Bản án số 14/2024/HNGĐ-ST ngày 27/06/2024 của TAND huyện Trùng Khánh, tỉnh Cao Bằng về vụ án ly hôn về mâu thuẫn gia đình
- Thuộc tính
- Nội dung
- VB gốc
- VB liên quan
- Lược đồ
- Đính chính
- Án lệ
- BA/QĐ cùng nội dung
- Tải về
Tải văn bản
-
Bản án số 14/2024/HNGĐ-ST
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!
-
Bản án số 14/2024/HNGĐ-ST
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!
Báo lỗi
Thuộc tính Bản án 14/2024/HNGĐ-ST
Tên Bản án: | Bản án số 14/2024/HNGĐ-ST ngày 27/06/2024 của TAND huyện Trùng Khánh, tỉnh Cao Bằng về vụ án ly hôn về mâu thuẫn gia đình |
---|---|
Quan hệ pháp luật: | Vụ án ly hôn về mâu thuẫn gia đình |
Cấp xét xử: | Sơ thẩm |
Tòa án xét xử: | TAND huyện Trùng Khánh (TAND tỉnh Cao Bằng) |
Số hiệu: | 14/2024/HNGĐ-ST |
Loại văn bản: | Bản án |
Ngày ban hành: | 27/06/2024 |
Lĩnh vực: | Hôn nhân gia đình |
Áp dụng án lệ: |
Đã biết
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để xem áp dụng án lệ. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây! |
Đính chính: |
Đã biết
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để xem đính chính. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây! |
Thông tin về vụ/việc: | Sau thời gian tự nguyện tìm hiểu thì chị và anh Nông Văn T1 tổ chức kết hôn theo phong tục địa phương từ năm 2017, sau đó tiến hành đăng ký kết hôn tại Ủy ban nhân dân xã Đ, huyện T, tỉnh Cao Bằng ngày 26/11/2018, việc đăng ký do hai bên tự nguyện thực hiện. Thời gian đầu vợ chồng sống hòa thuận, hạnh phúc và có với nhau một con chung tên là Nông Thu T2, sinh ngày 10/7/2017, hiện nay con đang sống chung với chị T. Tuy nhiên, đến năm 2020 hai vợ chồng cùng đi làm công nhân được một thời gian thì phát sinh mâu thuẫn do anh T1 nghiện ma túy, không tập trung làm việc, không chăm lo cho gia đình dẫn đến bất đồng quan điểm sống |
Tóm tắt Bản án
Nội dung tóm tắt đang được cập nhật, Quý khách vui lòng quay lại sau!
Tải văn bản

TOÀ ÁN NHÂN DÂN CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
HUYỆN TRÙNG KHÁNH Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
TỈNH CAO BẰNG
Bản án số: 14/2024/HNGĐ-ST
Ngày 27/6/2024
V/v: Ly hôn, Tranh chấp nuôi con khi ly hôn.
NHÂN DANH
NƯỚC CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
TOÀ ÁN NHÂN DÂN HUYỆN TRÙNG KHÁNH, TỈNH CAO BẰNG
Thành phần Hội đồng xét xử sơ thẩm gồm có:
Thẩm phán - Chủ toạ phiên toà: Ông Nông Văn Tùng.
Các Hội thẩm nhân dân:
1. Ông: Phương Văn Tư.
2. Bà: Nguyễn Thị Minh Tâm.
- Thư ký phiên toà: Bà Nguyễn Hương Ly - Thư ký Toà án nhân dân
huyện Trùng Khánh, tỉnh Cao Bằng.
- Đại diện Viện kiểm sát nhân dân huyện Trùng Khánh tham gia phiên
tòa: Bà Nông Thị Thủy - Kiểm sát viên.
Ngày 27 tháng 6 năm 2024, tại Trụ sở Toà án nhân dân huyện Trùng
Khánh, tỉnh Cao Bằng xét xử sơ thẩm công khai vụ án Hôn nhân gia đình thụ lý
số: 26/2024/TLST-HNGĐ ngày 16/4/2024 về việc: “Ly hôn, tranh chấp nuôi
con khi ly hôn”, theo Quyết định đưa vụ án ra xét xử số: 15/2024/QĐXXST-
HNGĐ ngày 05/6/2024, Quyết định hoãn phiên tòa số: 04/2024/QĐHPT ngày
21/6/2024 giữa các đương sự:
- Nguyên đơn: chị Chu Thị T, sinh năm 2000. Nơi ĐKHKTT: xóm L - L,
xã Đ, huyện T, tỉnh Cao Bằng.
Chỗ ở hiện nay: Ấp Đ, Y, Y, Bắc Ninh. (Vắng mặt có lý do)
- Bị đơn: anh Nông Văn T1, sinh năm 1997;
Nơi ĐKHKTT và chỗ ở hiện nay: xóm L - L, xã Đ, huyện T, tỉnh Cao
Bằng. (Vắng mặt lần 02, không có lý do).
NỘI DUNG VỤ ÁN:
Theo đơn khởi kiện xin ly hôn ngày 10/4/2024 và các lời khai tiếp theo tại
Tòa, nguyên đơn Chu Thị T trình bày: Sau thời gian tự nguyện tìm hiểu thì chị
và anh Nông Văn T1 tổ chức kết hôn theo phong tục địa phương từ năm 2017,
sau đó tiến hành đăng ký kết hôn tại Ủy ban nhân dân xã Đ, huyện T, tỉnh Cao

Bằng ngày 26/11/2018, việc đăng ký do hai bên tự nguyện thực hiện. Thời gian
đầu vợ chồng sống hòa thuận, hạnh phúc và có với nhau một con chung tên là
Nông Thu T2, sinh ngày 10/7/2017, hiện nay con đang sống chung với chị T.
Tuy nhiên, đến năm 2020 hai vợ chồng cùng đi làm công nhân được một thời
gian thì phát sinh mâu thuẫn do anh T1 nghiện ma túy, không tập trung làm việc,
không chăm lo cho gia đình dẫn đến bất đồng quan điểm sống. Vì vậy từ tháng
02 năm 2022, thì hai vợ chồng ly thân đến nay. Trong thời gian ly thân hai bên
cũng không hỏi thăm, không có ý định hàn gắn lại vợ chồng. Giữa hai vợ chồng
không có tài sản chung, không có nợ chung. Nhận thấy giữa hai người đã không
còn tình cảm với nhau, mâu thuẫn vợ chồng ngày càng trầm trọng, đời sống
chung không thể kéo dài, mục đích hôn nhân không đạt được nên chị yêu cầu
được ly hôn anh Nông Văn T1. Sau khi ly hôn, chị sẽ tiếp tục nuôi con chung và
không yêu cầu anh T1 có trách nhiệm cấp dưỡng nuôi con. Các vấn đề khác
không yêu cầu Tòa án giải quyết.
Bị đơn Nông Văn T1, đã được tống đạt hợp lệ Giấy triệu tập tham gia tố
tụng tại Tòa án nhưng đều vắng mặt không có lý do. Tại biên bản xác minh ngày
05/6/2024, tại Trụ sở Công an xã Đ, huyện T, tỉnh Cao Bằng, xác định: Hiện
nay, anh T1 không có mặt tại địa phương do đang đi làm công nhân ở Bắc Ninh,
không rõ địa chỉ cụ thể, khi đi không khai báo với chính quyền địa phương.
Công an xã Đ đã tống đạt giấy triệu tập của anh Nông Văn T1 cho mẹ đẻ anh
Nông Văn T1, đồng thời trực tiếp báo cho anh T1 qua mạng xã hội Zalo qua số
điện thoại 0365.762.069, anh T1 đã biết vợ làm đơn ly hôn tại Tòa án. Hiện nay,
anh T1 là trường hợp nghiện do Công an và UBND xã Đ quản lý.
