Bản án số 133/2022/HNGĐ-ST ngày 23/09/2022 của TAND huyện Châu Thành, tỉnh An Giang về tranh chấp ly hôn, tranh chấp nuôi con
- Thuộc tính
- Nội dung
- VB gốc
- VB liên quan
- Lược đồ
- Đính chính
- Án lệ
- BA/QĐ cùng nội dung
- Tải về
Tải văn bản
-
Bản án số 133/2022/HNGĐ-ST
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!
Báo lỗi
Thuộc tính Bản án 133/2022/HNGĐ-ST
| Tên Bản án: | Bản án số 133/2022/HNGĐ-ST ngày 23/09/2022 của TAND huyện Châu Thành, tỉnh An Giang về tranh chấp ly hôn, tranh chấp nuôi con |
|---|---|
| Quan hệ pháp luật: | |
| Cấp xét xử: | Sơ thẩm |
| Tòa án xét xử: | TAND huyện Châu Thành (TAND tỉnh An Giang) |
| Số hiệu: | 133/2022/HNGĐ-ST |
| Loại văn bản: | Bản án |
| Ngày ban hành: | 23/09/2022 |
| Lĩnh vực: | Hôn nhân gia đình |
| Áp dụng án lệ: |
Đã biết
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để xem áp dụng án lệ. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây! |
| Đính chính: |
Đã biết
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để xem đính chính. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây! |
| Thông tin về vụ/việc: |
Tóm tắt Bản án
Nội dung tóm tắt đang được cập nhật, Quý khách vui lòng quay lại sau!
Tải văn bản

1
TÒA ÁN NHÂN DÂN
HUYỆN CHÂU THÀNH
TỈNH AN GIANG
Bản án số: 133/2022/HNGĐ-ST
Ngày: 23-9- 2022
V/v tranh chấp ly hôn,
tranh chấp nuôi con
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập – Tự do – Hạnh phúc
NHÂN DANH
NƯỚC CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
TÒA N NHÂN DÂN HUYỆN CHÂU THÀNH,TỈNH AN GIANG
-Thành phần Hội đồng xét xử sơ thẩm gồm có:
Thẩm phán - Chủ tọa phiên tòa: Bà Phạm Thị Mỹ Dung
Các Hội thẩm nhân dân:
1/ Ông Phan Hữu Trí
2/ Bà Mai Thị Hồng Thắm
-Thư ký phiên toà: Bà Nguyễn Thị Anh Đào là Thư ký Tòa án nhân dân
huyn Châu Thành.
-Đi din Vin kim st nhân dân huyn Châu Thành tham gia phiên tòa:
Cao Thị Thu Hồng Em- Kiểm sát viên
Ngày 23 tháng 9 năm 2022 tại trụ sở Toà án nhân dân huyn Châu Thành xt
xử sơ thẩm công khai vụ án thụ lý số: 225/2022/TLST- HNGĐ ngày 4 tháng 5 năm
2022 về tranh chấp ly hôn, tranh chấp nuôi con theo Quyết định đưa vụ án ra xét
xử số: 192/2022/QĐXXST-HNGĐ ngày 18 tháng 8 năm 2022 giữa các đương sự:
1.Nguyên đơn: Chị Phạm Thị L, sinh năm: 1987 (có đơn xin xt xử vắng
mặt)
Nơi cư trú: Tổ 35, ấp A, xã An H, huyn C, An Giang
2.Bị đơn: Anh Nguyễn Duy T, sinh năm: 1983 (Vắng mặt)
Nơi cư trú: Tổ 35, ấp A, xã An H, huyn C, An Giang
Tạm trú: ấp Bình Phước A, phường B, thị xã T, Bình Dương
NỘI DUNG VỤ N
Tại đơn khởi kiện ly hôn, bản tự khai cng ngy 9/2/2022, nguyên đơn chị
Phạm Thị L trình bày:
-Về quan hệ hôn nhân: Chị và anh Nguyễn Duy T quen biết, tìm hiểu nhau và
cùng thống nhất đi đến hôn nhân vào năm 2007 có đăng ký kết hôn tại Ủy ban
nhân dân xã N, huyn C, An Giang. Sau khi kết hôn chị và anh T sống hạnh phúc
được thời gian thì phát sinh mâu thuẩn. Nguyên nhân là do anh T đi làm ăn xa, có
2
quen người khác, không chăm lo gì đến gia đình vợ con.. Từ đó dẫn đến bất đồng
trong tình cảm vợ chồng, không còn tôn trọng nhau, không tin tưởng nhau nữa.
Nên chị và anh Tluôn bất hòa, gia đình không còn êm ấm. Từ năm 2020 chị và anh
T không còn chung sống với nhau nữa. Chị và anh T ly thân nhau từ năm 2020 đến
nay. Nhận thấy tình cảm vợ chồng không còn, không thể tiếp tục xây dựng gia đình
hạnh phúc dài lâu được nữa. Chị yêu cầu Tòa án giải quyết cho chị ly hôn với anh
Nguyễn Duy T.
- Về con chung: Có 01 con chung tên là Nguyễn Tấn T, sinh ngày 5/5/2009.
Hin cháu đang sống với anh T và ông bà Nội. Sau ly hôn chị L đồng ý cho anh
Tnuôi cháu Thành, chị đồng ý cấp dưỡng nuôi con theo quy định pháp luật.
- Về ti sản chung v nợ chung: Không có, không yêu cầu Tòa án giải quyết.
Bị đơn anh Nguyễn Duy T : Sau khi thụ lý vụ án, Tòa án đã tiến hành tống
đạt và niêm yết hợp l thông báo thụ lý, các thông báo về phiên họp kiểm tra về
vic giao nộp tiếp cận, công khai chứng cứ và hòa giải nhưng anh Nguyễn Duy T
vẫn vắng mặt các buổi phiên họp giao nộp chứng cứ và hòa giải không có lý do.
Tòa án cũng tiến hành xác minh lại sự vắng mặt của anh Ttại địa phương. Qua xác
minh tại địa phương thì anh Thin nay hộ khẩu thường trú vẫn ở ấp An Hòa, xã An
Hòa, huyn Châu Thành, An Giang, nhưng anh Tvắng mặt tại nhà nên không lấy
lời khai được.
Đại din Vin Kiểm sát nhân dân huyn Châu Thành phát biểu quan điểm
cho rằng. Về tố tụng: Thẩm phán, Hội đồng xt xử, thư ký phiên tòa và những
người tham gia tố tụng trong quá trình thụ lý, giải quyết vụ án đã thực hin đầy đủ
trình tự thủ tục tố tụng được pháp luật quy định tại Bộ Luật Tố tụng Dân sự năm
2015 và các văn bản pháp luật có liên quan.Về nội dung vụ án: Căn cứ vào các
chứng cứ thu thập được có trong hồ sơ vụ án, kết quả vic hỏi tại phiên tòa đại din
Vin kiểm sát phát biểu ý kiến đề nghị. Về quan h hôn nhân: Chấp nhận yêu cầu
khởi kin của chị L, cho chị L ly hôn với anh Tân. Về con chung: Đề nghị giao
cháu Thành cho anh T nuôi dưỡng, Về tài sản và nợ chung: Không có, không yêu
cầu Tòa án giải quyết.
NHẬN ĐỊNH CỦA TÒA N:
Sau khi nghiên cứu các ti liệu chứng cứ có trong hồ sơ vụ án đã được xem
xét tại phiên tòa v căn cứ vo kết quả tranh tụng. Tòa án nhân dân huyện Châu
Thnh nhận định:
[1] Về thủ tục tố tụng: Anh Nguyễn Duy T là bị đơn trong vụ án đã được Tòa
án nhân dân huyn Châu Thành tống đạt quyết định đưa vụ án ra xt xử, quyết định
hoãn phiên toà hợp l đến lần thứ hai nhưng anh T vẫn vắng mặt không lý do. Còn
chị Phạm Thị L có đơn xin xt xử vắng mặt. Căn cứ vào Điều 227, Điều 228 Bộ
luật tố tụng dân sự năm 2015. Hội đồng xt xử vẫn tiến hành xt xử vắng mặt chị
Phạm Thị L và anh Nguyễn Duy T theo quy định pháp luật.
