Bản án số 131/2025/DS-ST ngày 23/05/2025 của TAND huyện Phú Tân, tỉnh An Giang về tranh chấp hợp đồng vay tài sản

  • Thuộc tính
  • Nội dung
  • VB gốc
  • VB liên quan
  • Lược đồ
  • Đính chính
  • Án lệ
  • BA/QĐ cùng nội dung
  • Tải về
Tải văn bản
Báo lỗi
  • Gửi liên kết tới Email
  • Chia sẻ:
  • Chế độ xem: Sáng | Tối
  • Thay đổi cỡ chữ:
    17

Thuộc tính Bản án 131/2025/DS-ST

Tên Bản án: Bản án số 131/2025/DS-ST ngày 23/05/2025 của TAND huyện Phú Tân, tỉnh An Giang về tranh chấp hợp đồng vay tài sản
Quan hệ pháp luật: Tranh chấp hợp đồng vay tài sản
Cấp xét xử: Sơ thẩm
Tòa án xét xử: TAND huyện Phú Tân (TAND tỉnh An Giang)
Số hiệu: 131/2025/DS-ST
Loại văn bản: Bản án
Ngày ban hành: 23/05/2025
Lĩnh vực: Dân sự
Áp dụng án lệ:
Đã biết

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để xem áp dụng án lệ. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Đính chính:
Đã biết

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để xem đính chính. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Thông tin về vụ/việc: Ngày 17/11/2019 âm lịch, ông Đào Văn L cùng vợ là bà Nguyễn Thị H có vay của bà số tiền 255.000.000 đồng đến ngày 28/12/2019 âm lịch, ông L cùng bà H tiếp tục vay của bà số tiền 500.000.000 đồng, mục đích vay để nuôi tôm công nghiệp. Cả hai lần vay, ông L và bà H có viết biên nhận, lãi suất các bên tự thỏa thuận cho cả hai lần vay là 20%/năm và thỏa thuận khi thu hoạch tôm sẽ trả nợ nhưng cho đến nay, ông L cùng bà H không trả vốn và lãi cho bà. Tại tòa, bà khởi kiện yêu cầu Tòa án buộc ông L cùng bà H có trách nhiệm trả cho bà số tiền vốn vay là 755.000.000 đồng và trả cho bà số tiền lãi tính từ ngày vay của các lần vay đến tháng 01/2025 âm lịch theo mức lãi suất 20%/năm là 771.813.000 đồng, tổng hai khoản bà yêu cầu ông H và bà L trả một lần hết số tiền nợ là 1.526.813.000 đồng (một tỷ năm trăm hai mươi sáu triệu tám trăm mươi ba nghìn đồng). Đối với khoản thời gian từ tháng 01/2025 âm lịch đến ngày xét xử, bà không yêu cầu tính lãi. Ngoài ra, bà T không yêu cầu thêm khoản nào khác
Tóm tắt Bản án

Nội dung tóm tắt đang được cập nhật, Quý khách vui lòng quay lại sau!

Tải văn bản

TOÀ ÁN NHÂN DÂN CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
HUYỆN PHÚ TÂN, Độc lập Tự do – Hạnh phúc
TỈNH CÀ MAU
Bản án số: 131/2025/DS-ST
Ngày 23 5 2025
V/v tranh chấp vay tài sản
NHÂN DANH
NƯỚC CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
TOÀ ÁN NHÂN DÂN HUYỆN PHÚ TÂN, TỈNH CÀ MAU
- Thành phần Hội đồng xét xử sơ thẩm gồm có:
Thẩm phán – Chủ toạ phiên toà: Ông Lâm Hoài Ân
Các Hội thẩm nhân dân:
1. Đoàn Thị Sim
2. Ông Nguyễn Minh Trọn
- Thư ký phiên toà: Ông Lữ Tấn Thiên Thư ký Toà án nhân dân huyện
Phú Tân, tỉnh Cà Mau.
Ngày 23 tháng 5 năm 2025 tại trụ sở Toà án nhân dân huyện Phú Tân xét xử
thẩm công khai vụ án dân sự thụ số: 89/2025/TLST-DS, ngày 19 tháng 02
năm 2025 về việc tranh chấp hợp đồng vay tài sản theo Quyết định đưa vụ án ra
xét xử số: 137/2025/QĐXXST-DS ngày 18 tháng 4 năm 2025 giữa các đương sự:
1. Nguyên đơn: Huỳnh Thị Tuyết T (Huỳnh Hoàng O), sinh năm 1964;
Địa chỉ: ấp Đất S, xã Phú T, huyện Phú Tân, tỉnh Cà Mau (có mặt).
2. Bị đơn: Ông Đào Văn L bà Nguyễn Thị H; Địa chỉ: ấp Trống V,
Phú T, huyện Phú Tân, tỉnh Cà Mau (vắng mặt).
NỘI DUNG VỤ ÁN:
Tại đơn khởi kiện lời khai trong quá trình giải quyết vụ án được bổ sung
tại phiên tòa, bà Huỳnh Thị Tuyết T (nguyên đơn) trình bày:
Ngày 17/11/2019 âm lịch, ông Đào Văn L cùng vợ Nguyễn Thị H
vay của số tiền 255.000.000 đồng đến ngày 28/12/2019 âm lịch, ông L cùng
H tiếp tục vay của số tiền 500.000.000 đồng, mục đích vay để nuôi tôm công
nghiệp. Cả hai ln vay, ông L H viết biên nhận, lãi suất các bên tự thỏa
thuận cho cả hai lần vay 20%/năm thỏa thuận khi thu hoạch tôm sẽ trả nợ
nhưng cho đến nay, ông L cùng H không trả vốn lãi cho bà. Tại tòa, khởi
kiện yêu cầu Tòa án buộc ông L cùng H trách nhiệm trả cho số tiền vốn
vay là 755.000.000 đồng trả cho số tiền lãi tính từ ngày vay của các lần vay
đến tháng 01/2025 âm lịch theo mức lãi suất 20%/năm 771.813.000 đồng, tổng
hai khoản yêu cầu ông H L trả một lần hết số tiền nợ là 1.526.813.000
đồng (một tỷ năm trăm hai mươi sáu triệu tám trăm mươi ba nghìn đồng). Đối với
khoản thời gian từ tháng 01/2025 âm lịch đến ngày xét xử, không yêu cầu tính
lãi. Ngoài ra, bà T không yêu cầu thêm khoản nào khác.
2
Đối với ông Đào Văn L, Nguyễn Thị H (bị đơn), Tòa án đã tống đạt
Thông báo thụ vụ án cùng các văn bản tố tụng triệu tập nhiều lần nhưng ông
không đến Toà cũng không gửi văn bản để nêu ý kiến đối với yêu cầu khởi kiện
của bà Huỳnh Thị Tuyết T (nguyên đơn).
NHẬN ĐỊNH CỦA TOÀ ÁN:
[1] Về ttụng, bị đơn đã được triệu tập hợp lệ nhiều lần để tham gia phiên
họp kiểm tra việc giao nộp, tiếp cận, công khai chứng cứ hòa giải, tham gia
phiên tòa xét xử nhưng vẫn vắng mặt, không lý do nên căn cứ vào Điều 228 Bộ
luật Tố tụng dân sự, Hội đồng xét xử vẫn tiến hành đưa vụ án ra xét xử.
[2] Tranh chấp giữa nguyên bị đơn được xác định tranh chấp về hợp
đồng vay tài sản, cụ thể tranh chấp hợp đồng vay tiền, quy định lãi suất và
thỏa thuận thời gian trả. Quá trình thực hiện hợp đồng, bị đơn không thực hiện
đúng nghĩa vụ trả nợ cho nguyên đơn nên giữa các đương sự xảy ra tranh chấp.
[3] Mặc dù, bị đơn đã được triệu tập hợp lệ song vẫn vắng mặt không
do và trong thời gian giải quyết vụ án, bị đơn không đến Toà, không gửi văn bản ý
kiến đối với yêu cầu khởi kiện cũng như lời trình bày của nguyên đơn nhưng căn
cứ vào biên nhận ngày 17/11/2019 âm lịch và biên nhận ngày 28/12/2019 âm lịch
chữ viết, tên của bị đơn cùng lời khai của nguyên đơn tại phiên tòa thể hiện
việc bị đơn vay hiện còn nợ nguyên đơn số tiền vốn vay 755.000.000 đồng
đồng (bảy trăm m mươi lăm triệu đồng) đến nay chưa trả là sự thật nên không
phải chứng minh.
[4] Xét về yêu cầu tính lãi, do bị đơn vắng mặt và không cung cấp tài liệu,
chứng cứ để chứng minh hay không việc thỏa thuận mức lãi suất phải trả, việc
trả lãi cho nguyên đơn là tự từ bỏ nghĩa vụ chứng minh của mình nên lời trình bày
của nguyên đơn về việc bị đơn không trả lãi trong thời gian vay được chấp nhận.
Tại phiên tòa, nguyên đơn yêu cầu tính lãi suất 20%/năm là phù hợp với quy định
tại khoản 1 Điều 468 của Bộ luật n sự thời gian tính lãi, cụ thể: Khoản vay
ngày 17/11/2019 âm lịch, tính từ khi vay đến tháng 01/2025 âm lịch, nguyên đơn
tính tròn 62 tháng với số tiền lãi là 263.500.000 đồng; Khoản vay ngày 28/12/2019
âm lịch, tính từ khi vay đến tháng 01/2025 âm lịch, nguyên đơn tính tròn 61 tháng
với số tiền 508.313.000 đồng là có căn cứ, được chấp nhận.
[5] Đối với khoản lãi do chậm thực hiện nghĩa vụ trả nợ theo thỏa thuận,
khoản lãi tính trên ngốc quá hạn chưa trả khoản lãi tính ttháng 01/2025 âm
lịch đến ngày xét xử thẩm, nguyên đơn không yêu cầu bđơn trả - Đây ý chí
tự nguyện, quyền tự định đoạt của nguyên đơn nên Hội đồng xét xử chấp nhận.
[6] Từ đánh gtại mục [3], [4] [5], sở xác định bị đơn còn nợ
nguyên đơn các khoản với tổng số tiền 1.526.813.000 đồng (một tỷ năm trăm hai
mươi sáu triệu tám trăm mười ba nghìn đồng) nên yêu cầu của nguyên đơn được
chấp nhận.
[7] Về thời gian thanh toán, nguyên đơn yêu cầu bị đơn trả một lần hết số
tiền nợ trên, Hội đồng xét xử thấy rằng việc thanh toán thuộc thẩm quyền giải
quyết của quan thi hành án sau khi bản án hiệu lực pháp luật nên không đề
cập xem xét trong vụ án.
3
[8] Án phí dân sự thẩm giá ngạch, bị đơn phải chịu. Nguyên đơn
không phải chịu, do nguyên đơn người cao tuổi đã được miễn nộp tiền tạm
ứng án phí theo điểm đ khoản 1 Điều 12 Nghị quyết số: 326/2016/UBTVQH14
ngày 30/12/2016 của Ủy ban thường vụ Quốc Hội quy định về mức thu, miễn,
giảm, thu, nộp, quản lý và sử dụng án phí và lệ phí Tòa án nên không hoàn lại.
Vì các lẽ trên,
QUYẾT ĐỊNH:
Căn cứ vào các Điều 466, 468 và Điều 470 của Bộ luật Dân sự.
Căn cứ vào Điều 147 của Bộ luật Tố tụng Dân sự và Điều 26 của Nghị quyết
số: 326/2016/UBTVQH14 ngày 30/12/2016 của Ủy ban thường vụ Quốc Hội quy
định về mức thu, miễn, giảm, thu, nộp, quản lý và sử dụng án phí và lệ phí Tòa án.
Tuyên xử:
- Chấp nhận yêu cầu của bà Huỳnh Thị Tuyết T (Huỳnh Hoàng O).
Buộc ông Đào Văn L, Nguyễn Thị H trả cho Huỳnh Thị Tuyết T
(Huỳnh Hoàng O) các khoản với tổng số tiền 1.526.813.000 đồng (một tỷ năm
trăm hai mươi sáu triệu tám trăm mười ba nghìn đồng).
Kể từ ngày bà Huỳnh Thị Tuyết T (Huỳnh Hoàng O) có đơn yêu cầu thi hành
án, ông Đào Văn L và bà Nguyễn Thị H không tự nguyện thi hành xong thì phải trả
thêm khoản lãi phát sinh theo mức lãi suất quy định tại khoản 2 Điều 468 của Bộ
luật dân sự tương ứng với số tiền và thời gian chậm thi hành.
- Án phí dân sự sơ thẩm có giá ngạch:
Ông Đào Văn L cùng Nguyễn Thị H phải chịu số tiền 57.804.000 đồng
(năm mươi bảy triệu tám trăm lẽ bốn nghìn đồng, chưa nộp).
Huỳnh Thị Tuyết T (Huỳnh Hoàng O) không phải chịu. Ngày
17/02/2025, T đã được miễn nộp tiền tạm ứng án phí theo quy định nên không
hoàn lại.
Nguyên đơn mặt tại phiên tòa được quyền kháng cáo bản án trong thời
hạn 15 ngày, kể từ ngày tuyên án. Bị đơn vắng mặt tại phiên tòa được quyền kháng
cáo bản án trong thời hạn 15 ngày, kể từ ngày nhận hoặc bản án được niêm yết.
Trường hợp bản án được thi hành theo quy định tại Điều 2 Luật Thi hành án
dân sự thì người được thi hành án dân sự, người phải thi hành án dân sự có quyền
thỏa thuận thi hành án, quyền yêu cầu thi hành án, tự nguyện thi hành án hoặc bị
cưỡng chế thi nh án theo quy định tại các Điều 6, 7, 7a, 7b 9 Luật Thi hành
án dân sự; thời hiệu thi hành án được thực hiện theo quy định tại Điều 30 Luật thi
hành án dân sự.
Nơi nhận: TM. HỘI ĐỒNG XÉT XỬ SƠ THẨM
- Các đương sự; THẨM PHÁN – CHỦ TOẠ PHIÊN TOÀ
- VKSND H.Phú Tân; (Đã ký)
- Lưu hồ sơ vụ án. Lâm Hoài Ân
Tải về
Bản án số 131/2025/DS-ST Bản án số 131/2025/DS-ST

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Bản án số 131/2025/DS-ST Bản án số 131/2025/DS-ST

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Bản án/ Quyết định cùng đối tượng

Bản án cùng lĩnh vực

Bản án mới nhất