Tại phiên tòa:
Thẩm phán chủ tọa phiên tòa thông qua tóm tắt nội dung vụ án, lời khai và
các yêu cầu cần giải quyết của nguyên đơn; Biên bản xác minh tại UBND xã Đ
và đơn xin xét xử vắng mặt của nguyên đơn.
Đại diện Viện kiểm sát phát biểu: Thẩm phán, Hội đồng xét xử, thư ký
trong quá trình giải quyết vụ án và đương sự kể từ khi thụ lý vụ án cho đến trước
thời điểm Hội đồng xét xử nghị án đều tuân theo và chấp hành đúng pháp luật tố
tụng dân sự. Riêng bị đơn vắng mặt ở các phiên hòa giải là vi phạm Điều 70, 72
Bộ luật Tố tụng dân sự. Về hướng giải quyết vụ án đề nghị Hội đồng xét xử áp
dụng: Khoản 1 Điều 28, các Điều 35, 39, 147, 227, 228, 271, 273 Bộ luật Tố
tụng dân sự; Khoản 1 Điều 51, các Điều 53, 56, 57, 58 Luật Hôn nhân và gia
đình; điểm a khoản 5 Điều 27 Nghị quyết số 326/2016/UBTVQH14 ngày
30/12/2016 của Uỷ ban Thường vụ Quốc hội quy định về mức thu, miễn, giảm,
thu, nộp, quản lý và sử dụng án phí và lệ phí Tòa án.
Chấp nhận yêu cầu của nguyên đơn, cho chị Chu Thị T được ly hôn với anh
Nông Văn T1. Giao con chung cho chị T chăm sóc, không đặt ra vấn đề cấp
dưỡng nuôi con chung. Về tài sản chung, nợ chung: Các đương sự không yêu
cầu nên không xem xét. Về án phí: Buộc chị T phải chịu 300.000đ án phí dân sự
sơ thẩm để sung quỹ Nhà nước. Về quyền kháng cáo: Các đương sự có quyền
kháng cáo theo quy định của pháp luật.

NHẬN ĐỊNH CỦA TÒA ÁN:
[1]. Về quan hệ tranh chấp và thẩm quyền: Chị T và anh T1 có nơi cư trú
tại xóm L - L, xã Đ, huyện T, tỉnh Cao Bằng. Nay chị T khởi kiện xin ly hôn với
anh T1, sau khi ly hôn chị sẽ trực tiếp nuôi con chung, không đặt ra vấn đề cấp
dưỡng nuôi con. Vì vậy vụ án thuộc thẩm quyền giải quyết của Tòa án nhân dân
huyện Trùng Khánh, tỉnh Cao Bằng theo quy định tại khoản 1 Điều 35 và điểm a
khoản 1 Điều 39 của Bộ luật tố tụng dân sự. Quan hệ tranh chấp cần giải quyết
là quan hệ ly hôn, tranh chấp về nuôi con khi ly hôn theo khoản 1 Điều 28 Bộ
luật tố tung dân sự.
[2]. Về tố tụng: Bị đơn Nông Văn T1 đã được Tòa án tống đạt hợp lệ giấy
triệu tập, Tòa án đã tiến hành niêm yết hợp lệ Quyết định đưa vụ án ra xét xử và
Quyết định hoãn phiên tòa tại trụ sở Ủy ban nhân dân xã Đ. Trong quá trình giải
quyết vụ án anh T1 không nộp văn bản ý kiến của mình, không đến làm việc
theo giấy triệu tập của Tòa án. Do đó Tòa án không lấy ý kiến của anh T1 liên
quan đến yêu cầu khởi kiện của vụ án được. Anh T1 không có ý kiến để bảo vệ
quyền và lợi ích hợp pháp của mình, không thực hiện đầy đủ các quyền và nghĩa
vụ theo quy định của pháp luật nên phải chịu trách nhiệm cho việc không thực
hiện quyền và nghĩa vụ. Tòa án sẽ căn cứ vào các tài liệu, chứng cứ có trong hồ
sơ để giải quyết vụ án. Đối với chị T1 đã có lời khai và đơn xin xử vắng mặt.
Căn cứ khoản 1, khoản 2 Điều 227 Bộ luật tố tụng dân sự Tòa án vẫn tiến hành
xét xử vụ án theo thủ tục chung.
[3]. Về quan hệ hôn nhân: Chị Chu Thị T và anh Nông Văn T1 đăng ký
kết hôn ngày 26 tháng 11 năm 2018 tại Ủy ban nhân dân xã Đ, huyện T, tỉnh
Cao Bằng. Việc đăng ký là tự nguyện, đúng theo trình tự, thủ tục pháp luật quy
định tại các Điều 8 và 9 Luật Hôn nhân gia đình năm 2014. Như vậy, việc kết
hôn giữa chị T và anh T1 là hợp pháp và quan hệ vợ chồng được công nhận kể
từ ngày đi đăng ký kết hôn.
Sau kết hôn, cuộc sống vợ chồng hạnh phúc yêu thương chăm sóc nhau, tuy
nhiên, đến năm 2020 hai vợ chồng cùng đi làm công nhân được một thời gian thì
phát sinh mâu thuẫn do anh T1 nghiện ma túy, không tập trung làm việc, không
chăm lo cho gia đình dẫn đến bất đồng quan điểm sống. Đặc biệt, đến tháng 02
năm 2022, thì hai vợ chồng ly thân đến nay. Qua xác minh tại Công an xã thì
anh T1 là đối tượng nghiện nằm trong danh sách quản lý của chính quyền địa
phương. Đây chính là nguyên nhân chính dẫn đến mâu thuẫn giữa hai vợ chồng,
anh T1 đã không thực hiện đầy đủ nghĩa vụ của một người chồng, người cha,
làm cho mâu thuẫn vợ chồng ngày càng trầm trọng.
Từ những phân tích, nhận định trên đây, xét thấy cuộc sống vợ chồng chị T
và anh T1 không thể hàn gắn lại được, gia đình không còn hạnh phúc, tình trạng
hôn nhân của anh chị đã đến mức trầm trọng, mục đích hôn nhân không đạt
được, đời sống chung không thể kéo dài. Vì vậy, yêu cầu xin ly hôn của chị T và
ý kiến của Kiểm sát viên là có căn cứ nên cần được chấp nhận theo quy định tại
Điều 56 Luật hôn nhân gia đình năm 2014, Hội đồng xét xử cho chị T được ly
hôn với anh T1 là hoàn toàn phù hợp với quy định của pháp luật.

[4]. Về con chung: Giữa chị Chu Thị T và anh Nông Văn T1 có 01 con
chung hiện đang sống với chị T. Trong quá trình giải quyết vụ án, xác định chị T
đã trực tiếp nuôi cháu Nông Thu T2 từ nhỏ, việc thay đổi môi trường sống có
thể ảnh hưởng đến sự phát triển mọi mặt của cháu. Mặt khác hiện nay cũng
không biết anh T1 đang ở đâu, điều kiện kinh tế của anh như thế nào. Do đó cần
tiếp tục giao con chung cho chị T chăm sóc là phù hợp với quy định của pháp
luật. Về nghĩa vụ cấp dưỡng do chị T không yêu cầu nên Hội đồng xét xử không
xem xét. Vì quyền lợi của con, khi có căn cứ, một hoặc cả hai bên có quyền yêu
cầu Toà án thay đổi người trực tiếp nuôi con hoặc mức cấp dưỡng nuôi con theo
quy định của pháp luật.
[5]. Về tài sản chung, nợ chung: Đương sự không yêu cầu nên Hội đồng xét
xử không xem xét giải quyết.
[6]. Về án phí: Chị T phải chịu 300.000đ tiền án phí dân sự sơ thẩm để
sung quỹ Nhà nước. Xác nhận chị đã nộp đủ.
[7]. Về quyền kháng cáo: Các đương sự đều có quyền kháng cáo theo quy
định của pháp luật.
Vì các lẽ trên,
QUYẾT ĐỊNH:
Căn cứ khoản 1 Điều 28; Điều 35; Điểm a khoản 1 Điều 39; Khoản 1,
khoản 2 Điều 227; Khoản 1 Điều 228; Điều 271 và Điều 273 Bộ luật Tố tụng
dân sự;
Căn cứ khoản 1 Điều 51, Điều 53, Khoản 1 Điều 56, 57, 58 và 116 của
Luật Hôn nhân và gia đình năm 2014;
Căn cứ điểm a khoản 5 Điều 27 Nghị quyết số 326/2016/UBTVQH14 ngày
30/12/2016 của Uỷ ban Thường vụ Quốc hội quy định về mức thu, miễn, giảm,
thu, nộp, quản lý và sử dụng án phí và lệ phí Tòa án.
Tuyên xử:
1. Về quan hệ hôn nhân: Chấp nhận toàn bộ yêu cầu của nguyên đơn, cho
chị Chu Thị T được ly hôn với anh Nông Văn T1.
2. Về con chung: Giao cháu Nông Thu T2, sinh ngày 10 tháng 07 năm 2017
cho chị Chu Thị T trực tiếp chăm sóc, giáo dục đến tuổi trưởng thành (hoặc đến
khi có Bản án, quyết định khác của Tòa án thay thế). Không đặt ra vấn đề cấp
dưỡng nuôi con chung.
Sau khi ly hôn, anh Nông Văn T1 có quyền thăm nom con chung, không ai
được cản trở chị thực hiện quyền này. Vì quyền lợi của con, khi có căn cứ, một
hoặc cả hai bên có quyền yêu cầu Tòa án thay đổi người trực tiếp nuôi con hoặc
mức cấp dưỡng nuôi con theo quy định của pháp luật.
3. Về tài sản chung, nợ chung: Đương sự không yêu cầu nên Hội đồng xét
xử không xem xét giải quyết.

4. Về án phí: Chị Chu Thị T phải chịu 300.000đ tiền án phí dân sự sơ
thẩm để sung quỹ Nhà nước. Xác nhận chị T đã nộp 300.000đ theo biên lai số
0002661 ngày 16/4/2024 tại Chi cục Thi hành án dân sự huyện Trùng Khánh.
5. Về quyền kháng cáo: Các bên đương sự có quyền kháng cáo Bản án
trong thời hạn 15 ngày, kể từ ngày Bản án được niêm yết hoặc được tống đạt
Bản án hợp lệ./.
Nơi nhận:
- TA tỉnh;
- VKS huyện;
- Chi cục THA dân sự;
- UBND xã Đ;
- Các đương sự;
- Lưu án văn;
- Lưu hồ sơ.
TM. HỘI ĐỒNG XÉT XỬ SƠ THẨM
Thẩm phán - Chủ toạ phiên toà
Nông Văn Tùng
Tải về
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!
Bản án/ Quyết định cùng đối tượng
1
Ban hành: 22/04/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
2
Ban hành: 18/04/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
3
Ban hành: 16/04/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
4
Ban hành: 16/04/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
5
Ban hành: 16/04/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
6
Ban hành: 14/04/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
7
Ban hành: 10/04/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
8
Ban hành: 09/04/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
9
Ban hành: 08/04/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
10
Ban hành: 08/04/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
11
Ban hành: 04/04/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
12
Ban hành: 04/04/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
13
Ban hành: 03/04/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
14
Ban hành: 03/04/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
15
Ban hành: 02/04/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
16
Ban hành: 31/03/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
17
Ban hành: 31/03/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
18
Ban hành: 31/03/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
19
Ban hành: 31/03/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
20
Ban hành: 31/03/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm