Bản án số 132/2025/HC-ST ngày 19/06/2025 của TAND tỉnh Bình Thuận

  • Thuộc tính
  • Nội dung
  • VB gốc
  • VB liên quan
  • Lược đồ
  • Đính chính
  • Án lệ
  • BA/QĐ cùng nội dung
  • Tải về
Tải văn bản
Báo lỗi
  • Gửi liên kết tới Email
  • Chia sẻ:
  • Chế độ xem: Sáng | Tối
  • Thay đổi cỡ chữ:
    17

Thuộc tính Bản án 132/2025/HC-ST

Tên Bản án: Bản án số 132/2025/HC-ST ngày 19/06/2025 của TAND tỉnh Bình Thuận
Quan hệ pháp luật:
Cấp xét xử: Sơ thẩm
Tòa án xét xử: TAND tỉnh Bình Thuận
Số hiệu: 132/2025/HC-ST
Loại văn bản: Bản án
Ngày ban hành: 19/06/2025
Lĩnh vực: Hành chính
Áp dụng án lệ:
Đã biết

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để xem áp dụng án lệ. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Đính chính:
Đã biết

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để xem đính chính. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Thông tin về vụ án: Chấp nhận một phần yêu cầu khởi kiện
Tóm tắt Bản án

Nội dung tóm tắt đang được cập nhật, Quý khách vui lòng quay lại sau!

Tải văn bản

TÒA ÁN NHÂN DÂN
TỈNH BÌNH THUẬN
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập – Tự do – Hạnh phúc
Bản án số: 132/2025/HC-ST
Ngày: 19-6-2025
V/v khiếu kiện quyết định
hành chính trong lĩnh vực
quản lý đất đai
NHÂN DANH
NƯỚC CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
TÒA ÁN NHÂN DÂN TỈNH BÌNH THUẬN
- Thành phần Hội đồng xét xử sơ thẩm gồm có:
Thẩm phán - Chủ tọa phiên tòa: Ông Nguyễn Lê Phương;
Các Hội thẩm nhân dân: Ông Đoàn Văn Tám và ông Phạm Văn Trịnh;
- Thư ký phiên tòa: Trần Thị Huyền Anh – Thư Tòa án của Tòa án
nhân dân tỉnh Bình Thuận.
- Đại diện Viện Kiểm sát nhân dân tỉnh Bình Thuận tham gia phiên toà:
Bà Nguyễn Thị Hằng - Kiểm sát viên.
Ngày 18 19 tháng 6 năm 2025 tại trụ sở Tòa án nhân dân tỉnh Bình Thuận
xét xử sơ thẩm công khai
vụ án hành chính thụ lý số 33/2025/TLST-HC, ngày 14
tháng 01 năm 2025 về việc:“Khiếu kiện quyết định hành chính trong lĩnh vực
quản lý đất đai theo Quyết định đưa vụ án ra xét xử số 140/2025/QĐXXST-HC
ngày 05 tháng 6 năm 2025 của a án nhân dân tỉnh Bình Thuận, giữa các đương
sự:
1. Người khởi kiện: Nguyễn Thị B, sinh năm 1949; địa chỉ: Thôn T, xã
T, thành phố P, tỉnh Bình Thuận. (vắng mặt)
Người đại diện theo ủy quyền:
1.1. Ông Ngô TV, sinh năm 1958; địa chỉ: Khu phố A, phường P, thành
phố P, tỉnh Bình Thuận. (có mặt)
1.2. Ông Nguyễn Đăng C, sinh năm 1972; (có mặt)
Địa chỉ: Thôn B, xã T, huyện H, tỉnh Bình Thuận.
Địa chỉ liên hệ: Số A đường D, khu phố B, phường H, thành phố T, Thành
phố Hồ Chí Minh.
2. Người bị kiện:
2
2.1. Ủy ban nhân dân tỉnh B; (vắng mặt)
Người bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của người bị kiện:
2.1.1. Ông Văn P Chuyên viên Phòng Quy hoạch Đo đạc bản đồ
thuộc Sở Nông nghiệp và Môi trường tỉnh B. (có mặt)
2.1.2. Ông Văn L Luật sư, Phó Giám đốc Trung tâm vn pháp luật
thuộc Hội Luật gia tỉnh B.(có mặt)
2.2. Văn phòng Đăng ký đất đai tỉnh B; (vắng mặt)
Người bảo vệ quyền lợi ích hợp pháp: Ông Nguyễn Tấn T Phó Giám
đốc Chi nhánh Văn phòng Đ. (Vắng mặt)
3. Người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan:
3.1. Chi nhánh Văn phòng Đ; (Vắng mặt)
Người đại diện theo ủy quyền: Ông Nguyễn Tấn T Phó Giám đốc Chi nhánh
Văn phòng Đ. (Vắng mặt)
3.2. Ủy ban nhân dân thành phố P; (Vắng mặt)
3.3. Ông Nguyễn Lập Q, sinh năm 1973; (Vắng mặt)
3.4. Ông Nguyễn Lập B1, sinh năm 1974; (Vắng mặt)
Cùng địa chỉ: Thôn T, xã T, thành phố P, tỉnh Bình Thuận.
