Bản án số 13/2025/HNGĐ-PT ngày 01/12/2025 của TAND tỉnh Quảng Ngãi về tranh chấp về chia tài sản khi ly hôn

  • Thuộc tính
  • Nội dung
  • VB gốc
  • VB liên quan
  • Lược đồ
  • Đính chính
  • Án lệ
  • BA/QĐ cùng nội dung
  • Tải về
Tải văn bản
Báo lỗi
  • Gửi liên kết tới Email
  • Chia sẻ:
  • Chế độ xem: Sáng | Tối
  • Thay đổi cỡ chữ:
    17

Thuộc tính Bản án 13/2025/HNGĐ-PT

Tên Bản án: Bản án số 13/2025/HNGĐ-PT ngày 01/12/2025 của TAND tỉnh Quảng Ngãi về tranh chấp về chia tài sản khi ly hôn
Quan hệ pháp luật: Tranh chấp về chia tài sản khi ly hôn
Cấp xét xử: Phúc thẩm
Tòa án xét xử: TAND tỉnh Quảng Ngãi
Số hiệu: 13/2025/HNGĐ-PT
Loại văn bản: Bản án
Ngày ban hành: 01/12/2025
Lĩnh vực: Hôn nhân gia đình
Áp dụng án lệ:
Đã biết

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để xem áp dụng án lệ. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Đính chính:
Đã biết

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để xem đính chính. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Thông tin về vụ/việc: Bà Nguyễn Thị H và ông Trần Hữu K tranh chấp chia nhà gắn liền quyền sử dụng đất sau khi ly hôn
Tóm tắt Bản án

Nội dung tóm tắt đang được cập nhật, Quý khách vui lòng quay lại sau!

Tải văn bản

TÒA ÁN NHÂN DÂN
TỈNH QUẢNG NGÃI
Bản án số: 13/2025/HNGĐ-PT
Ngày: 01-12-2025
V/v tranh chấp về
chia tài sản sau ly hôn
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
NHÂN DANH
NƯỚC CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
TÒA ÁN NHÂN DÂN TỈNH QUẢNG NGÃI
- Thành phần Hội đồng xét xử phúc thẩm gồm có:
Thẩm phán - Chủ tọa phiên tòa: Lê Thị Mỹ Giang.
Các Thẩm phán: Hoàng Thị Mai Hạnh;
Ông Nguyễn Minh Thành.
- Thư phiên tòa: Bùi Thị Xuân - Thư Toà án, Tòa án nhân dân
tỉnh Quảng Ngãi.
- Đại diện Viện kiểm sát nhân dân tỉnh Quảng Ngãi: Huỳnh Thị
Tuyết Nhung - Kiểm sát viên tham gia phiên toà.
Ngày 01 tháng 12 năm 2025, tại trụ sở Tòa án nhân dân tỉnh Quảng Ngãi
xét xử phúc thẩm công khai vụ án thụ số 12/2025/TLPT-HNGĐ ngày 16
tháng 10 năm 2025 về việc: Tranh chấp về chia tài sản sau ly hôn”.
Do bản án hôn nhân gia đình thẩm số 22/2025/HNGĐ-ST ngày 11
tháng 9 năm 2025 của Tòa án nhân dân khu vực 1 - Quảng Ngãi bị kháng cáo.
Theo Quyết định đưa vụ án ra xét xử phúc thẩm số 168/2025/QĐ-PT ngày
11 tháng 11 năm 2025 giữa các đương sự:
1. Nguyên đơn: Nguyễn Thị H; sinh năm 1978; căn cước công dân số
051178001096, cấp ngày 14/4/2021. Có mặt.
Cư trú tại: Số 363/46 đường NT, tổ 10, phường N, tỉnh Quảng Ngãi.
Chỗ ở hiện nay: Tổ 1, phường N, tỉnh Quảng Ngãi.
2. B đơn: Ông Trần Hữu K; sinh năm 1972; căn cước công dân số
025072002179, cấp ngày 13/4/2021. Có mặt.
Cư trú tại: Số 363/46 đường NT, tổ 10, phường N, tỉnh Quảng Ngãi.
Chỗ ở hiện nay: Hẻm 238/2/24 đường T, phường N, tỉnh Quảng Ngãi.
3. Người kháng cáo: Bị đơn ông Trần Hữu K. Có mặt.
NỘI DUNG VỤ ÁN:
2
Theo đơn khởi kiện, các tài liệu, chứng cứ trong hồ vụ án tại
phiên tòa, nguyên đơnNguyễn Thị H trình bày:
ông Trần Hữu K đăng kết hôn năm 2002 tại Ủy ban nhân dân
phường Q, thành phố Q, tỉnh Quảng Ngãi (nay phường N, tỉnh Quảng Ngãi),
đã ly hôn theo Bản án số 51/2022/HNGĐ-ST ngày 26/9/2022 của Tòa án nhân
dân thành phố Quảng Ngãi (nay Tòa án nhân dân khu vực 1 Quảng Ngãi)
nhưng chưa yêu cầu Toà án giải quyết về tài sản chung.
Trong thời kỳ hôn nhân, ông K tạo lập được tài sản chung 01
ngôi nhà cp IV có din tích 104,5m
2
trên phn din tích đất 130,2m
2
(đo thực tế là
127,0m
2
) thuộc thửa đất số 51, tờ bản đồ số 52, phường Q, thành phQ, tỉnh
Quảng Ngãi (nay phường N, tỉnh Quảng Ngãi), được Sở i nguyên Môi
trường tỉnh Quảng Ngãi cấp Giấy chng nhận quyền sử dụng đất số phát nh CU
971963, so sổ cấp GCN CS23614 ngày 03/6/2020 đứng tên bà Nguyễn ThH
ông Trần Hữu K. Hiện nay bà đang nhà thuê để nuôi 02 con ăn học đại học
ông K thường xuyên gây rối không cho nhà.
Để đảm bảoi ở ổn định cho c con, bà yêu cầu Toà án chia tài sản
chung, bà yêu cầu được sở hữu ngôi n cấp IV quyền sử dụng đất tại thửa đất
số 51, tờ bản đồ số 52, phường Q, thành phQ, tỉnh Quảng Ngãi, đồng ý thanh
toán ½ giá trtài sản cho ông K 749.991.500 đồng theo kết quđịnh giá của
ng ty Cphần thẩm định giá Caliva - Chi nhánh miền Trung.
Trong q trình giải quyết ván tại phn a, bị đơn ông Trần Hữu K
tnh y:
Vquan hn nhân và vic ly hôn ông thng nhất như trình y của bà
Nguyễn ThH.
Vi sản thửa đất số 51, tờ bản đsố 52, phưng Q, thành ph Q, tỉnh
Quảng Ngãi (nay là phường N, tỉnh Quảng Ngãi), do Sở i ngun và Môi trường
tỉnh Quảng Ngãi cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất số phát hành CU 971963,
số vào sổ cấp GCN CS23614 ngày 03/6/2020 ghi tên ông Trn Hữu K
Nguyễn Thị H tài sản riêng của ông. thửa đất y của cha mẹ ông cụ Trần
Hữu K1 (chết m 2021) cụ N Thị Kim M tặng cho riêng ông nhưng do không
am hiu pháp luật n khi làm th tục cấp Giy chứng nhn quyền sử dụng đất ông
đã khai cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất đứng n ông và bà H. Tuy
nhiên, tài liu, chứng cứ để chứng minh đây là tài sản riêng thì ông kng .
Nguyện vọng của ông giữ lại ngôi nhà quyền sử dụng đất để cho các con ,
kng đưc n.
Bản án Hôn nhân gia đình thẩm số 22/2025/HNGĐ-ST ngày
11/9/2025 của Tòa án nhân dân khu vực 1 - Quảng Ngãi đã tuyên xử:
Căn cứ khoản 1 Điều 28, điểm a khoản 1 Điều 35, điểm a khoản 1 Điều
39, khoản 4 Điều 147, Điều 157, Điều 165, Điều 235, Điều 266, Điều 271,
khoản 1 Điều 273 Bộ luật Tố tụng dân sự năm 2015; Điều 33, 59, 62 Luật Hôn
nhân Gia đình năm 2014; khoản 1 Điều 99 Luật Đất đai năm 2013; Nghị
3
quyết số 326/2016/UBTVQH14 ngày 30/12/2016 của Ủy ban Thường vụ Quốc
hội về mức thu, miễn, giảm, thu, nộp, quản lý và sử dụng án phí, lệ phí Tòa án.
Chấp nhận yêu cầu khởi kiện của bà Nguyễn Th H.
Nguyễn Thị H được quyền quản lý, sử dụng phần đất toàn bộ tài
sản trên đất gồm: Một ngôi nhà cấp IV kết cấu: Móng đá, tường xây gạch trát
xi măng, mái lợp n kẽm, nền t gạch men, cửa chính ra vào cửa nhôm lắp
nh; phía trước gắn liền ngôi nhà 01 mái hiên, kết cấu i tôn kẽm, trụ đà sắt,
cổng ngõ cửa sắt gắn liền với trụ xây gạch trát xi ng; phần tường o của i
hiên cạnh phía Đông phía Bắc của ngôi nđược xây gạch trát xing, lăn xi
ng trên phần diện tích đất 130,2m
2
(đo thực tế 127,0m
2
) được y dựng gắn
liền thửa đất số 51, tờ bản đồ số 52, pờng Q, tnh phố Q, tỉnh Quảng Ngãi (nay
phường N, tỉnh Quảng Ngãi), số CU 971963, số vào scấp GCN CS23614 do
Si nguyên Môi trường tỉnh Quảng Ngãi cấp ngày 03/6/2020, giới cận:
Hướng Bắc: Giáp đường nhựa; hướng Nam: Giáp thửa đất 67; hướng Đông:
Giáp thửa đất 50; hướng Tây: Giáp thửa đất 66. (Có sơ đồ bản vẽ kèm theo).
Buộc ông Trần Hữu K giao căn nhà quyền sử dụng đất tại thửa đất số
51, tbản đsố 52, phường Q, thành phQ, tỉnh Quảng Ngãi (nay là pờng N,
tỉnh Quảng Ngãi), số CU 971963, số o sổ cấp GCN CS23614 do Sở Tài nguyên
Môi trường tỉnh Quảng Ni cấp ngày 03/6/2020 cho Nguyễn Thị H.
Các đương sự nghĩa vụ liên hệ quan Nhà nước thẩm quyền để
làm thủ tục điều chỉnh giấy chứng nhận quyền sử dụng đất theo quy định của
pháp luật.
Buộc Nguyễn Thị H nghĩa vụ thanh toán cho ông Trần Hữu K số
tiền 749.991.500 đồng.
Ngoài ra bản án sơ thẩm còn tuyên về án phí, chi phí tố tụng, quyền kháng
cáo và quyền yêu cầu thi hành án.
Ngày 22/9/2025, Toà án nhân dân khu vực 1 Quảng Ngãi có Quyết định
số 12/2025/QĐ-SCBSBA: sửa chữa, bổ sung Bản án sơ thẩm số 22/2025/HNGĐ-
ST ngày 11/9/2025 về phần án phí dân sự sơ thẩm buộc nguyên đơn, bị đơn phải
chịu.
Ngày 25/9/2025, bđơn ông Trần Hữu K đơn kháng cáo toàn bộ bản
án thẩm: đề nghị Tòa án cấp phúc thẩm sửa bản án thẩm, bác toàn bộ yêu
cầu khởi kiện của nguyên đơn, xác định quyền sử dụng đất và tài sản gắn liền
trên đất tại thửa đất số 51, tờ bản đồ số 52 phường Q, thành phố Q (nay
phường N), tỉnh Quảng Ngãi là tài sản riêng của bị đơn.
Tại phiên tòa phúc thẩm, ông Trần Hữu K gi nguyên nội dung kháng
cáo.
Đại diện Viện kiểm sát nhân dân tỉnh Quảng Ngãi phát biểu ý kiến:
Về tố tụng: Hội đồng xét xử, Thư phiên tòa thực hiện đúng quy định
của Bộ luật Ttụng dân sự; các đương sự chấp hành đúng quy định của Bộ luật
Ttụng dân sự.
4
Về nội dung: Căn cứ Điều 293, khoản 1 Điều 308 Bộ luật Tố tụng dân sự,
đề nghị Hội đồng xét xử phúc thẩm không chấp nhận đơn kháng cáo của ông
Trần Hữu K, giữ nguyên Bản án sơ thẩm số 22/2025/HN-ST ngày 11/9/2025
của Tòa án nhân dân khu vực 1 - Quảng Ngãi.
NHẬN ĐỊNH CỦA TÒA ÁN:
Căn cứ vào các tài liệu, chứng cứ đã được xem xét kết quả tranh tụng
tại phiên tòa, ý kiến của đại diện Viện kiểm sát nhân n tỉnh Quảng Ngãi, Hội
đồng xét xử nhận định:
[1] Đơn kháng cáo của ông Trần Hữu K làm trong thời hạn luật định, đảm
bảo hình thức, nội dung theo quy định tại Điều 272, Điều 273 Bộ luật Ttụng
dân sự nên hợp lệ.
[3] Xét kháng cáo của ông Trần Hữu K:
[3.1] Về thửa đất tranh chấp:
Nguồn gốc thửa đất số 51, tờ bản đồ số 52, phường Q, thành phố Q (nay
phường N), tỉnh Quảng Ngãi do ông Trần Hữu K bà Nguyễn ThH nhận chuyển
nhượng của ông Trần Hữu K1 N Thị Kim M (cha mẹ của ông Trần Hữu
K) o ngày 08/3/2006 trong thời kỳ hôn nhân. Ngày 03/5/2006, UBND thành
phQuảng Ngãi cấp Giấy chứng nhận quyn sử dụng đất cho ông Trần Hữu K
Nguyễn Thị H.
Ngày 30/12/2017, ông Trần Hữu K Nguyễn Th H được Sở i
nguyên i trường tỉnh Quảng Ngãi cấp đổi Giấy chứng nhận quyền sử dụng
đất số phát nh CL 577077, sổ vào sổ CS 15310, thửa đất số 51, tờ bản đồ s52,
phường Q, thành phố Q (nay là phường N), tỉnh Quảng Ngãi.
Ngày 03/6/2020, ông Trần Hữu K và bà Nguyễn ThH đề nghc định lại
diện tích đất ở đối với thửa đất số 51, tờ bản đồ số 52, phường Q, thành phố Q (nay
phường N), tỉnh Quảng Ngãi được Si ngun i trường tỉnh Quảng
Ngãi cấp Giấy chứng nhận quyền sdụng đất số phát hành CU 971963, svào s
cấp GCN CS23614 ngày 03/6/2020 cho ông Trần Hữu K bà Nguyễn Thị H.
Như vậy, theo quy định tại Điều 27 Luật Hôn nhân Gia đình m 2000 thì
thửa đất số 51, tờ bản đồ số 52, phường Qung Phú, thành phố Quảng Ngãi (nay là
phường Nga Lộ), tỉnh Quảng Ngãi tài sản chung của ông K, H.
[3.2] Về tài sản gắn liền trên đt:
Năm 2007, ông K bà H cùng xây dựng n, vật kiến tc khác gắn liền
thửa đất số 51, tờ bản đồ số 52, phường Q, thành phố Q (nay phường N), tỉnh
Quảng Ngãi n nhà cũng là i sản chung của ông K, H.
[3.3] Ông Trần Hữu K cho rng nhà quyền sử dụng thửa đất số 51, tờ bn
đsố 52, phường Q, thành ph Q (nay là phường N), tỉnh Quảng Ngãi i sản
rng ca ông nhưng kng i liệu, chng cứ chng minh.
[3.4] Do tài sản tranh chấp không đủ điều kiện để chia hiện vật nên a
án cấp sơ thẩm giao cho Nguyễn Thị H được quyền quản lý, sử dụng nhà đất và
5
thanh tn cho ông Trần Hữu K ½ g trị nhà, đất theo kết quả thẩm định giá tương
ng với số tiền 749.991.500 đồng n cứ, phù hợp với quy định tại Điều 59
Luật n nhân Gia đình m 2014 Điều 7 Thông liên tịch số
01/2016/TTLT-TANDTC-VKSNDTC-BTP ngày 06/01/2016 ớng dẫn thi hành
Luật n nhân Gia đình.
[4] Từ những phân tích trên, Hội đồng xét xử xét thấy không căn cứ
chấp nhận kháng cáo của ông Trần Hữu K, gi nguyên bản án thẩm số
22/2025/HNGĐ-ST ngày 11/9/2025 của Tòa án nhân dân khu vực 1 - Quảng
Ngãi.
[5] Đề nghị của đại diện Viện kiểm sát nhân dân tỉnh Quảng Ngãi tại
phiên tòa đúng quy định pháp luật.
[6] Về án phí: Do kháng cáo không được chấp nhận nên ông Trần Hữu K
phải chịu 300.000 đồng (Ba trăm nghìn đồng) án phí dân sphúc thẩm phù
hợp.
[7] Các phần quyết định khác của bản án thẩm không kháng cáo,
kháng nghị có hiệu lực pháp luật kể từ ngày hết thời hạn kháng cáo, kháng nghị.
Vì các lẽ trên;
QUYẾT ĐỊNH:
Căn cứ vào khoản 1 Điều 148, khoản 1 Điều 308 Bộ luật Ttụng dân sự;
khoản 1 Điều 29 Nghị quyết số 326/2016/UBTVQH14 ngày 30/12/2016 của Ủy
ban Thường vụ Quốc hội quy định về mức thu, miễn, giảm, thu, nộp, quản lý và
sử dụng án phí và lệ phí Tòa án.
1. Không chấp nhận kháng cáo của ông Trần Hữu K, gi nguyên Bản án
thẩm số 22/2025/HNGĐ-ST ngày 11 tháng 9 năm 2025 Quyết định sửa
chữa, bổ sung bản án thẩm số 12/2025/QĐ-SCBSBA ngày 22 tháng 9 năm
2025 của Tòa án nhân dân khu vực 1 - Quảng Ngãi.
2. Về án p dân sự phúc thẩm: Ông Trần Hữu K phải chịu 300.000 đồng
(Ba trăm nghìn đồng), khấu trừ vào số tiền tạm ứng án pphúc thẩm đã nộp
300.000 đồng (Ba trăm nghìn đồng) theo biên lai số 0001322 ngày 07/11/2023
của Thi hành án dân sự tỉnh Quảng Ngãi.
3. Các phần khác của Bản án thẩm không kháng cáo, kháng nghị đã
có hiệu lực pháp luật kể từ ngày hết thời hạn kháng cáo, kháng nghị.
Bản án phúc thẩm có hiệu lực pháp luật kể từ ngày tuyên án.
Nơi nhận:
- VKSND tỉnh Quảng Ngãi;
- TAND khu vực 1 – Quảng Ngãi;
- Phòng THADS khu vực 1 - Quảng
Ngãi;
- Các đương sự;
- Lưu: Toà Dân sự, hồ sơ vụ án.
TM. HỘI ĐỒNG XÉT XỬ PHÚC THẨM
THẨM PHÁN - CHỦ TỌA PHIÊN TÒA
(Đã ký)
Lê Thị Mỹ Giang
6
Tải về
Bản án số 13/2025/HNGĐ-PT Bản án số 13/2025/HNGĐ-PT

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Bản án số 13/2025/HNGĐ-PT Bản án số 13/2025/HNGĐ-PT

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Bản án cùng lĩnh vực

Bản án mới nhất