Bản án số 132/2022/HNGĐ-ST ngày 23/09/2022 của TAND huyện Châu Thành, tỉnh An Giang về tranh chấp ly hôn tranh chấp nuôi con

  • Thuộc tính
  • Nội dung
  • VB gốc
  • VB liên quan
  • Lược đồ
  • Đính chính
  • Án lệ
  • BA/QĐ cùng nội dung
  • Tải về
Tải văn bản
Báo lỗi
  • Gửi liên kết tới Email
  • Chia sẻ:
  • Chế độ xem: Sáng | Tối
  • Thay đổi cỡ chữ:
    17

Thuộc tính Bản án 132/2022/HNGĐ-ST

Tên Bản án: Bản án số 132/2022/HNGĐ-ST ngày 23/09/2022 của TAND huyện Châu Thành, tỉnh An Giang về tranh chấp ly hôn tranh chấp nuôi con
Quan hệ pháp luật:
Cấp xét xử: Sơ thẩm
Tòa án xét xử: TAND huyện Châu Thành (TAND tỉnh An Giang)
Số hiệu: 132/2022/HNGĐ-ST
Loại văn bản: Bản án
Ngày ban hành: 23/09/2022
Lĩnh vực: Hôn nhân gia đình
Áp dụng án lệ:
Đã biết

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để xem áp dụng án lệ. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Đính chính:
Đã biết

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để xem đính chính. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Thông tin về vụ/việc:
Tóm tắt Bản án

Nội dung tóm tắt đang được cập nhật, Quý khách vui lòng quay lại sau!

Tải văn bản

1
TÒA ÁN NHÂN DÂN
HUYỆN CHÂU THÀNH
TỈNH AN GIANG
Bản án số: 132/2022/HNGĐ-ST
Ngày: 23-9- 2022
V/v tranh chấp ly hôn,
tranh chấp nuôi con
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập Tự do Hạnh phúc
NHÂN DANH
NƯỚC CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
TÒA N NHÂN DÂN HUYN CHÂU THÀNH,TỈNH AN GIANG
-Thành phần Hội đồng xét xử sơ thẩm gồm có:
Thẩm phán - Chủ tọa phiên tòa: Phạm Thị Mỹ Dung
Các Hội thẩm nhân dân:
1/ Ông Phan Hữu Trí
2/ Bà Mai Hồng Thắm
-Thư phiên toà: Nguyễn Thị Anh Đào Thư Tòa án nhân dân
huyn Châu Thành.
-Đi din Vin kim st nhân dân huyn Châu Thành tham gia phiên
tòa: Ông Nguyễn Minh Quang- Kiểm sát viên
.
Ngày 23 tháng 9 năm 2022 tại trụ sở Toà án nhân dân huyn Châu Thành
xt xử sơ thẩm công khai vụ án thụ lý số: 311/2021/TLST- HNGĐ ngày 21 tháng 6
năm 2022 về tranh chấp ly hôn, tranh chấp nuôi con theo Quyết định đưa vụ án ra xét
xử số: 185/2022/QĐXXST-HNGĐ ngày 15 tháng 8 năm 2022 giữa các đương sự:
1.Nguyên đơn: Anh Nguyễn Chí K, sinh năm: 1984 (có đơn xin xt xử vắng
mặt)
Nơi cư trú: Tổ 23, ấp H, thị trấn A, huyn C, An Giang
2.Bị đơn: Chị Phan Thị K, sinh năm: 1994 (Vắng mặt)
Nơi cư trú: Tổ 23, ấp H, thị trấn A, huyn C, An Giang
Nơi làm vic: Công ty Kỳ Huy, khu phố Bình Phước B, phường Bình Chuẩn,
thị xã Thuận An, tỉnh Bình Dương.
NỘI DUNG VỤ N
Tại đơn khởi kiện ly hôn, bản tự khai cng ngy 18/3/2022 nguyên đơn anh
Nguyễn Chí K trình bày:
-Về quan hệ hôn nhân: Anh chị Phan Thị K quen biết, tìm hiểu nhau
cùng thống nhất đi đến hôn nhân vào năm 2012, đăng kết hôn tại Ủy ban
nhân dân thị trấn A, huyn Châu Thành, tỉnh An Giang. Sau khi kết hôn chị K v
2
sống và làm dâu bên chồng, cuộc sống vợ chồng thời gian đầu hạnh phúc được vài
năm, sau đó mâu thuẩn thường xuyên xãy ra mặc dù vậy anh vẫn cố gắng bỏ qua vì
tương lai của con. Đến cuối năm 2016 chị K bỏ đi về cha mẹ ruột sinh sống cho
đến nay, anh chị K ly thân nhau hơn 6 năm không hàn gắn được. Nguyên nhân
do bất đồng trong tình cảm vchồng, không còn tôn trọng nhau, không tin ởng
nhau nữa. Nhận thấy tình cảm vợ chồng không còn, không thể tiếp tục xây dựng
gia đình hạnh phúc dài lâu được nữa. Anh yêu cầu Tòa án giải quyết cho anh ly
hôn với chị Phan Thị K
- Về con chung: 01 con chung tên Nguyễn Ngọc Bảo T, sinh ngày
30/11/2012. Hin cháu đang sống với anh K. Sau ly hôn anh K yêu cầu được tiếp
tục nuôi cháu T, không yêu cầu chị K cấp dưỡng nuôi con
- Về ti sản chung v nợ chung: Không có, không yêu cầu Tòa án giải quyết.
Bị đơn chị Phan Thị K: Sau khi thụ vụ án, Tòa án đã tiến hành tống đạt
niêm yết hợp l thông báo thụ lý, các thông báo về phiên họp kiểm tra về vic giao
nộp tiếp cận, công khai chứng cứ hòa giải nhưng Phan Thị K vẫn vắng mặt các
buổi phiên họp giao nộp chứng cứ hòa giải không do. Tòa án cũng tiến
hành xác minh lại sự vắng mặt của chị K tại địa phương. Qua xác minh tại địa
phương thì chị K hin nay hộ khẩu thường trú vẫn ở Tổ 23, ấp Hòa Long 2, thị trấn
A, huyn Châu Thành, An Giang, nhưng chị K vắng mặt tại nhà nên không lấy lời
khai được.
Đại din Vin Kiểm sát nhân dân huyn Châu Tnh phát biểu quan điểm
cho rằng. Về tố tụng: Thẩm phán, Hội đồng xt xử, thư phiên tòa những
người tham gia tố tụng trong quá trình thụ lý, giải quyết vụ án đã thực hin đầy đủ
trình tự thủ tục tố tụng được pháp luật quy định tại Bộ Luật Tố tụng Dân sự năm
2015 các văn bản pháp luật liên quan.Về nội dung vụ án: Căn cứ vào các
chứng cứ thu thập được có trong hồ sơ vụ án, kết quả vic hỏi tại phiên tòa đại din
Vin kiểm sát phát biểu ý kiến đề nghị. Về quan h hôn nhân: Chấp nhận yêu cầu
khởi kin của anh K, cho anh K ly hôn với chị K. Về con chung: Đề nghị giao cháu
T cho anh K nuôi dưỡng, Về tài sản nợ chung: Không có, không yêu cầu Tòa
án giải quyết.
NHẬN ĐỊNH CỦA TÒA N:
Sau khi nghiên cứu các ti liệu chứng cứ trong hvụ án đã được xem
xét tại phiên tòa v căn cứ vo kết qutranh tụng. Tòa án nhân dân huyện Châu
Thnh nhận định:
[1] Về thủ tục tố tụng: Chị Phan Thị K bị đơn trong vụ án đã được a án
nhân dân huyn Châu Thành tống đạt quyết định đưa vụ án ra xt xử, quyết định
hoãn phiên toà hợp l đến lần thứ hai nhưng chị Kvẫn vắng mặt không do. Còn
anh Nguyễn Chí K có đơn xin xt xử vắng mặt. Căn cứ vào Điều 227, Điều 228 B
luật tố tụng dân sự năm 2015. Hội đồng xt xử vẫn tiến hành xt xử vắng mặt anh
Nguyễn Chí K và chị Phan Thị K
[2] Về nội dung vụ án:
3
[2.1] Về quan h hôn nhân: Chị Phan Thị K anh Nguyễn Chí K kết hôn
với nhau vào năm 2012 hôn nhân do quen biết, có tổ chức đám cưới có đăng
kết hôn tại UBND thị trấn A, huyn C, tỉnh An Giang. Do đó, hôn nhân của anh
chị là hợp pháp được pháp luật công nhận và bảo v.
Theo đơn anh K trình bày sau khi kết hôn chị K v sống làm dâu bên
chồng, cuộc sống vợ chồng thời gian đầu hạnh phúc được vài năm, sau đó mâu
thuẩn thường xuyên xãy ra mặc dù vậy anh vẫn cố gắng bỏ qua tương lai của
con. Đến cuối năm 2016 chị K bỏ đi về cha mruột sinh sống cho đến nay, anh
chị K ly thân nhau hơn 6 năm không hàn gắn được. Nguyên nhân do bất đồng
trong tình cảm vợ chồng, không còn tôn trọng nhau, không tin tưởng nhau nữa.
Nhận thấy tình cảm vợ chồng không còn, không thể tiếp tục xây dựng gia đình
hạnh phúc dài lâu được nữa. Anh yêu cầu Tòa án giải quyết cho anh ly hôn với chị
Phan Thị K. Xt thấy với thời gian chung sống hai bên đã phát sinh mâu thuẩn
nhưng cả hai không tìm ra bin pháp hàn gắn tình cảm vợ chồng dẫn đến vợ chồng
ngày càng thêm mâu thuẩn. Trong thời gian ly thân hai bên không tạo điều kin để
hàn gắn tình cảm vợ chồng. Trong thời gian giải quyết vụ án, mặc Tòa án đã
tống đạt giấy mời nhưng chị K cũng không đến cũng không có văn bản gửi cho
Tòa án để ý kiến về vic xin ly hôn của anh K. Hin tại anh K xác định không
còn tình cảm với chị Kha, anh vẫn cương quyết xin ly hôn. Do đó, hôn nhân của
anh K chị Kkhông thể ko dài, mục đích hôn nhân không đạt được, nghĩ nên
chấp nhận yêu cầu ly hôn của anh K là hoàn toàn phù hợp với quy định tại điều 56
của luật hôn nhân gia đình năm 2014.
[2.2]Về con chung: 01 con chung n Nguyễn Ngọc Bảo T, sinh ngày
30/11/2012. Hin cháu đang sống với anh K. Sau ly hôn anh K yêu cầu được tiếp
tục nuôi cháu T, không yêu cầu chị K cấp dưỡng nuôi con. Xt thấy cháu T từ nhỏ
đến nay cháu sống với anh K cuộc sống hin tại tương đối ổn định. Tại biên bản
lấy lời khai ngày 12/7/2022 cháu Trân cũng có nguyn vọng sống với ba khi ba mẹ
ly hôn. Do đó để không làm ảnh hưởng đến cuộc sống của cháu, nghĩ nên để anh K
được tiếp tục nuôi cháu T phù hợp. Anh K phải tạo điều kin thuận lợi cho chị
Kđược quyền tới lui thăm nom, chăm sóc con chung không ai cản trở khi chị thực
hin quyền này.
[2.3] Về tài sản và nợ chung: Anh Nguyễn Chí K trình bày không có, nên Hội
đồng xt xử không đặt ra xem xt.
[2.4] Ván phí: Do yêu cầu của anh Nguyễn Chí K được chấp nhận nên phải
chịu án phí theo quy định pháp luật.
Vì các lẽ trên,
QUYẾT ĐỊNH:
- Áp dụng các điều 9, 53, 56, 58 Luật Hôn nhân gia đình 2014, các điều 28,
35, 147, 227, 228, 266, 273 Bộ luật tố tụng dân sự năm 2015; Điểm a khoản 5 Điều
27 Nghị quyết 326/2016/UBTVQH 14 ngày 30/12/2016 của Ủy ban Thường vụ
Quốc hội khóa 14 quy định về mức thu, miễn, giảm, thu, nộp, quản sử dụng
án phí và l phí Tòa án.
4
Tuyên xử:
1.Về hôn nhân: Chấp nhận yêu cầu khởi kin xin ly hôn của anh Nguyễn Chí
K. Cho ly hôn giữa anh Nguyễn Chí K và chị Phan Thị K
Giấy chứng nhận kết hôn số: 191/KH, ngày 16/10/2012 của Ủy ban nhân dân
thị trấn A, huyn C, An Giang không còn giá trị pháp lý.
2.Về con chung: 01 con chung tên Nguyễn Ngọc Bảo T, sinh ngày
30/11/2012. Hin cháu đang sống với anh K. Sau ly hôn anh K thì được tiếp tục
nuôi cháu Trân, chị K không phải cấp dưỡng nuôi con. Anh K phải tạo điều kin
thuận lợi cho chị K được quyền tới lui thăm nom, chăm c cháu, không ai được
cản trở khi chị thực hin quyền này.
3.Về tài sản nợ chung: Anh Nguyễn Chí K trình bày không có, nên Hội
đồng xt xử không đặt ra xem xt.
4.Về án phí hôn nhân gia đình sơ thẩm: Anh Nguyễn Chí K phải chịu
300.000đ án phí hôn nhân gia đình sơ thẩm, được khấu trừ vào tiền tạm ứng án phí
đã nộp tại biên lai thu số 0002573 ngày 20/6/2022 của Chi cục thi hành án dân sự
huyn Châu Thành.
5.Về kháng cáo: Anh Nguyễn Chí K chị Phan Thị K được quyền kháng cáo
bản án trong hạn 15 ngày kể từ ngày nhận được tống đạt hoặc niêm yết bản án.
6. Trường hợp bản án, quyết định được thi hành theo qui định tại Điều 2 Luật
thi hành án n sthì người được thi hành án n sự, người phải thi hành án dân
sự quyền thỏa thuận thi hành án, quyền yêu cầu thi hành án, tự nguyn thi hành
án hoặc bị cưỡng chế thi hành án theo quy định tại các điều 6,7 và 9 Luật Thi hành
án dân sự; thời hiu thi hành án được thực hin theo quy định tại Điều 30 Luật thi
hành án dân sự.
Nơi nhận: TM. HỘI ĐNG XT X SƠ THM
- Những người tham gia t tụng (để thi hành); THM PHN- CHỦ TỌA PHIÊN TÒA
- TAND tỉnh;
-VKSND huyn Châu Thành;
-Chi cục THA.DS huyn;
-Cơ quan đăng ký kết hôn;
-Lưu hồ sơ.
Phạm Thị Mỹ Dung
Tải về
Bản án số 132/2022/HNGĐ-ST Bản án số 132/2022/HNGĐ-ST

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Bản án/ Quyết định cùng đối tượng

Bản án cùng lĩnh vực

Bản án mới nhất