[2] Về nội dung vụ án:
3
[2.1] Về quan h hôn nhân: chị Phạm Thị L và anh Nguyễn Duy T kết hôn
với nhau vào năm 2007, hôn nhân do quen biết, có tổ chức đám cưới và có đăng ký
kết hôn tại UBND xã Nhơn Mỹ, huyn Chợ Mới, An Giang. Do đó, hôn nhân của
anh chị là hợp pháp được pháp luật công nhận và bảo v.
Theo đơn chị Ltrình bày sau khi kết hôn chị và anh Tsống hạnh phúc được
thời gian thì phát sinh mâu thuẩn. Nguyên nhân là do anh Tđi làm ăn xa, có quen
người khác, không chăm lo gì đến gia đình vợ con.. Từ đó dẫn đến bất đồng trong
tình cảm vợ chồng, không còn tôn trọng nhau, không tin tưởng nhau nữa. Nên chị
và anh Tluôn bất hòa, gia đình không còn êm ấm. Từ năm 2020 chị và anh T
không còn chung sống với nhau nữa. Chị và anh T ly thân nhau từ năm 2020 đến
nay. Xt thấy với thời gian chung sống hai bên đã phát sinh mâu thuẩn nhưng cả
hai không tìm ra bin pháp hàn gắn tình cảm vợ chồng dẫn đến vợ chồng ngày
càng thêm mâu thuẩn. Trong thời gian ly thân hai bên không tạo điều kin để hàn
gắn tình cảm vợ chồng. Trong thời gian giải quyết vụ án, mặc dù Tòa án đã tống
đạt giấy mời nhưng anh T cũng không đến và cũng không có văn bản gửi cho Tòa
án để có ý kiến về vic xin ly hôn của chị L. Hin tại chị L xác định không còn tình
cảm với anh Tân, chị vẫn cương quyết xin ly hôn. Do đó, hôn nhân của chị L và
anh T không thể ko dài, mục đích hôn nhân không đạt được, nghĩ nên chấp nhận
yêu cầu ly hôn của chị L là hoàn toàn phù hợp với quy định tại điều 56 của luật
hôn nhân gia đình năm 2014.
[2.2]Về con chung: Có 01 con chung tên là Nguyễn Tấn T, sinh ngày
5/5/2009. Hin cháu T đang sống với anh Tvà gia đình ông bà nội. Sau ly hôn chị
L đồng ý cho anh T nuôi cháu Thành, chị đồng ý cấp dưỡng nuôi con theo quy
định pháp luật. Xt thấy cháu Thành từ nhỏ đến nay cháu sống với anh Tcuộc sống
hin tại tương đối ổn định. Do đó để không làm ảnh hưởng đến cuộc sống của
cháu, nghĩ nên để anh Tđược tiếp tục nuôi cháu Thành là phù hợp. Ghi nhận sự tự
nguyn cấp dưỡng nuôi con theo quy định pháp luật của chị Phạm Thị L. Anh T
phải tạo điều kin thuận lợi cho chị L được quyền tới lui thăm nom, chăm sóc con
chung không ai cản trở khi chị thực hin quyền này
[2.3] Về tài sản và nợ chung: Chị Phạm Thị L trình bày không có, nên Hội
đồng xt xử không đặt ra xem xt.
[2.4] Về án phí: Do yêu cầu của Chị Phạm Thị L được chấp nhận nên phải
chịu án phí theo quy định pháp luật.
Vì các lẽ trên,
QUYẾT ĐỊNH:
- Áp dụng các điều 9, 53, 56, 58 Luật Hôn nhân gia đình 2014, các điều 28,
35, 147, 227, 228, 266, 273 Bộ luật tố tụng dân sự năm 2015; Điểm a khoản 5 Điều
27 Nghị quyết 326/2016/UBTVQH 14 ngày 30/12/2016 của Ủy ban Thường vụ
Quốc hội khóa 14 quy định về mức thu, miễn, giảm, thu, nộp, quản lý và sử dụng
án phí và l phí Tòa án.