3.5. Nguyễn Kim Đ, sinh năm 1989; địa chỉ: Khu phố F, phường L, thành
phố P, tỉnh Bình Thuận. (Vắng mặt)
Người đại diện theo ủy quyền của ông Q, ông B1 và bà Đ:
- Ông Ngô Trí V, sinh năm 1958; đa chỉ: Khu phố A, phưng P, thành phố
P, tỉnh Bình Thuận.(có mặt)
- Ông Nguyễn Đăng C, sinh năm 1972; (có mặt)
Địa chỉ: Thôn B, xã T, huyện H, tỉnh Bình Thuận.
Địa chỉ liên hệ: Số A đường D, khu phố B, phường H, thành phố T, Thành
phố Hồ Chí Minh.
3.6. Công ty Cổ phần Đ1; Địa chỉ: Thôn T, xã T, huyện H, tỉnh Bình Thuận.
(vắng mặt).
NỘI DUNG VỤ ÁN
1. Tại đơn khởi kiện, khởi kiện bổ sung và quá trình giải quyết ván,
người khởi kiện bà Nguyễn Thị B người đại diện theo ủy quyền của người
khởi kiện là ông Ngô Trí V, ông Nguyễn Đăng C trình bày:
- Nguyên trước vào năm 1999, vchồng ông Nguyễn Thị Bích C1 gia
3
đình khai phá sử dụng đất trồng cây lâu năm trên đất vi diện tích 231.044,2m
2
,
sử dụng ổn định không có tranh chấp. Năm 2003, diện tích đất 231.044,2m
2
bà
B giữ lại một phần, phần còn lại gia đình đã thống nhất giao cho 03 người con là
ông Nguyễn Lập Q, ông Nguyễn Lập B1 và bà Nguyễn Kim Đ. Trong đó phần
diện tích đất của B trực tiếp quản là 63.788,4m
2
thuộc thửa đất số 32, tờ bản
đồ số 94; thửa đất số 28A và thửa số 29A tờ bản đồ số 94 diện tích 28.254,3m
2
;
tờ bản đồ số 94 diện tích 65.604,9m
2
do ông Nguyễn Lập Q đang sử dụng; thửa
đất số 31A, t bản đồ số 94 diện tích 17.758,9m
2
do ông Nguyễn Lập B1 đang sử
dụng; thửa đất số 30A, tờ bản đồ số 94 diện tích 55.637,7m
2
do bà Nguyễn Kim
Đ đang sử dụng, cùng tọa lạc tại thôn T, xã T, thành phố P, tỉnh Bình Thuận.
Năm 2002 hộ gia đình bà B đã lập thủ tục xin chấp thuận chủ trương đầu tư
xây dựng khu du lịch sinh thái B đã được sự đồng ý bằng Văn bản số
513/UBBT-XDCB ngày 06/3/2002 do Chtịch Ủy ban nhân dân (viết tắt UBND)
tỉnh Bình Thuận chấp thuận. Tuy nhiên sau khi được chấp thuận đầu tư điều
kiện gia đình gặp khó khăn nên không thể triển khai thực hiện dự án được. Nhưng
diện tích đất trên các thành viên trong gia đình vẫn sử dụng ổn định liên tục cho
đến nay không có tranh chấp.
Ngày 06/12/2021, hộ gia đình B làm đơn yêu cầu Chi nhánh Văn phòng
Đ làm thủ tục đo vẽ hiện trạng quản lý sử dụng đất của gia đình bà B để đăng ký
khai nộp hồ sơ đề nghị công nhận quyền sử dụng đất theo quy định. Ngày
03/10/2023 Chi nhánh Văn phòng Đ ban hành Thông báo số
1502/CNVPĐKĐĐPT về việc thông báo kết quả giải quyết giấy đề nghị đo đạc
thửa đất với nội dung: “…. Qua kiểm tra vị trí các thửa đất của ông Nguyễn Lập
B1, ông Nguyễn Lập Q, bà Nguyễn Kim Đ, Nguyễn Thị B xác định tại thực địa
thì các thửa đất nêu trên nằm trong Dự án khai thác tuyển quặng ilmenit,
zircon, rutil của Công ty Cổ phần T2 tại mỏ S xã T, thành phố P và T, huyện
H được Ủy ban nhân dân tỉnh B ban hành Quyết định số 2741/QĐ-UBND ngày
09/10/2008 về việc thu hồi và cho thuê đất…”. Từ năm 2008 cho đến nay gia đình
bà B không nhận được thông báo thu hồi đất hoặc quyết định thu hồi đất nào của
cơ quan nhà nước có thẩm quyền, trong khi gia đình bà B là người trực tiếp quản
lý, sử dụng đất từ năm 2008 cho đến nay, không một tổ chức hoặc cá nhân nào sử
dụng phần đất của gia đình bà B.
Việc năm 2023 Chi nhánh Văn phòng Đ cho rằng không sở để tiến
hành đo đạc đất để cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất cho ông Nguyễn Lập
B1, ông Nguyễn Lập Q, bà Nguyễn Kim Đ Nguyễn Thị B UBND tỉnh B
ban hành Quyết định số 2741/QĐ-UBND ngày 09/10/2008
2
là trái pháp luật, làm
ảnh hưởng đến quyền, lợi ích hợp pháp của bà B nên bà B khởi kiện yêu cầu Tòa
án giải quyết:
4
- Hủy một phần Quyết định số 2741/QĐ-UBND ngày 09/10/2008 của UBND
tỉnh B về việc thu hồi và cho thuê đt để khai thác tuyển quặng ilmenit, zircon,
rutil của Công ty Cổ phần T2 tại mỏ S, T, thành phố P T, huyện H đối
với phần diện tích đất 231.044,2m
2
– (tại 05 thửa đất số 30A, 31A, 32A, 29A
số 28A tại tờ bản đồ số 94) tọa lạc tại Thôn T, xã T, thành phố P, tỉnh Bình Thuận.
- Hủy Thông báo số 1502/CNVPĐKĐĐPT ngày 03/10/2023 của Chi nhánh
Văn phòng Đ về việc thông báo kết quả giải quyết giấy đề nghị đo đạc thửa đất.
- Buộc UBND tỉnh B, Văn phòng Đăng ký đất đai tỉnh B và Chi nhánh Văn
phòng Đ thực hiện nhiệm vụ công vụ theo quy định của pháp luật.
2. Văn phòng Đăng đt đai tỉnh B ý kiến tại Công văn số
246/VPĐKĐĐ-ĐKCG ngày 11/02/2025 như sau: Đối với vụ khiếu kiện của
Nguyễn Thị B, Chi nhánh Văn phòng Đ đã Công văn s697/CNVPĐKĐĐPT-
TTLT ngày 05/02/2025 cung cấp ý kiến và hồ sơ, tài liệu cho Tòa án. Văn phòng
Đăng đất đai tỉnh B thống nhất ý kiến tại Công văn số 697/CNVPĐKĐĐPT-
TTLT ngày 05/02/2025 không bổ sung hồ sơ, tài liệu nào khác ngoài tài liệu
mà Chi nhánh Văn phòng Đ cung cấp.
3. Ủy ban nhân dân tỉnh B ý kiến tại Công văn số 1653/SNNMT-QHĐĐBĐ
ngày 26/4/2025 của Sở Nông nghiệp và Môi trường tỉnh B (Do UBND tỉnh B ủy
quyền) như sau:
Dự án Khai thác và tuyển quặng Ilmenit-zircon khu vực mỏ Suối Nhum của
Công ty Cổ phần T2 được UBND tỉnh B cấp Giấy chứng nhận đầu số
48121000092 ngày 21/9/2007 thuộc địa bàn xã T, huyện H và xã T, thành phố P,
với diện tích khoảng 197 ha, trong đó: 05 ha để xây dựng nhà máy và 192 ha để
khai thác khoáng sản; thời hạn hot động của dự án 5,3 năm (kể từ ngày cấp
Giấy chứng nhận đầu tư).
Ngày 14/12/2007, Bộ T3 cấp Giấy phép số 2077/GP-BTNMT cho Công ty
Cổ phần T2 để khai thác tuyển quặng Ilmenit-zircon khu vực mỏ S, với diện
tích 181,5 ha, thời gian khai thác là 3,8 nămthi gian xây dựng kể từ ngày cấp
Giấy phép (đến hết ngày 16/10/2012).
Ngày 09/10/2008, UBND tỉnh B ban hành Quyết định số 2741/QĐ-UBND
về thu hồi cho thuê đất để khai thác tuyển quặng ilmenit, zircon, rutil của
Công ty Cổ phần T2 tại mỏ S xã T, thành phố P T, huyện H. Theo đó, tại
Điều 1, UBND tỉnh B thu hồi tổng thể 1.553.693 m
2
tại xã T, thành phố P và xã
T, huyện H; gồm:
- Diện tích thuộc xã T: 930.392 m
2
(122.927 m
2
đất do các hộ dân sử dụng,
56.106 m
2
đất Ban Q1 quản lý, 8.567 m
2
đất do Doanh nghiệp nhân V1 sử dụng
và 742.792 m
2
đất đồi núi chưa sử dụng do Ủy ban nhân dân xã T quản lý).
5
- Diện tích thuộc T: 623.301 m
2
(122.376 m
2
đất do các hộ dân sử dụng
và 500.925 m
2
đất đồi núi chưa sử dụng do Ủy ban nhân xã T quản lý).
- Ủy ban nhân dân tinh thu hồi chi tiết và cho Công ty Cổ phần T4 tự Hợp
Lọng thuê 1.243.717 m
2
đất đồi chưa sử dụng (742.792 m
2
do Ủy ban nhân n
T quản 500.925 m
2
do Ủy ban nhân dân T quản lý), với thi hạn sử
dụng đất 4 năm 4 tháng (từ ngày 14/12/2007 đến hết ngày 14/4/2012), hình thức
Nhà nước cho thuê đất trả tiền hàng năm.
- Đối với diện tích đất của các hộ gia đình và cá nhân có đất trong vùng dự
án được thực hiện theo khoản 2 Điều 2 của Quyết định nêu trên.
Ngày 16/02/2009, Bộ T3 cấp Giấy phép (chuyển nhượng quyền khai thác
khoáng sản) số 183/GP-BTNMT cho phép Công ty Cổ phần Đ2 nhận chuyển
nhượng quyền khai thác từ Công ty Cổ phần T2. Thời hạn khai thác: 03 năm 08
tháng, kể từ ngày ký giấy phép (đến hết ngày 16/10/2012)
Như vậy, dán này đến thời điểm ngày 16/10/2012 đã hết thời hạn hoạt
động.
Ngày 06/3/2017, Bộ T3 có Công văn số 910/BTNMT-ĐCKS chấm dứt hoạt
động khai thác khoáng sản trong diện tích khu vực khai thác mỏ titan Suối Nhum,
tỉnh Bình Thuận theo Giấy phép số 183/GP-BTNMT ngày 16/02/2009
Theo khoản 2 Điều 2 Quyết định số 2741/QĐ-UBND ngày 09/10/2008 của
UBND tỉnh B, đối với diện tích 245.303 m
2
đất do hộ gia đình, cá nhân sử dụng
(gồm: 122.927 m
2
thuộc T, thành phố P 122.376 m
2
đất thuộc xã T, huyện
H) chưa thực hiện thủ tục thu hồi đất, bồi thường giải phóng mặt bằng thì các hộ
gia đình, cá nhân được tiếp tục sử dụng.
4. Chi nhánh Văn phòng Đ ý kiến tại Công văn số 697/CNVPĐKĐĐPT-
TTLT ngày 05/02/2025 như sau:
Ngày 06/12/2021 Chi nhánh Văn phòng Đ có tiếp nhận giấy đề nghị đo đạc
thửa đất của ông Nguyễn Lập B1, ông Nguyễn Lập Q, Nguyễn Kim Đ,
Nguyễn Thị B đ đo đạc thửa đất phục vụ cho việc cấp giấy chứng nhận quyền sử
dụng đất; thửa đất thuộc xã T, thành phố P.
Chi nhánh Văn phòng Đ phối hp với UBND xã T và ông Nguyễn Lp B1,
ông Nguyễn Lập Q, Nguyễn Kim Đ, Nguyễn Thị B đã tiến hành đo đạc thửa
đất. Ranh giới, mốc giới thửa đất được ông Nguyễn Lập B1, ông Nguyễn Lập Q,
bà Nguyễn Kim Đ, bà Nguyễn Thị B xác định tại thực địa.
Qua kiểm tra vị trí các thửa đất của ông Nguyễn Lập B1, ông Nguyễn Lập
Q, bà Nguyễn Kim Đ, bà Nguyễn Thị B c định tại thực địa thì các thửa đất nêu
trên nằm trong Dự án khai thác và tuyển quặng ilmenit, zircon, rutil của Công ty
Cổ phần T2 tại mỏ S xã T, thành phố P và xã T, huyện H được UBND tỉnh B ban
6
hành Quyết định số 2741/QĐ-UBND ngày 09/10/2008 về việc thu hồi cho thuê
đất.
Căn cứ theo quy định tại khoản 6 Điu 19 Nghị định 43/2014NĐ-CP ngày
15/5/2014 của Chính phủ quy định: "Các trường hợp không cấp Giấy chứng nhận
quyền sdụng đất, quyền sở hu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đt: 6. Người
sử dụng đất đủ điều kiện cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở
hữu nhà tài sản khác gắn liền với đất nhưng đã thông báo hoặc quyết định
thu hồi đất của cơ quan nhà nước có thẩm quyền".
Do đó, Chi nhánh Văn phòng Đ không có cơ sở để tiến hành đo đạc tha đất
phục vụ cho việc cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất cho ông Nguyễn Lập
B1, ông Nguyễn Lập Q, Nguyễn Kim Đ, Nguyễn Thị B được. Chi nhánh
Văn phòng Đ ban hành Công văn số 1502/CNVPĐKĐĐPT ngày 03/10/2023
thông báo kết quả giải quyết Giấy đề nghị đo đạc thửa đất của ông Nguyễn Lập
B1, ông Nguyễn Lập Q, bà Nguyễn Kim Đ, bà Nguyễn Thị B được biết.
5. Ủy ban nhân dân thành phố P có ý kiến tại Công văn số 1073/UBND-KT
ngày 19/02/2025 như sau:
Ngày 09/10/2008, UBND tỉnh B ban hành Quyết định số 2741/QĐ-UBND
về việc thu hồi và cho thuê đất để khai thác và tuyển quặng ilmenit, zircon, rutil
của Công ty Cổ phần T2 tại mỏ S xã T, thành phố P và xã T, huyện H. Theo đó,
UBND tỉnh B thu hồi tổng thể 1.553.693,0m
2
đất tại T, thành phố P
(930.392,0m
2
) xã T, huyện H (623.301,0m
2
). do thu hồi: Cho Công ty Cổ
phần T2 thuê đất để khai thác và tuyển quặng ilmenit, zircon, rutil.
Tại Văn bản số 697/CNVPĐKĐĐPT-TTLT ngày 05/02/2025 của Chi nhánh
Văn phòng Đ v việc cung cấp ý kiến theo Thông báo thụ vụ án số
33/2025/TLST-HC ngày 14/01/2025 của Tòa án nhân dân tỉnh Bình Thuận nêu
nội dung như sau: ".. Qua kiểm tra vị trí các thửa đất của ông Nguyễn Lập B1,
ông Nguyễn Lập Q, bà Nguyễn Kim Đ, bà Nguyễn Thị B xác định tại thực địa thì
các thửa đất nêu trên nằm trong Dự án khai thác và tuyển quặng ilmenit, zircon,
rutil của Công ty Cổ phần T2 tai mỏ Suối Nhum xã T, thành phố P xã T, huyện
H được UBND tỉnh B ban hành Quyết định số 2741/QĐ-UBND ngày 09/10/2008
về việc thu hồi và cho thuê đất ...”.
Đối với nội dung mà bà Nguyễn Thị B khởi kiện yêu cầu Tòa án hủy Thông
báo số 1502/CNVPĐKĐĐPT ngày 03/10/2023 nêu trên buộc UBND tỉnh B,
Văn phòng Đăng đất đai tỉnh B Chi nhánh Văn phòng Đ thực hiện nhiệm
vụ công vụ theo quy định của pháp luật thì không thuộc thẩm quyền của UBND
thành phố P vì Chi nhánh Văn phòng Đ là đơn vị trực thuộc Văn phòng Đăng ký
đất đai tỉnh B - Sở Tài nguyên và Môi trường tỉnh B.
Tại phiên tòa:
7
- Người đại diện theo ủy quyền của người khởi kiện vn giữ nguyên yêu cầu
khởi kiện.
- Người bị kiện người quyền lợi, nghĩa vliên quan vng mặt và
văn bản đề nghị xét xử vắng mặt.
- Người bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của người bị kiện UBND tỉnh B
đề nghị đình chỉ giải quyết yêu cầu hủy quyết định số 2741/QĐ-UBND ngày
09/10/2008 của UBND tỉnh B quyết định này không phải đối tượng khởi kiện
vụ án hành chính, danh sách các hdân bị thu hồi đất không tên hộ B, không
có cơ sở xác định thửa đất của bà B thuộc quyết định số 2741/QĐ-UBND.
- Người đi diện theo ủy quyền của người khởi kiện xác định quyết định số
2741/QĐ-UBND ngày 09/10/2008 của UBND tỉnh B tuy chưa tác động đến quyền
lợi của B nhưng quyết định này căn cứ để Chi nhánh Văn phòng Đ không
đo đạc thửa đất của bà Nguyễn Thị Bích N cần phải hủy bỏ.
- Đại diện Viện kiểm sát nhân dân tỉnh Bình Thuận phát biểu quan điểm:
+ Về thủ tục tố tụng: Quá trình giải quyết vụ án Thẩm phán, Hội thẩm nhân
dân và Thư phiên tòa đã thực hiện đúng nhiệm vụ, quyền hạn theo quy định
của Luật Tố tụng hành chính.
+ Vnội dung: Quyết định số 2741/QĐ-UBND ngày 09/10/2008 của UBND
tỉnh B là quyết định thu hồi đất tổng thể, chưa tác động trực tiếp đến cá nhân bà
B, ông B1, ông Q Đ nên không phi đối tượng khởi kiện vụ án hành
chính nên đề nghị Tòa án đình chỉ yêu cầu khởi kiện này. Đối với thông báo số
1502/CNVPĐKĐĐPT ngày 03/10/2023 của Chi nhánh Văn phòng Đ về việc
thông báo kết quả giải quyết giấy đề nghị đo đạc thửa đất là quyết định hành chính
trong lĩnh vc quản lý đất đai là đối tượng khởi kiện vụ án hành chính. Việc Chi
nhánh Văn phòng Đ không đo đạc thửa đất của người dân từ đó xác định thửa đất
thuộc quyết định thu hồi số 2741/QĐ-UBND ngày 09/10/2008 của UBND tỉnh B
là thiếu căn cứ. Đề nghị Tòa án chấp nhận một phần yêu cầu khởi kiện hủy thông
báo số 1502/CNVPĐKĐĐPT ngày 03/10/2023.
NHẬN ĐỊNH CỦA TÒA ÁN
Căn cứ tài liệu, chứng cứ tại hồ sơ vụ án đã được thẩm tra xem xét tại
phiên tòa, căn cứ kết quả tranh tụng tại phiên tòa đề nghị của đại diện Viện
kiểm sát, Hội đồng xét xử sơ thẩm nhận định:
[1] Về việc vắng mặt người tham gia tố tụng: người bkiện UBND tỉnh B,
Văn phòng Đăng ký đất đai tỉnh B; Người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan: Chi
nhánh Văn phòng Đ, Ủy ban nhân n thành phố P vắng mặt tại phiên tòa và có
đơn đề nghị t xử vắng mặt. Do đó HĐXX giải quyết vụ án vắng mặt người bị
8
kiện và người có quyền lợi nghĩa vụ liên quan theo Điều 158 Luật Tố tụng Hành
chính.
[2] Về đối tượng khởi kiện thẩm quyền giải quyết của Tòa án. Người khởi
kiện Nguyễn Thị B yêu cầu:
[2.1] Hủy một phần Quyết định số 2741/QĐ-UBND ngày 09/10/2008 của
UBND tỉnh B về việc thu hồi cho thuê đất để khai thác tuyển quặng ilmenit,
zircon, rutil của Công ty Cổ phần T2 (gọi tắt là dự án khai thác tuyển quặng)
tại mỏ S, T, thành phố P T, huyện H đối với phần diện tích đất
231.044,2m
2
– (tại 05 thửa đất số 30A, 31A, 32A, 29A số 28A tại tờ bản đồ số
94) tọa lạc tại Thôn T, T, thành phố P, tỉnh Bình Thuận. Xét thấy quyết định
2741/QĐ-UBND ngày 01/10/2008 của UBND tỉnh B quyết định thu hồi và cho
thuê đất tổng thể trên địa bàn tại mỏ S, xã T, thành phố P và xã T, huyện H, tỉnh
Bình Thuận. Tại Công văn số 1653/SNNMT-QHĐĐBĐ ngày 26/4/2025 của Sở
Nông nghiệp và Môi trường tỉnh B (Do UBND tỉnh B ủy quyền) xác định dự án
khai thác tuyển quặng đến thời điểm ngày 16/10/2012 đã hết thời hạn hoạt
động. Theo khoản 2 Điều 2 Quyết định s2741/QĐ-UBND ngày 09/10/2008 của
UBND tỉnh B, đối với diện tích 245.303 m
2
đất do hộ gia đình, cá nhân sử dụng
(gồm: 122.927 m
2
thuộc T, thành phố P 122.376 m
2
đất thuộc xã T, huyện
H) chưa thực hiện thủ tục thu hồi đất, bồi thường giải phóng mặt bằng thì các hộ
gia đình, nhân được tiếp tục sử dụng. Như vậy, theo khoản 2 Điều 3 Luật tố
tụng hành chính quyết định 2741/QĐ-UBND ngày 09/10/2008 của UBND tỉnh B
chưa ảnh hưởng đến quyền lợi ích hợp pháp của gia đình B không phải
đối tượng khởi kiện vụ án hành chính. Do đó bà B không có quyền khởi kiện yêu
cầu hủy quyết định này.
[2.2] Về yêu cầu hủy Thông báo số 1502/CNVPĐKĐĐPT ngày 03/10/2023
của Chi nhánh Văn phòng Đ vvic thông báo kết quả giải quyết giấy đề nghị đo
đạc thửa đất. Theo quy định tại Điều 5 điểm b khoản 2 Điều 70, khoản 2 Điều
75 Nghị định số 43/2014/NĐ-CP ngày 15/05/2014 của Chính phủ thì Văn phòng
Đ, Chi nhánh Văn phòng đăng ký đất đai thẩm quyền lập hồ sơ đăng ký quyền
sử dụng đất. Khi lập Hồ sơ đăng ký quyền sử dụng đất yêu cầu phải đo vẽ bản đồ
địa chính. Thông báo số 1502/CNVPĐKĐĐPT ngày 03/10/2023 của Chi nhánh
Văn phòng Đ thông báo không đo vẽ bản đồ địa chính quyết định hành chính
về thực hiện nhiệm vụ công vụ trong lĩnh vực quản lý nhà nước về đất đai, là đối
tượng khởi kiện vụ án hành chính. Chi nhánh Văn phòng Đ là đơn vị hành chính
cấu, tổ chức hoạt động phụ thuộc vào Văn phòng đăng đất đai tỉnh B nên
Văn phòng đăng đất đai tỉnh B người bị kiện tại khoản 9 Điều 3 của Luật Tố
tụng hành chính.
[2.3] Trong vụ án, người bị kiện UBND tỉnh B, Văn phòng đăng đất
đai tỉnh B, căn cứ khoản 3 Điều 3, Điều 30, khoản 3 Điều 32 Luật Tố tụng hành
9
chính vụ án thuộc thẩm quyền giải quyết thẩm của Tòa án nhân dân tỉnh Bình
Thuận với quan hệ pháp luật là Khiếu kiện quyết định hành chính trong lĩnh vực
quản lý đất đai”.
[3] Vthời hiệu khởi kiện: ngày 03/10/2023 Chi nhánh Văn phòng Đ ban
hành thông báo số 1502/CNVPĐKĐĐPT về việc thông báo kết quả giải quyết
giấy đ nghị đo đạc thửa đất của Nguyễn Thị Bích. Ngày 13/8/2024 Tòa án
nhân dân tỉnh Bình Thuận nhận đơn khởi kiện của B. Do đó thời hiệu khởi kiện
vụ án được đảm bảo theo quy định tại Điều 116 của Luật tố tụng hành chính.
[4] Về nội dung quyết định hành chính bị khiếu kiện, Hội đồng xét xử nhận
thấy: bà Nguyễn Thị B và các con là ông Nguyễn Lập Q, ông Nguyễn Lập B1 và
bà Nguyễn Kim Đ xác định gia đình bà cùng khai phá, sử dụng đất và trồng cây
lâu năm trên đất, sử dụng ổn định và không có tranh chấp các thửa đất tọa lạc tại
thôn T, xã T, thành phố P, tỉnh Bình Thuận. Theo B khai thì tổng diện tích đt
là 231.044,2 m
2
– (tại 05 thửa đất số 30A, 31A, 32A, 29A và số 28A tại tờ bản đ
số 94). Ngày 06/12/2021 Chi nhánh Văn phòng Đ tiếp nhận giấy đề nghị đo
đạc thửa đất của ông Nguyễn Lập B1, ông Nguyễn Lập Q, bà Nguyễn Kim Đ,
Nguyễn Thị B đ đo đạc thửa đất phục vụ cho việc cấp giấy chứng nhận quyền sử
dụng đất; thửa đất thuộc T, thành phố P. Ngày 03/10/2023 Chi nhánh Văn
phòng Đ ban hành thông báo số 1502/CNVPĐKĐĐPT về việc thông báo kết quả
giải quyết giấy đề nghị đo đạc thửa đất của Nguyễn Thị Bích K thực hiện đo
vẽ bản đồ địa chính.
[5] Theo quy định tại Điều 5, điểm b khoản 2, khoản 3 Điều 70 và khoản 2
Điều 75 Nghị định số 43/2014/NĐ-CP ngày 15/05/2014 quy định chi tiết thi hành
một số điều của Luật Đất đai thì Văn phòng Đ, Chi nhánh Văn phòng đăng ký đất
đai thẩm quyền lập hồđăng ký quyền sử dụng đất. Khi lập Hồ đăng ký
quyền sử dụng đất yêu cầu phải đo vẽ bản đồ địa. Trường hợp chưa bản đồ địa
chính thì UBND cấp xã phải thông báo cho Văn phòng đăng ký đất đai thực hiện
trích đo địa chính thửa đất hoặc kiểm tra bản trích đo địa chính thửa đất do người
sử dụng đất nộp (nếu có). Chi nhánh Văn phòng Đ không lập Hồ đăng quyền
sử dụng đất không đo vẽ do vướng dự án theo quyết định 2741/QĐ-UBND
ngày 09/10/2008 của UBND tỉnh B chưa sở. Bởi vì, quyết định 2741/QĐ-
UBND ngày 09/10/2008 của UBND tỉnh B chưa tác động đến bà Nguyễn Thị B,
ông Nguyễn Lập B1, ông Nguyễn Lập Q, Nguyễn Kim Đ đương sự chưa
nhận bất cứ thông báo, quyết định thu hồi đất nào để làm dự án khai thác và tuyển
quặng . Cần phải làm rõ thửa đất thuộc dự án thì cần đối chiếu bản đồ địa chính
của dự án với bản đồ địa chính về thực tế sử dụng đất của người sử dụng đất
nằm toàn bộ trong dự án hay không thì từ đó mới có căn cứ xác định thửa đất có
vị trí thuộc dự án. Trong khi đó cán bđo vchỉ đến thửa đất, định vị đối chiếu
với bản đồ dự án để cho rằng đất thuộc dự án là chưa đúng quy trình.
10
[6] Tại công văn số 1653/SNNMT-QHĐĐBĐ ngày 26/4/2025 của Sở Nông
nghiệp i trường tỉnh B xác định dự án đến thời điểm ngày 16/10/2012 đã
hết thời hạn hoạt động. Theo khoản 2 Điều 2 Quyết định số 2741/QĐ-UBND ngày
09/10/2008 của UBND tỉnh B, đối với diện tích 245.303 m
2
đt do hgia đình,
nhân sử dụng (gồm: 122.927 m
2
thuộc xã T, thành phố P và 122.376 m
2
đất thuộc
T, huyện H) chưa thực hiện thủ tục thu hồi đất, bồi thường giải phóng mặt bằng
thì các hộ gia đình, cá nn được tiếp tục sử dng. Tính đến thời điểm bà B nộp
hồ sơ xin đăng ký sử dụng đất và đo đạc vào năm 2021 thì dự án không còn hoạt
động, người dân đất trong dự án vẫn được tiếp tục sử dụng đất, ngoài ra
122.927 m
2
đất của dự án khai thác tuyển quặng thuộc T, thành phố P từ
năm 2008 đến nay vẫn chưa thực hiện việc thu hồi đất, bồi thường giải tỏa khai
thác. Tại công văn số 772/UBND-NC ngày 19/5/2025 UBND T xác định không
hồ xử phạt vi phạm hành chính về lấn chiếm đất đai của ông Nguyễn Lập
B1, ông Nguyễn Lập Q, bà Nguyễn Kim Đ, bà Nguyễn Thị B và không có tranh
chấp đất với ai.
[7] Như vậy, người sử dng đất không biết thửa đất thuộc dự án vì chưa thực
hiện thủ tục thu hồi đất, bồi thường giải phóng mặt bằng, thửa đất sử dụng không
chưa có hồ sơ xử phạt vi phạm hành chính, không tranh chấp với ai. Vì vậy Chi
nhánh Văn phòng Đ T1 không đo vẽ trả kết quả cho đương sựkhông đúng quy
định. vậy yêu cầu khởi kiện của người khởi kiện căn cứ chấp nhận. Ý
kiến của Kiểm sát viên tại phiên tòa phù hợp với nhận định của HĐXX nên chấp
nhận.
[8] Về ý kiến của người khởi kiện đề nghị HĐXX tạm ngừng phiên tòa chờ
ý kiến của UBND tỉnh B xác nhận nội dung của công văn số 1653/SNNMT-
QHĐĐBĐ ngày 26/4/2025 của Sở Nông nghiệp và Môi trường tỉnh B. Xét thấy,
tại công văn số 895/UBND-NC ngày 11/3/2025 UBND tỉnh B đã giao cho Sở
Nông nghiệp và Môi trường tỉnh B cung cấp tài liệu, chứng cứ và tham mưu cho
UBND tỉnh trong vụ kiện. Sở Nông nghiệp và Môi trường tỉnh B. Theo quyết đnh
số 33/2022/QĐ-UBND ngày 28/10/2022 quyết định số 23/2025/QĐ-UBND
ngày 13/5/2025 của UBND tỉnh B quy định Sở Nông nghiệp Môi trường là
quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh, thực hiện chức năng tham mưu,
giúp Ủy ban nhân dân tỉnh thực hiện chức năng quản lý nhà nước... về đất đai, tài
nguyên nước; tài nguyên khoáng sản, địa chất…. Như vậy công n số
1653/SNNMT-QHĐĐngày 26/4/2025 của Sở Nông nghiệp Môi trường
tỉnh B tham mưu cho UBND tỉnh B trả lời cho Tòa án về chuyên môn, nghiệp vụ.
Công văn này nguồn chứng cứ, thể hiện quan điểm của UBND tỉnh B, căn
cứ giải quyết vụ án. Tại phiên tòa người bảo vệ quyền và lợi ích hp pháp UBND
tỉnh B ng không phản đối ni dung công văn. Do đó HĐXX không cần phải chờ
11
UBND tỉnh B xác nhận nội dung công văn 1653/SNNMT-QHĐĐBĐ ngày
26/4/2025 của Sở Nông nghiệp và Môi trường tỉnh B.
[9] Về án phí: Do yêu cầu của người khởi kiện được chấp nhận nên người bị
kiện Văn phòng Đăng ký đất đai tỉnh B phải chịu án phí hành chính sơ thẩm theo
quy định tại khoản 2 Điều 32 Nghị quyết số 326/2016/UBTVQH14 ngày
30/12/2016 của Ủy ban Thường vụ Quốc hội. Về chi phí xem xét thẩm định tại
chổ người khởi kiện không yêu cầu hoàn trả và tự nguyện chịu nên không xét
hoàn trả.
Vì các lẽ trên,
QUYẾT ĐỊNH
Căn cứ:
- Khoản 6, Khoản 1 Điều 30, khoản 3 Điều 32, điểm a khoản 1 Điều 123,
điểm h khoản 1 Điều 143, điểm d khoản 2 Điều 157, khoản 1, khoản 2 Điều 158,
khoản 2 Điều 165, điểm c khoản 2 Điều 193, Điều 194, Điều 348 Luật Tố tụng
hành chính;
- Điều 95, Điều 96 Luật đất đai năm 2013
- Điều 5, điểm b khoản 2 Điều 70, khoản 2 Điều 75 Nghị định số
43/2014/NĐ-CP ngày 15/05/2014 của Chính Phủ.
- Khoản 2 Điều 32 Nghị quyết số 326/2016/UBTVQH14, ngày 30/12/2016,
của Ủy ban Thường vụ Quốc hội quy định về mức thu, miễn, giảm, thu, nộp, quản
lý và sử dụng án phí và lệ phí Tòa án.
Tuyên xử:
1. Đình chỉ việc giải quyết đối với yêu cầu hủy một phần Quyết định số
2741/QĐ-UBND ngày 09/10/2008 của UBND tỉnh B về việc thu hồi và cho thuê
đất để khai thác và tuyển quặng ilmenit, zircon, rutil của Công ty Cổ phần T2.
2. Chấp nhận một phần yêu cầu khởi kiện của bà Nguyễn Thị B: Hủy Công
văn số 1502/CNVPĐKĐĐPT ngày 03/10/2023 của Chi nhánh Văn phòng Đ.
Buộc Chi nhánh Văn phòng Đ Văn phòng Đăng đất đai tỉnh B thực hiện
nhiệm vụ công vụ được giao theo quy định của pháp luật về việc lập bản đồ địa
chính.
2. Về án phí hành chính thẩm: Văn phòng Đăng đất đai tỉnh B phải
chịu 300.000 đồng án phí hành chính sơ thẩm.
12
3. Về quyền kháng cáo: Đương sự có mặt tại phiên tòa có quyền kháng cáo
bản án trong thời hạn 15 ngày kể từ ngày tuyên án; đương sự vắng mặt tại phiên
tòa có quyền kháng cáo bản án trong thời hạn 15 ngày kể từ ngày nhận được bản
án hoặc bản án được niêm yết theo quy định của Luật Tố tụng hành chính./.
Nơi nhận:
- VKSND tỉnh Bình Thuận;
- Cục THADS tỉnh Bình Thuận;
- Các đương sự;
- Cổng TTĐT-TANDTC;
- Lưu: Hồ sơ, THCTP.
TM. HỘI ĐỒNG XÉT XỬ SƠ THẨM
THẨM PHÁN – CHỦ TỌA PHIÊN TÒA
Nguyễn Lê Phương
Tải về
Bản án số 132/2025/HC-ST Bản án số 132/2025/HC-ST

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Bản án số 132/2025/HC-ST Bản án số 132/2025/HC-ST

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Bản án/ Quyết định cùng đối tượng

Bản án cùng lĩnh vực

Bản án mới nhất