Bản án số 1251/2025/DS-ST ngày 29/09/2025 của Tòa án nhân dân khu vực 2 - Hồ Chí Minh, TP. Hồ Chí Minh về tranh chấp hợp đồng vay tài sản

  • Thuộc tính
  • Nội dung
  • VB gốc
  • VB liên quan
  • Lược đồ
  • Đính chính
  • Án lệ
  • BA/QĐ cùng nội dung
  • Tải về
Tải văn bản
Báo lỗi
  • Gửi liên kết tới Email
  • Chia sẻ:
  • Chế độ xem: Sáng | Tối
  • Thay đổi cỡ chữ:
    17

Thuộc tính Bản án 1251/2025/DS-ST

Tên Bản án: Bản án số 1251/2025/DS-ST ngày 29/09/2025 của Tòa án nhân dân khu vực 2 - Hồ Chí Minh, TP. Hồ Chí Minh về tranh chấp hợp đồng vay tài sản
Quan hệ pháp luật: Tranh chấp hợp đồng vay tài sản
Cấp xét xử: Sơ thẩm
Tòa án xét xử: Tòa án nhân dân khu vực 2 - Hồ Chí Minh, TP. Hồ Chí Minh
Số hiệu: 1251/2025/DS-ST
Loại văn bản: Bản án
Ngày ban hành: 29/09/2025
Lĩnh vực: Dân sự
Áp dụng án lệ:
Đã biết

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để xem áp dụng án lệ. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Đính chính:
Đã biết

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để xem đính chính. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Thông tin về vụ/việc: Chấp nhận toàn bộ yêu cầu khởi kiện của Ngân hàng TMCP SGTT về việc “Tranh chấp hợp đồng vay tài sản” đối với bà Đào Yến L; Bà Đào Yến L có trách nhiệm thanh toán cho Ngân hàng TMCP SGTT số tiền nợ 95.508.056 (chín mươi lăm triệu, năm trăm lẻ tám nghìn, không trăm năm mươi sáu) đồng, gồm tiền nợ gốc 50.274.581 đồng, tiền lãi quá hạn tính đến ngày 29/9/2025 là 45.233.475 đồng.
Tóm tắt Bản án

Nội dung tóm tắt đang được cập nhật, Quý khách vui lòng quay lại sau!

Tải văn bản

Bản án số: 1251/2025/DS-ST
Ngày: 29/9/2025
V/v tranh chấp hợp đồng vay
tài sản
TÒA ÁN NHÂN DÂN CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
KHU VỰC 2 Độc Lập - Tự Do - Hạnh Phúc
THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH
NHÂN DANH
NƯỚC CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
TÒA ÁN NHÂN DÂN KHU VỰC 2 - THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH
Thành phần Hội đồng xét x sơ thẩm gồm có:
Thẩm phán - Chủ tọa phiên tòa: Trần Ngọc Khánh
Các Hội thẩm nhân dân:
1. Ông Huỳnh Tiến Dũng
2. Bà Nguyễn Thị Lượng
Đại diện Viện kiểm sát nhân dân khu vực 2 Thành phố Hồ Chí Minh
tham gia phiên tòa: Ông Phạm Quốc Phong - Kiểm sát viên.
Thư phiên tòa: Nguyễn Thị Hồng Ng Thư Tòa án nhân dân
khu vực 2 - Thành phố Hồ Chí Minh.
Ngày 29 tháng 9 năm 2025 tại tr s Tòa án nn n khu vc 2 - Thành
ph HChí Minh xét xsơ thm công khai v án thlý số: 138/2025/TLST-
DS ngày 15/01/2025 về việc “Tranh chấp hợp đồng vay tài sản” theo Quyết định
đưa vụ án ra xét xử số 1163/2025/QĐXXST-DS ngày 06/8/2025, Quyết định
hoãn phiên tòa số 2556/2025/QĐST-DS ngày 05/9/2025 giữa các đương sự:
Nguyên đơn: Nn hàng TMCP SGTT
Trụ sở: số 266-268 đường NKKN, phường VTS, Quận X (nay là phường
XH), Thành phố Hồ Chí Minh.
Người đại diện theo ủy quyền: Bà Vũ Thị Thạch T, sinh năm: 1999.
Địa chỉ: số nhà 278 đường NKKN, phường VTS, Quận X (nay phường
XH), Thành phố Hồ Chí Minh.
(Văn bản ủy quyền số: 8288/2024/UQ-TGĐ ngày 19/11/2024)
Bị đơn: Bà Đào Yến L, sinh năm: 1983
Địa chỉ: căn hộ 212 Lô E Chung E, Khu phố G, phường PL, thành phố
TĐ (nay là phường PL), Thành phố Hồ Chí Minh.
Bà T có đơn yêu cầu giải quyết vắng mặt. Bà L vắng mặt.
NỘI DUNG VỤ ÁN:
2
Tại đơn khởi kiện ngày 09 tháng 12 năm 2024 của nguyên đơn và lời trình
bày của người đại diện theo ủy quyền bà Vũ Thị Thạch T:
Ngày 30/3/2021, Đào Yến L nộp Giấy đ nghị cp thn dng km hp
đồng đề nghị Ngân ng Thương mại Cổ phn SGTT (gọi tắt Ngân ng) cấp
thtín dụng với mục đích tiêu dùng nhân. Sau khi xem t đề nghcủa L,
Ngân ng n cứ o điều kiện, mức thu nhập của L, đã đồng ý phê duyệt
cấp thẻ tín dụng VS payWave Cre Platinum cho L với thời hạn 03 năm (từ
20/4/2021 đến 20/4/2024), hạn mức sử dụng 45.000.000 đồng; mục đích tiêu dùng
nhân; i suất 2.482 %/tng, lãi suất quá hạn bằng 150% lãi suất trong hạn.
L đã nhận thẻ và thực hiện c giao dịch tính đến ngày 05/6/2023 với tổng số tiền
1.134.681.000 đồng và đã thanh tn 1.093.429.165 đồng. Từ ngày 05/9/2023 bà L
ngừng thanh toán cho ngân ng. Ngân hàng đã nhiều lần thông báo, nhắc nh
nhưng L vẫn không có thiện chí trả nợ. vậy, ngày 06/10/2023 Ngân hàng đã
chấm dứt hoạt động thn dụng của L chuyển toàn bộ nợ n thiếu của
L o thời điểm đó 50.274.581 đồng sang nợ quá hạn và áp dụng lãi suất q
hạn. Đến nay Ngân hàng u cầu L phải thanh toán số tiền 75.418.154 đồng,
trong đó nợ gốc 50.274.581 đồng và nợ i quá hạn tạm tính đến ngày
11/11/2024 25.143.573 đồng.
Sau khi thụ vụ án, Tòa án đã tống đạt thông báo thụ vụ án cho
Đào Yến L, đồng thời triệu tập L đến trụ sở Tòa án để tham gia phiên họp
kiểm tra việc giao nộp, tiếp cận, công khai chứng cứ hòa giải nhưng L
vắng mặt.
Tại phiên tòa,
Nời đại diện theo ủy quyền của nguyên đơn đơn xin xét xử vắng mặt
và giữ nguyên yêu cầu khởi kiện, yêu cầu bà L phải thanh toán số tiền 95.508.056
đồng, trong đó nợ gốc 50.274.581 đồng tiền lãi quá hạn tính đến ngày
29/9/2025 là 45.233.475 đồng. Bị đơn Đào Yến L đã đưc Tòa án tống đạt hp
l Quyết định đưa vụ án ra xét xử, Quyết định hoãn phiên tòa nhưng vắng mt
không có lý do. Vì vậy Hội đồng xét xử vẫn tiến hành xét xử vụ án.
Đại diện Viện kiểm sát nhân dân khu vực 2 - Thành phố Hồ Chí Minh
tham gia phiên tòa phát biểu ý kiến:
Về tố tụng: Ktừ khi thụ vụ án cho đến trước thời điểm Hội đồng xét
xử nghị án, Tòa án đã thực hiện các trình tự, thủ tục theo đúng quy định của Bộ
luật tố tụng dân sự năm 2015.
Về nội dung: Đề nghị Hội đồng xét xchấp nhận yêu cầu khởi kiện của
nguyên đơn, buộc bị đơn trách nhiệm thanh toán cho nguyên đơn số tiền nợ
95.508.056 đồng (gồm tiền nợ gốc 50.274.581 đồng, tiền lãi qhạn tính đến
ngày 29/9/2025 là 45.233.475 đồng) theo thỏa thuận tại hợp đồng.
NHẬN ĐỊNH CỦA TÒA ÁN:
3
Sau khi nghn cứu các tài liệu có trong hồ sơ vụ án, được thẩm tra tại phiên
a n cứ o kết qutranh tụng tại phiên tòa, Hội đồng xét xnhận định:
[1] Về quan hệ tranh chấp, thẩm quyền giải quyết và thủ tục tố tụng:
Quan hệ tranh chấp giữa các đương sự “Tranh chấp hợp đồng vay tài
sản” được quy định tại khoản 3 Điều 26 Bộ luật tố tụng dân sự năm 2015, thuộc
thẩm quyền giải quyết của Tòa án.
Do bị đơn có nơi cư trú tại phường PL, thành phố TĐ (nay là phường PL),
Thành phố Hồ Chí Minh nên vụ án thuộc thẩm quyền giải quyết của Tòa án
nhân dân khu vực 2 - Thành phố Hồ Chí Minh theo quy định tại khoản 3 Điều
26; Điều 35 Bộ luật Ttụng dân snăm 2015 (được sửa đổi, bổ sung một số
Điều theo Luật số 85/2025/QH15 ngày 25/6/2025); điểm a khoản 1 Điều 39 Bộ
luật Tố tụng dân sự năm 2015.
Bị đơn đã đưc Tòa án tống đt hp l Quyết định đưa v án ra xét x,
Quyết định hoãn phiên tòa nhưng vng mt. Phía đại diện nguyên đơn đơn
yêu cầu xét xử vắng mặt. vậy Hội đồng xét xcăn cứ điểm b khoản 2 Điều
227 khoản 1, khoản 3 Điều 228 Bộ luật tố tụng dân sự năm 2015 vẫn tiến
hành xét xử v án.
[2] Về nội dung:
Căn cứ lời khai của phía nguyên đơn phù hợp với Giấy đề nghị cấp thẻ tín
dụng kiêm hợp đồng ngày 20/4/2021 do nguyên đơn cung cấp sxác định
ngày 30/3/2021 bị đơn đề nghị được vay của nguyên đơn số tiền 45.000.000
đồng. Sau khi xem xét nguyện vọng, điều kiện của bị đơn, ngày 20/4/2021
nguyên đơn đã phê duyệt đồng ý cho bị đơn vay số tiền 45.000.000 đồng.
Quá trình Tòa án giải quyết vụ án, bị đơn không đến Tòa án để tham gia
phiên họp kiểm tra việc giao nộp, tiếp cận, công khai chứng cứ và hòa giải,
không giao nộp chng c chứng minh về việc đã thanh toán số tiền vay. Tòa án
cũng không nhận được văn bản trình bày ý kiến của bị đơn đối với yêu cầu khởi
kiện của nguyên đơn. vậy Hội đồng xét xử căn cứ lời khai của phía nguyên
đơn, Hợp đồng, Tóm tắt sao , bảng lịch sthanh toán đến ngày 29/9/2025 do
nguyên đơn cung cấp để xác định b đơn đã nhận thẻ tín dụng thực hiện giao
dịch, bị đơn đã giao dịch bằng thẻ tín dụng nhiều lần với tổng số tiền
1.134.681.000 đồng trong thời gian từ ngày 05/5/2021 đến ngày 05/6/2023. Sau
các lần giao dịch, từ ngày 05/6/2021 đến ngày 05/8/2023 bị đơn đã thanh toán
cho nguyên đơn tổng số tiền 1.093.429.165 đồng. Trong tổng số tiền bị đơn
thanh toán, nguyên đơn đã trừ vào các khoản phí lãi suất tính đến ngày
05/10/2023 1.043.154.584 đồng, còn lại dư nợ: 50.274.581 đồng.
Từ ngày 06/10/2023 nguyên đơn đã chuyển toàn bộ nợ còn lại của bị
đơn sang nợ quá hạn áp dụng lãi suất quá hạn là phù hợp với quy định tại
Điều 24 của Bảng điều khoản điều kiện phát hành sử dụng thẻ tín dụng
nhân của ngân hàng. Vì vậy có cơ sở chấp nhận tiền lãi suất quá hạn nguyên đơn
yêu cầu từ ngày 06/10/2023 đến ngày 29/9/2025 là 45.233.475 đồng.
4
Đại diện Viện kiểm sát nhân dân khu vực 2 Thành phố Hồ Chí Minh phát
biểu ý kiến đề nghị chấp nhận yêu cầu khởi kiện của nguyên đơn phù hợp,
đúng quy định nên Hội đồng xét xử chấp nhận.
[3] n phí dân sự thẩm: Do chấp nhận yêu cầu của nguyên đơn nên b
đơn phải chịu án phí dân sự sơ thẩm theo quy định tại khoản 1 Điều 147 Bộ luật
tố tụng dân sự năm 2015.
Vì các lẽ trên,
QUYẾT ĐỊNH
n cứ khoản 3 Điều 26; Điều 35 Bộ luật Tố tụng dân snăm 2015 (được
sửa đổi, bổ sung một số Điều theo Luật số 85/2025/QH15 ngày 25/6/2025); điểm
a khoản 1 Điều 39; Điều 92; điểm b khoản 2 Điều 227; khoản 1, khoản 3 Điều 228;
khoản 1, khoản 2 Điều 269; Điều 271 và khoản 1 Điều 273 Bộ luật tố tụng dân sự
m 2015;
Căn cứ các Điều 40, 463 Bộ luật dân sự năm 2015;
Căn cứ Điều 91 Điều 95 Luật các tổ chức tín dụng năm 2010;
Căn cứ Nghị quyết số 01/2019/NQ-HĐTP ngày 11/01/2019 của Hội đồng
thẩm phán Tòa án nhân dân tối cao hướng dẫn áp dụng một số quy định của
pháp luật về lãi, lãi suất, phạt vi phạm;
Căn cứ Nghị quyết s 326/2016/UBTVQH14 ngày 30/12/2016 của Ủy
ban Thường vụ Quốc hội quy định mức thu, miễn, giảm, thu, nộp, quản sử
dụng án phí và lệ phí Tòa án;
Căn cLuật Thi hành án n sự m 2008 (đã sửa đổi, bổ sung m 2014),
Tuyên xử:
1. Chấp nhận toàn bộ yêu cầu khởi kiện của Ngân hàng TMCP SGTT về
việc “Tranh chấp hợp đồng vay tài sản” đối với bà Đào Yến L;
Bà Đào Yến L có trách nhiệm thanh toán cho Ngân hàng TMCP SGTT số
tiền nợ 95.508.056 (chín mươi lăm triệu, năm trăm lẻ tám nghìn, không trăm
năm mươi sáu) đồng, gồm tiền nợ gốc 50.274.581 đồng, tiền lãi quá hạn tính đến
ngày 29/9/2025 là 45.233.475 đồng.
Kể từ ngày tiếp theo của ngày xét xử thẩm cho đến khi thi hành án
xong, bên phải thi hành án còn phải chịu khoản tiền lãi quá hạn của số tiền chưa
thanh toán, theo mức lãi suất các bên thỏa thuận tại Giấy đề nghị cấp thẻ tín
dụng kiêm hợp đồng ngày 20/4/2021. Trường hợp tại Giấy đề nghị cấp thẻ tín
dụng kiêm hợp đồng nêu trên, các bên thỏa thuận vviệc điều chỉnh lãi suất
cho vay theo từng thời kỳ của ngân hàng cho vay thì lãi suất sẽ được tiếp tục
điều chỉnh tại giai đoạn thi hành án.
2. n phí dân sự sơ thẩm:
5
Nơi nhận:
- TAND TP.HCM;
- VKSND TP.HCM;
- VKSND khu vực 2 - TP. HCM;
- PTHADS khu vực 2 - TP.HCM;
- Đương sự;
- Lưu: VP, Hồ sơ.
Đào Yến L phải chịu 4.775.403 (bốn triệu, bảy trăm bảy mươi lăm
nghìn, bốn trăm lba) đồng án phí dân sự thẩm, nộp tại Phòng Thi hành án
dân sự khu vực 2 - Thành phố Hồ Chí Minh.
Ngân hàng TMCP SGTT được nhận lại 1.885.454 (một triệu, tám trăm
tám mươi lăm nghìn, bốn trăm năm mươi bốn) đồng tiền tạm ứng án phí theo
biên lai thu số 0079314 ngày 15/01/2025 của Chi cục Thi hành án dân sự thành
phố Thủ Đức, Thành phố Hồ Chí Minh.
3. Quyền và thời hạn kháng cáo:
Do các đương svắng mặt nên quyền kháng cáo bản án trong thời hạn
15 ngày kể từ ngày nhận được bản án hoặc bản án được niêm yết.
“Trường hợp bản án, quyết định được thi hành theo quy định tại Điều 2
Luật Thi hành án dân sự thì người được thi hành án dân sự, người phải thi hành
án dân sự có quyền thỏa thuận thi hành án, quyền yêu cầu thi hành án, tự nguyện
thi hành án hoặc bị cưỡng chế thi hành án theo quy định tại các Điều 6; 7; 7a
Điều 9 Luật thi hành án dân sự; thời hiệu thi hành án được thực hiện theo quy
định tại Điều 30 Luật Thi hành án dân sự”.
TM. HỘI ĐỒNG XÉT XỬ SƠ THẨM
THẨM PHÁN - CHỦ TỌA PHIÊN TÒA
(Đã ký)
Trần Ngọc Khánh
Tải về
Bản án số 1251/2025/DS-ST Bản án số 1251/2025/DS-ST

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Bản án số 1251/2025/DS-ST Bản án số 1251/2025/DS-ST

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Bản án/ Quyết định cùng đối tượng

Bản án cùng lĩnh vực

Bản án mới nhất