm nguyên đơn vẫn giữ nguyên yêu cầu tính lãi suất 10%/năm, yêu cầu này
của bđơn không vượt quá mức lãi suất q hn do b đơn chậm tr được quy định tại luật
tơng mi năm 2005 nghđịnh 37/2015/ NĐ-CP ny 22/4/2015 của cnh phủ quy
định chi tiết v hợp đồng y dựng nên đưc chp nhận. Thời đim tính lãi chm thanh
toán t ngay sau ngày đến hn thanh toán ngày 01/6/2022 đến ngày 30/10/2023 cho Thư
bo lãnh là 516 ngày vi lãi suất là 10%/năm (365 ngày) = 116.110.020 đồng theo điều
468 ca B lut dân s 2015 đim a khoản 2 điều 21 thông tư 07/ TT- NHNN ngày
25/6/2015 căn cứ cần đưc gi nguyên. Tuy nhn bản án sơ thẩm cần t kinh
nghiệm , ghi rõ tiếp tục tính lãi ktny tiếp theo ny xét xử sơ thẩm … ” theo đúng
hướng dẫn ti nghquyết 01/2019 ny 11/01/2019 của Tòa án nhân n tối cao.
Tnhững pn tích tn, Hội đồng xét xphúc thẩm thấy kng cáo của bđơn là
kng n cđchấp nhận.
Ván p: Do kng o của bđơn không được chấp nhận nên bđơn phi chịu án
p phúc thẩm theo quy định ca pp luật.
Vì các lẽ tn,
QUYT ĐỊNH
17
Căn cứ khoản 3 Điều 26; điểm a khoản 1 Điều 35; điểm a khoản 1 Điều 39; Điều
147; Điều 227; Điều 228; Điều 271; Điều 273 ca B lut t tng dân s;
Căn cứ Điu 468 ca B lut dân sự; Điu 301 luật thương mại.
Căn cứ vào Ngh quyết 01/2019/HĐTP ca Hội đồng thm phán Tòa án nhân dân
tối cao hướng dn áp dng mt s quy định ca pháp lut v lãi, lãi sut, pht vi phm;
Căn cứ Quyết định s 26/2006/QĐ-NHNN ngày 26/06/2006 ca Thng đốc Ngân
hàng Nhà nước v vic Ban hành quy chế bo lãnh Ngân hàng;Quyết định 2868/QĐ-
NHNN ngày 29/11/2010 của Ngân hàng Nhà ớc quy định mc lãi suất bản ca
Ngân hàng Nhà c; Khoản 2 Điều 91; khoản 2 Điu 95 Lut các t chc tín dng;
Thông tư 07/2015/TT-NHNN ngày 26/6/2015 của ngân hàng nhà nước quy định v bo
lãnh ngân hàng;
Căn cứ Ngh quyết s 326 ngày 30/12/2016 ca Ủy ban Thường v Quc hi quy
định v án phí, l pTòa án.
Xử:
1. Không chấp nhận kháng cáo của bị đơn Ngân hàng thương mi c phn H
2. Giữ nguyên Bản án thẩm số 124/2023/KDTM- ST ngày 30/10/2023 của Tòa án
nn dân qun Đ.
3. Ván phí pc thẩm: Ngân hàng TMCP H phải chịu 2.000.000 (hai triệu) đồng án
p phúc thẩm, đưc tr o tiền án phí phúc thẩm đã nộp theo Biên lai số 19236 ngày
25/12/2023 ti Chi cục thi nh án n sự quận Đ.
Bản án phúc thẩm xử công khai hiệu lực thi nh kể từ ngày tuyên án.
Nơi nhận:
- Các đương sự;
- VKSND TP Hà Nội;
- TAND quận Đ;
- Chi cục THADS quận Đ;
- Lưu HS, VP, HCTP, TKT.
TM. HỘI ĐỒNG XÉT XPHÚC THẨM
Thẩm phán- Chủ tọa phiên a
(Đã ký)
Dương Tuyết Mai
Tải về
Bản án số 141/2024/KDTM Bản án số 141/2024/KDTM

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Bản án số 141/2024/KDTM Bản án số 141/2024/KDTM

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Bản án/ Quyết định cùng đối tượng

Bản án cùng lĩnh vực

Bản án mới nhất