Bản án số 126/2024/HNGĐ-ST ngày 19/09/2024 của TAND huyện Tân Phú Đông, tỉnh Tiền Giang về vụ án ly hôn về mâu thuẫn gia đình

  • Thuộc tính
  • Nội dung
  • VB gốc
  • VB liên quan
  • Lược đồ
  • Đính chính
  • Án lệ
  • BA/QĐ cùng nội dung
  • Tải về
Tải văn bản
Báo lỗi
  • Gửi liên kết tới Email
  • Chia sẻ:
  • Chế độ xem: Sáng | Tối
  • Thay đổi cỡ chữ:
    17

Thuộc tính Bản án 126/2024/HNGĐ-ST

Tên Bản án: Bản án số 126/2024/HNGĐ-ST ngày 19/09/2024 của TAND huyện Tân Phú Đông, tỉnh Tiền Giang về vụ án ly hôn về mâu thuẫn gia đình
Quan hệ pháp luật: Vụ án ly hôn về mâu thuẫn gia đình
Cấp xét xử: Sơ thẩm
Tòa án xét xử: TAND huyện Tân Phú Đông (TAND tỉnh Tiền Giang)
Số hiệu: 126/2024/HNGĐ-ST
Loại văn bản: Bản án
Ngày ban hành: 19/09/2024
Lĩnh vực: Hôn nhân gia đình
Áp dụng án lệ:
Đã biết

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để xem áp dụng án lệ. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Đính chính:
Đã biết

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để xem đính chính. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Thông tin về vụ/việc: cháu Tiến
Tóm tắt Bản án

Nội dung tóm tắt đang được cập nhật, Quý khách vui lòng quay lại sau!

Tải văn bản

TÒA ÁN NHÂN DÂN
HUYỆN TÂN PHÚ ĐÔNG
TỈNH TIỀN GIANG
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
Bản án số: 126/2024/HNGĐ-ST
Ngày 19-9-2024
Về tranh chấp "Ly hôn, nuôi con chung"
NHÂN DANH
NƯỚC CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
TÒA ÁN NHÂN DÂN HUYỆN TÂN PHÚ ĐÔNG, TỈNH TIỀN GIANG
- Thành phần Hội đồng xét xử sơ thẩm gồm có:
Thẩm phán - Chủ tọa phiên tòa: Ông Đặng Văn Lắm
Các Hội thẩm nhân dân:
1. Ông Trần Thanh Tùng
2. Ông Lê Thành Thạnh Tiến
Thư phiên tòa: Bà Huỳnh Thị Ngọc Hạnh - Thư ký Tòa án nhân n
huyện Tân Phú Đông, tỉnh Tiền Giang.
Đại diện Viện kiểm sát nhân n huyện Tân Phú Đông, tỉnh Tiền Giang:
Ông Đoàn Khắc Huy - Kiểm sát viên
Trong ngày 19 tháng 9 năm 2024, tại trụ sở Tòa án nhân dân huyện Tân
Phú Đông, tỉnh Tiền Giang xét xử sơ thẩm công khai vụ án hôn nhân và gia đình
thụ số: 71/2024/TLST-HNGĐ ngày 11 tháng 6 năm 2024 về tranh chấp "Ly
hôn, nuôi con chung" theo Quyết định đưa vụ án ra xét x số:
162/2024/QĐXXST-HNGĐ ngày 12 tháng 8 năm 2024 giữa các đương sự:
- Nguyên đơn: Thị Hồng V, sinh năm 19xx. Địa chỉ: Ấp Tân N, xã Tân
P, huyện Tân Phú Đông, tỉnh Tiền Giang.
- Bđơn: Nguyễn Thanh D, sinh năm 19xx. Địa chỉ: Ấp Tân N, Tân P,
huyện Tân Phú Đông, tỉnh Tiền Giang.
(chị Thị Hồng V đơn xin vắng mặt; anh Nguyễn Thanh D vắng mặt
không lý do)
NỘI DUNG VỤ ÁN:
* Quá trình tố tụng nguyên đơn chị Lê Thị Hồng V trình bày: Chị và anh D
quen biết vào năm 2008, tìm hiểu nhau được một tháng thì tự nguyện sống chung
tại nhà của chị V tại ấp Tân N, xã Tân P, anh chị không tổ chức cưới, đến khi chị
sinh con xong thì đi đăng kết hôn tại y ban nhân dân Tân P, huyện Tân
Phú Đông, tỉnh Tiền Giang vào ngày 26/4/2011. Quá trình chung sống, anh chị
sống hạnh phúc được một thời gian, sau đó có nhiều mâu thuẫn do bất đồng quan
điểm sống, tính cách không hợp nhau, thường hay cải vã, anh D thường hay nhậu
2
nhẹt về nhà càm ràm, nói chuyện lớn tiếng, chửi bới chị, không cho chị ngủ, anh
D chửi thề, dùng lời lẽ tục tĩu nhục mạ danh dự nhân phẩm của chị. Chị đã bỏ nhà
đi thuê trọ sống từ ngày 11/6/2024, anh chị đã sống ly thân từ đó cho đến nay.
Nay không còn tình cảm, chị yêu cầu ly hôn với anh D.
- Về con chung: Có 01 con chung tên Nguyễn Văn D T, sinh ngày
14/6/20xx, cháu T hiện đang sống chung với chị V. Chị yêu cầu được tiếp tục trực
tiếp nuôi dưỡng cháu T, không yêu cầu anh D cấp dưỡng nuôi con
- Về tài sản chung, nợ chung: Không có.
* Quá trình tố tụng bị đơn anh Nguyễn Thanh D trình bày: Anh thống nhất
lời trình bày của chị V về thời gian chung sống, điều kiện kết hôn, còn về mâu
thuẫn anh có nhậu nhẹt, lớn tiếng, có chửi bới chị V vài tiếng, anh có hàn gắn,
muốn đoàn tụ gia đình nhưng chị V không đồng ý. Nay anh không đồng ý ly hôn,
lý do anh muốn giữ gia đình, anh còn thương vợ con. Anh không trình bày ý kiến
của mình về việc người nào sẽ nuôi con trong trường hợp anh chị có ly hôn.
* Ý kiến của đại diện Viện kiểm sát:
- Vviệc tuân theo pháp luật tố tụng: Trong quá trình giải quyết ván, k
từ khi thụ cho đến trước thời điểm Hội đồng xét xử nghị án, Thẩm phán, Hội
đồng xét xử, Thư ký phiên tòa và người tham gia tố tụng đã chấp hành đúng quy
định của Bộ luật Tố tụng dân sự, không kiến nghị gì về tố tụng.
- Vviệc giải quyết vụ án: Đề nghị Hội đồng xét xử áp dụng các Điều 56,
81, 82, 83 Luật Hôn nhân gia đình năm 2014. Về hôn nhân: Chấp nhận yêu cầu
xin ly hôn của chị Thị Hồng V, cho chị V được ly hôn với anh D. Về con
chung: Giao con chung Nguyễn Văn D T, sinh ngày 14/6/20xx cho chị V trực tiếp
nuôi dưỡng. Về cấp dưỡng nuôi con: Chị V chưa yêu cầu anh D cấp dưỡng nuôi
con. Về tài sản chung, nợ chung: Không xem xét.
NHẬN ĐỊNH CỦA TÒA ÁN:
Sau khi nghiên cứu các tài liệu trong hồ vụ án được thẩm tra tại phiên
tòa và căn cứ vào kết quả tranh luận tại phiên tòa, Hội đồng xét xử nhận định:
[1] Quan hệ tranh chấp giữa các bên đương sự là tranh chấp "Ly hôn, nuôi
con chung" theo quy định tại Điều 51 Luật hôn nhân và gia đình năm 2014.
[2] Về thủ tục tố tụng: Nguyễn đơn chị Thị Hồng V đơn xin vắng
mặt, bị đơn anh Nguyễn Thanh D vắng mặt không lý do dù đã được Tòa án triệu
tập hợp lệ các văn bản tố tụng nhưng anh không thực hiện quyền và nghĩa vụ của
đương sự theo quy định. Việc vắng mặt của anh D không sự kiện bất khả kháng
hoặc trở ngại khách quan. Hội đồng xét xcăn cứ điểm b khoản 2 Điều 227, khoản
1 khoản3 Điều 228, Điều 238 Bộ luật Ttụng dân sự tiến hành xét xử vụ án
vắng mặt các đương sự.
[3] Về hôn nhân: Chị V anh D kết hôn năm 2011 trên sở tự nguyện,
đăng kết hôn theo quy định của Luật Hôn nhân gia đình nên hôn nhân
hợp pháp. Xét yêu cầu ly hôn của chị V, Hội đồng xét xử nhận thấy, theo lời trình
bày của chị V: Chị anh D chung sống hạnh phúc được một thời gian thì phát
3
sinh mâu thuẫn do bất đồng quan điểm sống, tính cách không hợp nhau, thường
hay cải vã, anh D thường hay nhậu nhẹt về nhà càm ràm, nói chuyện lớn tiếng,
chửi bới chị, không cho chị ngủ, anh D chửi thề, xúc phạm danh dự nhân phẩm
của chị. Chị đã bỏ nhà đi thuê trọ sống từ ngày 11/6/2024, anh chị đã sống ly thân
từ đó cho đến nay. Vphía anh D, anh không đồng ý ly hôn, theo lời trình bày của
anh thì về mâu thuẫn anh nhậu nhẹt, có lớn tiếng, có chửi bới chị V vài tiếng,
anh có hàn gắn, muốn đoàn tụ gia đình nhưng anh không có giải pháp nào để hàn
gắn hôn nhân này. Do hôn nhân của anh chị đã lâm vào tình trạng trầm trọng, đời
sống chung không thể kéo dài, mc đích của hôn nhân không đạt được nên cần
chấp nhận yêu cầu của chị V, cho chị được ly hôn với anh D là phù hợp với quy
định tại khoản 1 Điều 56 Luật Hôn nhân và gia đình năm 2014.
[4] Về nuôi con chung: Anh chị 01 con chung là cháu Nguyễn Văn D T,
sinh ngày 14/6/20xx, cháu T hiện đang sống chung với chị V. Xét yêu cầu được
tiếp tục nuôi con của chị V, Hội đồng xét xử nhận thấy, cháu T sống cùng chị V
đã ổn định về mọi mặt và cháu T nguyện vọng được sống chung với mẹ nên
cần giao cháu cho ch V tiếp tục chăm sóc, nuôi dưỡng là phù hợp, nhằm đảm bảo
sự phát triển bình thường của cu. Do đó, yêu cầu của chị V là có căn cứ để chấp
nhận. Về cấp dưỡng nuôi con: Chị V không yêu cầu anh D cấp dưỡng nuôi con
nên Hội đồng xét xử không xem xét đến..
[5] Về tài sản chung và nợ chung: Đương sự không yêu cầu giải quyết nên
không xem xét đến.
[6] Về án phí: Chị V yêu cầu xin ly hôn nên phải chịu án phí ly hôn theo
quy định.
[7] Xét đề nghị của đại diện Viện kiểm sát là có căn cứ, phù hợp quy định
pháp luật nên chấp nhận.
Vì các lẽ trên,
QUYẾT ĐỊNH:
Căn cứ các Điều 51, 56, 81, 82, 83 Luật hôn nhân gia đình năm 2014;
điểm b khoản 2 Điều 227, khoản 1 khoản 3 Điều 228, Điều 238 Bộ luật Tố tụng
dân sự; điểm a khoản 5 Điều 27 Nghị quyết 326/2016/UBTVQH14 ngày
30/12/2016 của Ủy ban Thường vụ Quốc hội quy định về mức thu, miễn, giảm,
thu nộp, quản lý và sử dụng án phí và lệ phí Tòa án.
Tuyên xử: Chấp nhận yêu cầu khởi kiện của chị Lê Thị Hồng V.
1. Về quan hệ hôn nhân: Cho chị Lê Thị Hồng V được ly hôn với anh
Nguyễn Thanh D.
2. Về nuôi con chung: Giao con chung Nguyễn Văn D T, sinh ngày
14/6/20xx cho chị V tiêp tục nuôi dưỡng.
Về cấp dưỡng: Chị V chưa yêu cầu anh D cấp dưỡng nuôi con.
Anh D được quyền đến thăm nom, chăm sóc và giáo dục con chung; chị V
và các thành viên trong gia đình không được quyền ngăn cản.
4
3. Về án phí: Chị Lê Thị Hồng V phải chịu tiền án phí hôn nhân và gia đình
300.000 đồng (Ba trăm ngàn đồng), được trừ vào số tiền 300.000 đồng (Ba trăm
ngàn đồng) theo biên lai thu số 0001741 ngày 11 tháng 6 năm 2024 của Chi cục
Thi hành án dân sự huyệnTân Phú Đông, tỉnh Tiền Giang. Chị V đã nộp xong án
phí.
Trường hợp bản án được thi hành án theo quy định tại Điều 2 Luật thi hành
án dân sự thì người được thi hành án dân sự, người phải thi hành án dân sự
quyền thỏa thuận thi hành án, quyền yêu cầu thi hành án, tự nguyện thi hành án
hoặc bị cưỡng chế thi hành án theo quy định tại các Điều 6, 7 và 9 Luật thi hành
án dân sự; thời hiệu thi hành án được thực hiện theo quy định tại Điều 30 Luật
thi hành án dân sự.
Chị V, anh D được quyền kháng cáo trong thời hạn 15 ngày, kể từ ngày
nhận được bản án hoặc ngày được tống đạt hợp lệ bản án.
Nơi nhận:
- VKSND H.Tân Phú Đông;
- CC.THADS H.Tân Phú Đông;
- UBND xã Tân P;
- Các đương s
ự;
- Lưu: HS, AV.
TM. HỘI ĐỒNG XÉT XỬ SƠ THẨM
Thẩm phán – Chủ tọa phiên tòa
Đặng Văn Lắm
Tải về
Bản án số 126/2024/HNGĐ-ST Bản án số 126/2024/HNGĐ-ST

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Bản án số 126/2024/HNGĐ-ST Bản án số 126/2024/HNGĐ-ST

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Bản án/ Quyết định cùng đối tượng

Bản án cùng lĩnh vực

Bản án mới nhất