4
Tuyên xử:
1.Về hôn nhân: Chấp nhận yêu cầu khởi kin xin ly hôn của chị Phạm Thị L.
Cho ly hôn giữa chị Phạm Thị L và anh Nguyễn Duy T.
Giấy chứng nhận kết hôn số: 126/KH, ngày 21/7/2010 của Ủy ban nhân dân
xã N huyn C, An Giang không còn giá trị pháp lý.
2.Về con chung: Có 01 con chung tên là Nguyễn Tấn T, sinh ngày 5/5/2009.
Hin cháu T đang sống với anh T và gia đình ông bà nội. Sau ly hôn chị L đồng ý
cho anh T nuôi cháu T, chị đồng ý cấp dưỡng nuôi con theo quy định pháp luật
bằng ½ mức lương tối thiểu tương ứng với từng thời điểm thi hành án, cấp cho đến
khi cháu T tròn 18 tuổi. Thời gian cấp dưỡng lần đầu tính từ ngày 23/9/2022. Tiền
cấp dưỡng do anh T đại din nhận. Anh T phải tạo mọi điều kin để chị Lđược
quyền tới nuôi thăm nom chăm sóc con chung, không ai được cản trở khi chị thực
hin quyền này.
3.Về tài sản và nợ chung: Chị Phạm Thị L trình bày không có, nên Hội đồng
xt xử không đặt ra xem xt.
4.Về án phí hôn nhân gia đình sơ thẩm: Chị Phạm Thị L phải chịu 300.000đ
án phí hôn nhân gia đình sơ thẩm và 300.000 đồng án phí cấp dưỡng nuôi con.
Tổng cộng 600.000 đồng được khấu trừ vào tiền tạm ứng án phí đã nộp tại biên lai
thu số 0003147 ngày 4/5/2022 của Chi cục thi hành án dân sự huyn Châu Thành.
Chị Lphải nộp thêm số tiền 300.000 đồng.
5.Về kháng cáo: Chị Phạm Thị L và anh Nguyễn Duy T được quyền kháng
cáo bản án trong hạn 15 ngày kể từ ngày nhận được tống đạt hoặc niêm yết bản án.
6. Trường hợp bản án, quyết định được thi hành theo qui định tại Điều 2 Luật
thi hành án dân sự thì người được thi hành án dân sự, người phải thi hành án dân
sự có quyền thỏa thuận thi hành án, quyền yêu cầu thi hành án, tự nguyn thi hành
án hoặc bị cưỡng chế thi hành án theo quy định tại các điều 6,7 và 9 Luật Thi hành
án dân sự; thời hiu thi hành án được thực hin theo quy định tại Điều 30 Luật thi
hành án dân sự.
Nơi nhận: TM. HỘI ĐNG XT X SƠ THM
- Những người tham gia tố tụng (để thi hành); THM PHN- CHỦ TỌA PHIÊN TÒA
- TAND tỉnh;
-VKSND huyn Châu Thành;
-Chi cục THA.DS huyn;
-Cơ quan đăng ký kết hôn;
-Lưu hồ sơ.
Phạm Thị Mỹ Dung
Tải về
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!
Bản án/ Quyết định cùng đối tượng
1
Ban hành: 02/12/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
2
Ban hành: 01/12/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
3
Ban hành: 01/12/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
4
Ban hành: 28/11/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
5
Ban hành: 28/11/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
6
Ban hành: 27/11/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
7
Ban hành: 26/11/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
8
Ban hành: 25/11/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
9
Ban hành: 25/11/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
10
Ban hành: 25/11/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
11
Ban hành: 25/11/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
12
Ban hành: 25/11/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
13
Ban hành: 24/11/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
14
Ban hành: 24/11/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
15
Ban hành: 24/11/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
16
Ban hành: 21/11/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
17
Ban hành: 21/11/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
18
Ban hành: 19/11/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
19
Ban hành: 19/11/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
20
Ban hành: 17/11/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm