Bản án số 13/2025/HNGĐ-ST ngày 30/05/2025 của Tòa án nhân dân khu vực 9 - Lào Cai, tỉnh Lào Cai về vụ án ly hôn về mâu thuẫn gia đình
- Thuộc tính
- Nội dung
- VB gốc
- VB liên quan
- Lược đồ
- Đính chính
- Án lệ
- BA/QĐ cùng nội dung
- Tải về
Tải văn bản
-
Bản án số 13/2025/HNGĐ-ST
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!
-
Bản án số 13/2025/HNGĐ-ST
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!
Báo lỗi
Thuộc tính Bản án 13/2025/HNGĐ-ST
Tên Bản án: | Bản án số 13/2025/HNGĐ-ST ngày 30/05/2025 của Tòa án nhân dân khu vực 9 - Lào Cai, tỉnh Lào Cai về vụ án ly hôn về mâu thuẫn gia đình |
---|---|
Quan hệ pháp luật: | Vụ án ly hôn về mâu thuẫn gia đình |
Cấp xét xử: | Sơ thẩm |
Tòa án xét xử: | Tòa án nhân dân khu vực 9 - Lào Cai, tỉnh Lào Cai |
Số hiệu: | 13/2025/HNGĐ-ST |
Loại văn bản: | Bản án |
Ngày ban hành: | 30/05/2025 |
Lĩnh vực: | Hôn nhân gia đình |
Áp dụng án lệ: |
Đã biết
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để xem áp dụng án lệ. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây! |
Đính chính: |
Đã biết
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để xem đính chính. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây! |
Thông tin về vụ/việc: | Chị Giàng Thị Dinh xin ly hôn anh Chấu Seo Phừ |
Tóm tắt Bản án
Nội dung tóm tắt đang được cập nhật, Quý khách vui lòng quay lại sau!
Tải văn bản

TÒA ÁN NHÂN DÂN
HUYỆN MƯỜNG KHƯƠNG
TỈNH LÀO CAI
Bản án số: 13/2025/HNGĐ-ST
Ngày: 30 - 5 - 2025
V/v “Ly hôn, tranh chấp về
nuôi con khi ly hôn”
CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
NHÂN DANH
NƯỚC CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
TÒA ÁN NHÂN DÂN HUYỆN MƯỜNG KHƯƠNG, TỈNH LÀO CAI
- Thành phần Hội đồng xét xử sơ thẩm gồm có:
Thẩm phán - Chủ toạ phiên toà: Ông Tống Duy Toán.
Các Hội thẩm nhân dân:
1. Ông Sùng Seo Chử.
2. Bà Tẩn Thị Thanh.
- Thư ký phiên tòa: Ông Giàng Mạnh Vàng - Thư ký Toà án nhân dân huyện
Mường Khương, tỉnh Lào Cai.
- Đại diện Viện kiểm sát nhân dân huyện Mường Khương, tỉnh Lào Cai
tham gia phiên toà: Ông Hoàng Đức Quang - Kiểm sát viên.
Ngày 30/5/2025, tại trụ sở Toà án nhân dân huyện Mường Khương, tỉnh Lào
Cai xét xử sơ thẩm công khai vụ án thụ lý số: 13/2025/TLST-HNGĐ ngày
28/02/2025 về việc “Ly hôn, tranh chấp về nuôi con khi ly hôn”, theo Quyết định
đưa vụ án ra xét xử số: 11/2025/QĐXXST-HNGĐ ngày 28/4/2025 và Quyết định
hoãn phiên tòa số: 06/2025/QĐST-HNGĐ ngày 14/5/2025, giữa các đương sự:
1. Nguyên đơn: Chị Giàng Thị D, năm sinh 2001.
Địa chỉ nơi cư trú: Thôn P, xã P, huyện M, tỉnh Lào Cai - Có ý kiến đề nghị
Tòa án xét xử vắng mặt.
2. Bị đơn: Anh Chấu Seo P, năm sinh 2001.
Địa chỉ nơi cư trú: Thôn P, xã P, huyện M, tỉnh Lào Cai - Vắng mặt lần thứ
hai không có lý do.
NỘI DUNG VỤ ÁN:
1. Yêu cầu khởi kiện của nguyên đơn: Tại Đơn khởi kiện đề ngày 20/02/2025
và trong quá trình giải quyết vụ án, nguyên đơn là chị Giàng Thị D trình bày:
- Về quan hệ hôn nhân: Chị D và anh P tự nguyện chung sống với nhau như
vợ chồng từ năm 2017, nhưng đến ngày 14/9/2022 anh chị mới đăng ký kết hôn theo
quy định của pháp luật tại Ủy ban nhân dân xã P, huyện M, tỉnh Lào Cai. Sau khi kết
hôn anh chị sống hạnh phúc được một thời gian thì phát sinh mâu thuẫn. Nguyên
nhân là do tính tình anh chị không hợp nhau trong cuộc sống, anh chị thường xuyên
xảy ra mâu thuẫn với nhau về làm ăn, nuôi dạy con chung. Đến nay thì mâu thuẫn
2
giữa anh chị trở nên trầm trọng hơn, anh chị thường xuyên xảy ra cãi chửi nhau
nhiều hơn và đến thời điểm hiện tại thì không thể chung sống cùng nhau được nữa,
anh chị đã sống ly thân nhau từ tháng 01/2024 cho đến nay, không ai quan tâm đến
ai. Nay chị D xét thấy tình cảm không còn, mục đích hôn nhân không đạt được, nên
chị D yêu cầu Tòa án giải quyết cho chị D được ly hôn với anh P để đảm bảo cuộc
sống riêng của hai người.
- Về nuôi con khi ly hôn: Chị D và anh P chỉ có hai người con chung là cháu
Chấu Thu X, sinh ngày 10/12/2017 và cháu Chấu Thị T, sinh ngày 14/6/2020. Nay
chị D yêu cầu Tòa án giải quyết: cho chị được trực tiếp trông nom, chăm sóc, nuôi
dưỡng và giáo dục cháu Chấu Thị T cho đến khi cháu T đủ 18 tuổi; giải quyết cho
anh P được trực tiếp trông nom, chăm sóc, nuôi dưỡng và giáo dục cháu Chấu Thu X
cho đến khi cháu X đủ 18 tuổi. Chị D không yêu cầu Tòa án giải quyết về cấp dưỡng
nuôi con. Cháu X và cháu T do anh P đang trực tiếp trông nom, chăm sóc, nuôi
dưỡng và giáo dục. Hiện nay chị D làm nghề tự do, thu nhập của chị D hiện nay một
tháng khoảng 6.000.000 đồng, còn anh P cũng làm nghề tự do, thu nhập của anh P
một tháng khoảng 7.000.000 đồng.
2. Đối với bị đơn anh Chấu Seo P: Sau khi Toà án đã tiến hành đúng các thủ
tục tố tụng theo quy định của Bộ luật Tố tụng dân sự như: thực hiện thủ tục giao các
văn bản tố tụng vụ án dân sự hợp lệ cho anh P qua dịch vụ Bưu chính và người thân
thích có đủ năng lực hành vi dân sự cùng nơi cư trú với anh P - bố đẻ anh P là ông
Chấu Seo C nhưng người nhận từ chối lấy. Sau đó Tòa án đã thực hiện thủ tục niêm
yết công khai các văn bản tố tụng theo quy định của Bộ luật Tố tụng dân sự, sau mỗi
giai đoạn của thủ tục tố tụng Tòa án đã lập Biên bản xác minh thì Ủy ban nhân dân
xã P đều xác nhận anh P đã nhận được thông tin về các văn bản tố tụng của Tòa án,
nhưng vẫn không tiến hành lấy lời khai của anh P được, dẫn đến không tiến hành
hòa giải được về quan hệ hôn nhân và nuôi con khi ly hôn giữa chị D và anh P.
3. Tại Biên bản lấy ý kiến của con chưa thành niên là cháu Chấu Thu X trình
bày: Nếu bố mẹ đẻ cháu không chung sống với nhau nữa, thì nguyện vọng của cháu
X được ở với bố, vì bố đẻ của cháu là người quan tâm chăm sóc cháu về mọi mặt,
mẹ đẻ cháu ít quan tâm chăm sóc cháu.
4. Phát biểu của Kiểm sát viên tại phiên tòa sơ thẩm:
4.1. Về việc tuân theo pháp luật tố tụng:
- Việc tuân theo pháp luật tố tụng của Thẩm phán: Thẩm phán được phân công
giải quyết vụ án đã thực hiện đúng, đầy đủ quy định tại Điều 48 Bộ luật Tố tụng dân
sự. Thụ lý vụ án đúng thẩm quyền quy định tại Điều 28, 35, 39 Bộ luật Tố tụng dân
sự; xác minh thu thập tài liệu, chứng cứ; việc giao nộp, tiếp cận, công khai chứng cứ
và hòa giải, chuyển hồ sơ cho Viện kiểm sát đúng quy định tại các Điều 97, 98, 207,
208, 209, 210, 211, 220 Bộ luật Tố tụng dân sự.
- Việc tuân theo pháp luật tố tụng của Hội đồng xét xử, Thư ký phiên tòa: Hội đồng
xét xử, Thư ký phiên tòa đã tuân theo đúng các quy định tại Điều 48, 49, 51 của Bộ
luật Tố tụng dân sự.
- Việc chấp hành pháp luật của người tham gia tố tụng: Nguyên đơn chấp
hành đầy đủ quyền, nghĩa vụ của mình quy định tại các Điều 70, 71, 72, 234 Bộ luật
3
Tố tụng dân sự. Bị đơn không thực hiện quyền và nghĩa vụ của mình theo yêu cầu
của Tòa án.
4.2. Về việc giải quyết vụ án hôn nhân và gia đình: Đề nghị Hội đồng xét xử
áp dụng khoản 1 Điều 56, các Điều 81, 82, 83 Luật Hôn nhân và gia đình xử theo
hướng:
- Chấp nhận toàn bộ đơn khởi kiện của chị Giàng Thị D, cho chị D được ly
hôn anh Chấu Seo P.
- Về con: Giao cháu Chấu Thị T, sinh ngày 14/6/2020 cho chị D trực tiếp
nuôi dưỡng, chăm sóc, giáo dục đến khi cháu trưởng thành (đủ 18 tuổi); Giao cháu
Chấu Thu X, sinh ngày 10/12/2017 cho anh Chấu Seo P trực tiếp nuôi dưỡng, chăm
sóc, giáo dục đến khi cháu trưởng thành (đủ 18 tuổi). Không bên nào phải cấp dưỡng
nuôi con chung.
- Về tài sản và khoản nợ: Các đương sự không yêu cầu Tòa án giải quyết nên
không đề cập giải quyết trong vụ án này.
- Căn cứ khoản 5 Điều 147 Bộ luật Tố tụng dân sự, Nghị quyết 326 của Ủy
ban Thường vụ Quốc hội ngày 30/12/2016 tuyên về án phí đối với các đương sự.
- Tuyên quyền kháng cáo cho các đương sự.
4.3. Yêu cầu, kiến nghị khắc phục vi phạm: Không.
NHẬN ĐỊNH CỦA TÒA ÁN:
Căn cứ vào tài liệu, chứng cứ đã được xem xét tại phiên tòa, Hội đồng xét xử
phân tích, đánh giá, nhận định:
[1] Về thẩm quyền giải quyết và thủ tục tố tụng: Đơn khởi kiện của chị D
thuộc thẩm quyền giải của Tòa án nhân dân huyện Mường Khương theo quy định tại
khoản 1 Điều 28, điểm a khoản 1 Điều 35 và điểm a khoản 1 Điều 39 của Bộ luật Tố
tụng dân sự. Sau khi Tòa án thụ lý vụ án theo đơn khởi kiện của chị D, Tòa án đã thực
hiện thủ tục giao các văn bản tố tụng vụ án dân sự hợp lệ cho anh P qua dịch vụ Bưu
chính và người thân thích có đủ năng lực hành vi dân sự cùng nơi cư trú với anh P -
bố đẻ anh P là ông Chấu Seo C nhưng người nhận từ chối lấy. Sau đó Tòa án đã thực
hiện thủ tục niêm yết công khai các văn bản tố tụng theo quy định của Bộ luật Tố
tụng dân sự, sau mỗi giai đoạn của thủ tục tố tụng Tòa án đã lập Biên bản xác minh
thì Ủy ban nhân dân xã P đều xác nhận anh P đã nhận được thông tin về các văn bản
tố tụng của Tòa án cho từng giai đoạn tố tụng theo đúng quy định của Bộ luật Tố tụng
dân sự, để anh P có ý kiến của mình đối với yêu cầu của chị D và phải có mặt tại trụ
sở Toà án để khai về mối quan hệ hôn nhân và nuôi con khi ly hôn giữa anh P và chị
D nhưng anh P vẫn vắng mặt, gây khó khăn cho việc giải quyết vụ án, xâm phạm tới
quyền lợi của người khác được pháp luật bảo vệ. Đồng thời, sau khi Tòa án ra Quyết
định đưa vụ án ra xét xử, thì nguyên đơn có ý kiến đề nghị Tòa án xét xử vắng mặt.
Vì vậy, Hội đồng xét xử tiến hành xét xử vắng mặt nguyên đơn và bị đơn theo đúng
quy định tại điểm b khoản 2 Điều 227, khoản 1,3 Điều 228, Điều 238 của Bộ luật Tố
tụng dân sự.
[2] Về quan hệ hôn nhân: Quan hệ hôn nhân giữa chị D và anh P là hợp pháp.
Qua lời khai của chị D, thì cuộc sống vợ chồng phát sinh mâu thuẫn do tính tình anh
4
chị không hợp nhau trong cuộc sống, anh chị thường xuyên xảy ra mâu thuẫn với
nhau về làm ăn, nuôi dạy con chung. Đến nay thì mâu thuẫn giữa anh chị trở nên trầm
trọng hơn, anh chị thường xuyên xảy ra cãi chửi nhau nhiều hơn và đến thời điểm
hiện tại thì không thể chung sống cùng nhau được nữa, anh chị đã sống ly thân nhau
từ tháng 01/2024 cho đến nay, không ai quan tâm đến ai. Nay tình cảm giữa chị D đối
với anh P không còn làm cho hôn nhân lâm váo tình trạng trầm trọng, đời sống chung
không thể kéo dài, mục đích hôn nhân không đạt được, nên chị D yêu cầu Tòa án giải
quyết cho chị được ly hôn với anh P để đảm bảo cuộc sống riêng của hai người. Xét
thấy, việc chị D làm đơn khởi kiện yêu cầu Tòa án giải quyết cho chị được ly hôn anh
P là có căn cứ, phù hợp với khoản 1 Điều 56 của Luật Hôn nhân và gia đình, nên cần
được chấp nhận.
[3] Về nuôi con khi ly hôn: Trong thời gian chị D và anh P chung sống với
nhau chỉ có hai con chung là cháu Chấu Thu X và cháu Chấu Thị T. Xét về khả năng
và điều kiện kinh tế, cũng như căn cứ vào quyền lợi về mọi mặt của con, thì cả chị D
và anh P đều có khả năng và điều kiện nuôi dưỡng hai con chung bình thường - xác
minh tại địa phương thu nhập của chị D và anh P hiện nay một tháng mỗi người
khoảng 6.000.000 đồng nên đủ điều kiện nuôi con ăn học. Hiện nay, cháu X và cháu
T phát triển khỏe mạnh bình thưởng và đang ở cùng với anh P, cả cháu X và cháu T
luôn được đảm bảo quyền lợi về mọi mặt bình thường, bản thân cháu X có nguyện
vọng là được ở với anh P, nên anh P sẽ chăm sóc cháu X tốt về mọi mặt. Vì vậy, việc
chị D yêu cầu Toà án: giải quyết cho chị D được trực tiếp trông nom, chăm sóc, nuôi
dưỡng và giáo dục cháu Chấu Thị T cho đến khi cháu T đủ 18 tuổi; giải quyết cho
anh P được trực tiếp trông nom, chăm sóc, nuôi dưỡng và giáo dục cháu Chấu Thu X
cho đến khi cháu X đủ 18 tuổi là có căn cứ, phù hợp với khoản 1,2 Điều 81 của Luật
Hôn nhân và gia đình, nên cần được Hội đồng xét xử chấp nhận. Sau khi ly hôn,
người không trực tiếp nuôi con: có nghĩa vụ tôn trọng quyền của con được sống
chung với người trực tiếp nuôi và có quyền, nghĩa vụ thăm nom con mà không ai
được cản trở; người trực tiếp nuôi con cùng các thành viên gia đình không được cản
trở người không trực tiếp nuôi con trong việc thăm nom, chăm sóc, nuôi dưỡng, giáo
dục con theo quy định tại khoản 1 Điều 71, khoản 1,3 Điều 82 và khoản 1,2 Điều 83
của Luật Hôn nhân và gia đình.
[4] Về nghĩa vụ cấp dưỡng nuôi con: Chị D không yêu cầu Tòa án giải quyết
việc cấp dưỡng nuôi con, nên Hội đồng xét xử không xem xét nghĩa vụ cấp dưỡng
nuôi con chung đối với anh P.
[5] Về án phí sơ thẩm: Trong quá trình giải quyết vụ án, chị D đã nộp đơn đề
nghị Tòa án miễn nộp toàn bộ tiền tạm ứng án phí, án phí hôn nhân gia đình và cung
cấp văn bản xác nhận chị D là cá nhân thuộc hộ nghèo. Xét đề nghị của chị D là có
căn cứ, phù hợp với khoản 5 Điều 147 của Bộ luật Tố tụng dân sự; điểm đ khoản 1
Điều 12, khoản 1,5,6 Điều 15 của Nghị quyết số 326/2016/UBTVQH14 ngày
30/12/2016 của Uỷ ban Thường vụ Quốc hội khóa 14 quy định về mức thu, miễn,
giảm, thu, nộp, quản lý và sử dụng án phí và lệ phí Toà án, nên cần được chấp nhận.
Vì các lẽ trên,
QUYẾT ĐỊNH:
5
Căn cứ khoản 1 Điều 56, khoản 1,2 Điều 81, khoản 1,2,3 Điều 82, khoản 1,2
Điều 83 của Luật Hôn nhân và gia đình; khoản 1 Điều 28, điểm a khoản 1 Điều 35
và điểm a khoản 1 Điều 39, khoản 5 Điều 147, điểm b khoản 2 Điều 227, khoản 1,3
Điều 228, Điều 238 của Bộ luật Tố tụng dân sự; điểm đ khoản 1 Điều 12, khoản
1,5,6 Điều 15 của Nghị quyết số 326/2016/UBTVQH14 ngày 30/12/2016 của Uỷ
ban Thường vụ Quốc hội khóa 14 quy định về mức thu, miễn, giảm, thu, nộp, quản
lý và sử dụng án phí và lệ phí Toà án:
1. Về quan hệ hôn nhân: Cho ly hôn giữa chị Giàng Thị D và anh Chấu Seo
P. Quan hệ hôn nhân của chị Giàng Thị D và anh Chấu Seo P được chấm dứt kể từ
ngày bản án sơ thẩm có hiệu lực pháp luật.
2. Về nuôi con khi ly hôn: Giao con chung cháu Chấu Thị T, sinh ngày
14/6/2020 cho chị Giàng Thị D được trực tiếp trông nom, chăm sóc, nuôi dưỡng và
giáo dục cho đến khi cháu T đủ 18 tuổi; giao con chung cháu Chấu Thu X, sinh ngày
10/12/2017 cho anh Chấu Seo P được trực tiếp trông nom, chăm sóc, nuôi dưỡng và
giáo dục cho đến khi cháu X đủ 18 tuổi. Chị Giàng Thị D và anh Chấu Seo P không
ai phải cấp dưỡng nuôi con chung.
Người không trực tiếp nuôi con có quyền, nghĩa vụ thăm nom con mà không
ai được cản trở.
Người trực tiếp nuôi con cùng các thành viên gia đình không được cản trở
người không trực tiếp nuôi con trong việc thăm nom, chăm sóc, nuôi dưỡng, giáo
dục con.
3. Về án phí sơ thẩm: Chị Giàng Thị D được miễn nộp toàn bộ tiền án phí
hôn nhân và gia đình sơ thẩm.
4. Quyền kháng cáo đối với bản án: Nguyên đơn và bị đơn vắng mặt có
quyền kháng cáo trong thời hạn 15 ngày kể từ ngày được tống đạt bản án hợp lệ.
5. Bản án này được thi hành theo quy định tại Điều 2 của Luật Thi hành án
dân sự thì người được thi hành án dân sự, người phải thi hành án dân sự có quyền
thỏa thuận thi hành án, quyền yêu cầu thi hành án, tự nguyện thi hành án hoặc bị
cưỡng chế thi hành án theo quy định tại các Điều 6, 7, 7a và 9 của Luật Thi hành án
dân sự; thời hiệu thi hành án được thực hiện theo quy định tại Điều 30 của Luật Thi
hành án dân sự.
Nơi nhận:
- Các đương sự (2);
- TAND tỉnh Lào Cai;
- VKSND huyện Mường Khương (2);
- CCTHADS huyện Mường Khương;
- UBND xã P, huyện M, tỉnh Lào Cai;
- Lưu: HS, THS (3).
TM. HỘI ĐỒNG XÉT XỬ SƠ THẨM
THẨM PHÁN - CHỦ TỌA PHIÊN TÒA
(Đã ký và đóng dấu)
Tống Duy Toán
Tải về
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!
Bản án/ Quyết định cùng đối tượng
1
Ban hành: 25/08/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
2
Ban hành: 21/08/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
3
Ban hành: 20/08/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
4
Ban hành: 18/08/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
5
Ban hành: 18/08/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
6
Ban hành: 18/08/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
7
Ban hành: 16/08/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
8
Ban hành: 15/08/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
9
Ban hành: 15/08/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
10
Ban hành: 13/08/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
11
Ban hành: 12/08/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
12
Ban hành: 11/08/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
13
Bản án số 23/2025/HNGĐ-PT ngày 08/08/2025 của TAND TP. Cần Thơ về vụ án ly hôn về mâu thuẫn gia đình
Ban hành: 08/08/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
14
Ban hành: 08/08/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
15
Ban hành: 08/08/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
16
Ban hành: 07/08/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
17
Ban hành: 06/08/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
18
Ban hành: 05/08/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
19
Ban hành: 05/08/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
20
Ban hành: 04/08/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm