Bản án số 124/2025/DS-ST ngày 29/09/2025 của TAND TP. Hải Phòng về tranh chấp hợp đồng đặt cọc

  • Thuộc tính
  • Nội dung
  • VB gốc
  • VB liên quan
  • Lược đồ
  • Đính chính
  • Án lệ
  • BA/QĐ cùng nội dung
  • Tải về
Tải văn bản
Báo lỗi
  • Gửi liên kết tới Email
  • Chia sẻ:
  • Chế độ xem: Sáng | Tối
  • Thay đổi cỡ chữ:
    17

Thuộc tính Bản án 124/2025/DS-ST

Tên Bản án: Bản án số 124/2025/DS-ST ngày 29/09/2025 của TAND TP. Hải Phòng về tranh chấp hợp đồng đặt cọc
Quan hệ pháp luật: Tranh chấp hợp đồng đặt cọc
Cấp xét xử: Sơ thẩm
Tòa án xét xử: TAND TP. Hải Phòng
Số hiệu: 124/2025/DS-ST
Loại văn bản: Bản án
Ngày ban hành: 29/09/2025
Lĩnh vực: Dân sự
Áp dụng án lệ:
Đã biết

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để xem áp dụng án lệ. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Đính chính:
Đã biết

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để xem đính chính. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Thông tin về vụ/việc: anh Đản khởi kiện đòi anh Tú tiền đặt cọc nhận chuyển quyền sử dụng đất
Tóm tắt Bản án

Nội dung tóm tắt đang được cập nhật, Quý khách vui lòng quay lại sau!

Tải văn bản

TOÀ ÁN NHÂN DÂN
THÀNH PHỐ HẢI PHÒNG
Bản án số: 124/2025/DS-ST
Ngày 29-9-2025
V/v Kiện đòi tài sản
CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT
NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
NHÂN DANH
NƯỚC CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
TOÀ ÁN NHÂN DÂN THÀNH PHỐ HẢI PHÒNG
- Thành phần Hội đồng xét xử sơ thẩm gồm có:
Thẩm phán - Chủ tọa phiên toà: Ông Nguyễn Minh Tân.
Các Hội thẩm nhân dân: Ông Đỗ Trọng Tuấn và ông Trần Ngọc Tân.
- Thư phiên toà: Hoàng Thị Hồng Hạnh - Thư ký Toà án nhân dân
thành phố Hải Phòng.
- Đại diện Viện Kiểm sát nhân dân thành phố Hải Phòng tham gia
phiên tòa: Bà Phạm Thị Quyên - Kiểm sát viên.
Ngày 29 tháng 9 năm 2025, tại trụ sở Toà án nhân dân thành phố Hải
Phòng xét xử sơ thẩm công khai vụ án dân sự thụ lý số 34/2025/TLST-DS, ngày
11 tháng 3 năm 2025, về việc K đòi tài sản, theo Quyết định đưa vụ án ra xét xử
số 129/2025/QĐXXST-DS, ngày 26/8/2025 Quyết định hoãn phiên tòa số
123/2025/QĐST-DS, ngày 12/9/2025, giữa các đương sự:
1. Nguyên đơn: Anh Trần Ngọc Đ, sinh năm 1983; số Căn cước ng
dân: 030083001794; địa chỉ: Thôn T, L, huyện C, tỉnh Hải Dương (nay
C, thành phố Hải Phòng); có mặt.
Đại diện theo uỷ quyền của nguyên đơn: Ông Trần Quốc C, sinh năm
1955; số Căn cước công n: 033055010862; địa chỉ: Thôn L, T, huyện B,
tỉnh Hải Dương (nay là xã B, thành phố Hải Phòng); có mặt.
2. Bị đơn: Anh Văn T, sinh năm 1991; s định danh cá nhân:
030091007201; địa chỉ: Thôn H, P, huyện C, tỉnh Hải Dương (nay xã M,
thành phố Hải Phòng); nơi hiện nay (do đương sự cung cấp): Bu - S, Hàn
Quốc; vắng mặt.
NỘI DUNG VỤ ÁN:
Theo đơn khởi kiện, ý kiến trong quá trình giải quyết vụ án tại phiên
toà, ông Trần Quốc C người đại diện theo y quyền của nguyên đơn Trần
Ngọc Đ trình bày:
Ngày 06/11/2021 anh Trn Ngọc Đ và anh Lê Văn T ký giy giao tin vi
s tiền 510.000.000 đồng để đặt cc cho vic thc hin giao dch chuyn
nhưng quyn s dụng đt ti thửa đt LK16 (01 lt) ôm sát đưng T, khu dân
2
thương mi ch sn phm đồ g m ngh Đông Giao. Anh hn giao
đất vào ngày 30/12/2022. Hai bên còn tha thun nếu trường hp không giao
đưc quyn s dụng đất thì anh T s hoàn tr li s tiền 510.000.000 đng cng
lãi sut ngân hàng t ngày 06/11/2021. Tuy nhiên đến ngày hn, anh T không
thc hiện được cũng không tr li s tin gốc đã đt tin lãi theo tha
thun cho anh Đ. Anh Đ đến địa ch nơi ca anh T để yêu cu tr tiền thì được
biết anh T đã đi ớc ngoài đang thành ph B, Hàn Quc. Nay anh Đ khi
kin yêu cu tòa án gii quyết: Buc anh Văn T phi tr cho anh s tiền đã
đặt cọc 510.000.000 đồng s tiền lãi 37.750.000 đồng (tính t ngày
06/11/2021 đến ngày khi kin).
Tòa án đã tiến hành triu tp anh Văn T đến Tòa án để cung cp li
khai, quan điểm đ gii quyết v án, tuy nhiên anh T không mt theo giy
triu tập. Tòa án đã tiến hành c minh ti i trú của anh T được biết:
Anh Văn T đăng thường trú ti: Thôn H, M, thành ph Hi Phòng
(trước đây là thôn H, C, huyn C, tnh Hải Dương), s định danh nhân:
030091007201. Hin nay anh T đã đi nước ngoài li ti Hàn Quc, không
địa ch c thể. Gia đình anh T cũng không biết địa ch c th ca anh T
c ngoài.
Tại phiên toà, bị đơn vắng mặt lần thứ hai. Nguyên đơn và người đại diện
theo y quyền của nguyên đơn mặt tại phiên tòa giữ nguyên ý kiến, yêu
cầu của mình và đề nghị Toà án giải quyết buộc anh T phải trả anh Đ số tiền gốc
510.000.000đ, tiền lãi tính tngày 06/11/2021 đến ngày xét xử thẩm theo
lãi suất ngân hàng (tiền lãi 47.000.000đ) hoặc tính theo quy định của pháp
luật. Đề nghị HĐXX kiến nghị xử tổ chức, nhân đã đưa anh T đi nước
ngoài trong khi anh T chưa thực hiện xong nghĩa vụ trả tiền đối với anh Đ.
Đại diện Viện Kiểm sát nhân dân thành phố Hải Phòng tham gia phiên
tòa phát biểu ý kiến: Về việc tuân theo pháp luật. Thẩm phán Hội đồng xét
xử, Thư thực hiện đúng quy định của Bộ luật tố tụng dân sự. Nguyên đơn
thực hiện đúng quyền, nghĩa vụ của đương sự, bị đơn ở nước ngoài, giấu địa chỉ.
Về nội dung giải quyết vụ án, đề nghị Hội đồng xét xử: Căn cứ khoản 2, 3 Điều
26, điểm a khoản 1 Điều 37, điểm a khoản 1 Điều 39, Điều 147, Điều 266, Điều
273 Bộ luật Tố tụng dân sự; Nghị quyết 326/2016/UBTVQHngày 30/12/2016
của Uỷ ban thường vụ Quốc hội quy định về mức thu, miễn, giảm, thu, nộp,
quản lý và sử dụng án phí lệ phí Tòa án; Chấp nhận yêu cầu khởi kiện của
nguyên đơn, buộc bị đơn anh Văn T phải trả cho anh Đ số tiền 510.000.000
đồng tiền gốc 198.300.000đ tiền lãi tính từ ngày 06/11/2021 đến thời đim
xét x sơ thẩm. B đơn phải chịu án phí theo quy định.
NHẬN ĐỊNH CỦA TÒA ÁN:
Sau khi nghiên cứu các tài liệu, chứng cứ có trong hồ vụ án được thẩm
tra tại phiên toà, n cứ vào kết quả tranh tụng tại phiên toà, Hội đồng xét xử
nhận định:
3
[1] Về tố tụng: Anh Văn T, sinh năm 1991; nơi đăng thường trú:
Thôn H, P, huyện C, tỉnh Hải Dương (nay M, thành phố Hải Phòng);
nơi hiện nay (do đương sự cung cấp): Bu-S, Hàn Quốc nên vụ án thuộc thẩm
quyền của Tòa án nhân n tỉnh Hải ơng. Ngày 01/7/2025 Toà án nhân dân
tỉnh Hải Dương hợp nhất với Toà án nhân dân thành phố Hải Phòng, nên thẩm
quyền giải quyết vụ án thuộc Toà án nhân dân thành phố Hải Phòng. Tại phiên
tòa nguyên đơn, người đại diện theo uỷ quyền của nguyên đơn mặt; bị đơn
vắng mặt lần thứ hai. Căn cứ Điều 227 và Điều 228 của Bộ luật Tố tụng dân sự,
Hội đồng xét xử tiến hành xét xử vụ án theo quy định của pháp luật.
[2] Về nội dung:
[2.1]. Về số tiền gốc: Anh Trần Ngọc Đ giao cho anh Văn T số tiền
510.000.000đ, việc giao nhận tiền được lập thành văn bản ghi “Giao nhận tiền”
ngày 06/11/2021. Do không có mẫu chữ ký để đối chiếu và căn cứ vào nội dung
đơn yêu cầu thu thập tài liệu chứng ccủa người đại diện theo uỷ quyền của
nguyên đơn cung cấp: Anh Đ đã giao nộp bn gc giy giao tin cho Tòa án
nhân dân thành ph Hải Dương (nay Tòa án nhân dân khu vực 8) đang được
lưu trong h vụ án dân s th lý s 01/2024/TLST-DS ngày 25/01/2024. Tại
kết luận giám định số 2395/KL-KTHS ngày 05/9/2025 của Phòng K1 Công an
thành phố H kết luận: Chữ ký, chữ viết mang tên Văn T dưới mục đại diện
bên A trên hợp đồng đặt cọc (tại mặt trước) so với chữ ký, chữ viết mang tên Lê
Văn T dưới mục "Bên A" trên Giấy giao tiền (tại mặt sau) của mẫu cần giám
định hiệu A cùng một người ký, viết ra. Với những căn cứ trên xác định
việc giao tiền giữa anh Đ anh T thật. Mục đích việc giao tiền để đặt
cc cho vic thc hin giao dch chuyển nhượng quyn s dụng đất , thửa đất
LK16 (01 lt) ôm sát đưng T, khu dân thương mại ch sn phẩm đ g
m ngh Đông Giao. Anh hn giao quyn s dụng đất vào ngày 30/12/2022.
Hai bên tha thun nếu trường hp không thc hiện được tanh T s hoàn tr
li s tiền 510.000.000 đồng tin lãi theo lãi sut ngân hàng t ngày
06/11/2021. HĐXX xét thấy các bên đều đầy đ năng lực hành vi dân s, t
nguyn kết vào giy giao nhn tin (mt sau ca hợp đồng đt cc) nên giao
dch này hiu lực. Tuy nhiên đến ngày hn, anh T không thc hiện được
nghĩa vụ của người nhn tiền đặt cc. Vì vy, yêu cu khi kin ca nguyên đơn
v việc đòi li s tin gc đã đặt cọc 510.000.000 đồng căn cứ chp
nhn, phù hp với quy định ca Điều 166, 328 của Bộ luật dân sự.
[2.3] Đối vi yêu cu tr tiền lãi. HĐXX xét thấy: Trong văn bn tho
thun gia hai bên ch tho thun ni dung v thời điểm tính tin lãi theo lãi sut
ngân hàng không tho thun v lãi sut c thể, nên HĐXX căn cứ quy định
tại Điều 357 và Điều 468 ca B lut dân s xác định lãi sut trong giao dch
10%/1 năm, tính t thời điểm ngày 06/11/2021 đến ngày xét x ngày 29/9/2025
1.423 ngày. C th s tiền (510.000.000đ x 10%/365)=139.726đ x 1423
ngày = 198.830.098đ (làm tròn là: 198.830.000 đồng). Buc anh T phi trách
nhim tr anh Đ s tiền lãi như trên.
[2.4] Từ phân tích trên, HĐXX buộc bị đơn anh Văn T phải trả cho
4
nguyên đơn anh Trần Ngọc Đ tổng số tiền là: 510.000.000đ (tiền gốc) +
198.830.000đ (tiền lãi tính đến thời điểm xét xử) = 708.830.000đ (bảy trăm linh
tám triệu tám trăm ba mươi nghìn đồng).
[3] Trong vụ án này, nguyên đơn anh Trần Ngọc Đ và người đại diện theo
uỷ quyền của nguyên đơn ông Trần Quốc C đơn khiếu nại: Cho rằng Toà
án phải tiến hành thu thập tài liệu chứng cứ để xác định địa chỉ của anh Văn
T thành phố B, Hàn Quốc tiến thành uỷ thác tư pháp để giải quyết vụ án.
Toà án căn cứ tài liệu, chứng cứ do nguyên đơn anh Trần Ngọc Đ cung cấp
Công văn số 304/QLXNC ngày 22/01/2025 của Phòng Q, Công an tỉnh H trả lời
với nội dung: "Trường hợp anh Văn T, thông tin nhân thân như trên, lần
gần nhất xuất cảnh ngày 05/3/2024 qua Sân bay Nội bài, không thông tin
nhập cảnh của lần xuất cảnh này". Với nội dung công văn trên chỉ xác định được
việc bị đơn anh Văn T đã xuất cảnh đi nước ngoài không xác định được
địa chỉ nước xuất cảnh đến địa chỉ cụ thể của anh T tại nước ngoài. Tại biên
bản lấy lời khai ngày 08/8/2025 người đại diện theo uỷ quyền của Nguyên đơn
cũng chỉ cung cấp nội dung bị đơn Lê Văn T sinh sống và làm việc tại thành phố
B, Hàn Quốc không cung cấp thêm bất cứ tài liệu chứng cứ nào thể hiện địa
chỉ cụ thể của bị đơn. Do không xác định được địa chỉ cụ thể của bị đơn nước
ngoài nên Toà án không thể tiến hành ủy thác tư pháp, tuy nhiên Tòa án cũng đã
tiến hành thủ tục niêm yết công khai các văn bản ttụng đưa vụ án ra xét xử
theo thủ tục chung.
[4] Tại phiên tòa, người đại diện theo ủy quyền của nguyên đơn đề nghị
HĐXX kiến nghị với các quan thẩm quyền xử đối với hành vi của tổ
chức, nhân đã cho anh T đi nước ngoài trong khi vẫn còn nghĩa vụ chưa thực
hiện đối với anh Đ. HĐXX xét thấy yêu cầu trên không thuộc thẩm quyền giải
quyết của HĐXX nên không xem xét giải quyết.
[5] Về án phí: Yêu cầu của nguyên đơn được Toà án chấp nhận nên
không phải chịu án phí dân sự thẩm; bị đơn anh Văn T phải chịu án phí
dân sự thẩm giá ngạch với tổng số tiền là: 708.830.000đ (20.000.000đ +
(4% x 308.830.000đ)) = 32.353.200đ (làm tròn là: 32.353.000 đồng), theo quy
định tại Điều 147 của Bộ luật tố tụng dân sự; khoản 2 Điều 26 của Nghị quyết
326/2016/UBTVQH14 ngày 30/12/2016 của Ủy ban Thường vụ Quốc hội quy
định vmức thu, miễn, giảm, thu, nộp, quản sử dụng án phí lphí Tòa
án.
Vì các lẽ trên,
QUYẾT ĐỊNH:
Căn cứ các Điều 37, điểm a khoản 1 Điều 39, Điều 147, Điều 227 và Điều
228 của Bộ luật Tố tụng dân sự; các điều 166, 328, 357 và Điều 468 của Bộ luật
Dân sự; Khoản 2 Điều 26 của Nghị quyết số 326/2016/UBTVQH14 ngày
30/12/2016 của Ủy ban Thường vụ Quốc hội quy định về mức thu, miễn, giảm,
thu, nộp, quản lý và sử dụng án phí và lệ phí Tòa án.
Xử: Chấp nhận yêu cầu khởi kiện của anh Trần Ngọc Đ.
5
1. Buộc anh Văn T phải trách nhiệm trả cho anh Trần Ngọc Đ số
tiền là 510.000.000đ (tiền gốc) + 198.830.000đ (tiền lãi tính đến thời điểm xét
xử thẩm) = 708.830.000đ (bảy trăm linh tám triệu tám trăm ba mươi nghìn
đồng).
Kể từ ngày bản án hiệu lực pháp luật bên được thi hành án đơn
yêu cầu thi hành án, nếu anh Văn T chưa trả số tiền trên thì hàng tháng còn
phải chịu tiền lãi đối với số tiền chậm thi hành án theo mức lãi suất quy định tại
Điều 357 và Điều 468 Bộ luật Dân sự.
2. Về án phí: Buộc bị đơn anh Văn T phải chịu 32.353.000 đ (ba mươi
hai triệu ba trăm năm mươi ba nghìn đồng) án phí dân sự sơ thẩm.
Trả lại cho nguyên đơn anh Trần Ngọc Đ số tiền 25.900.000đ (hai mươi
lăm triệu chín trăm nghìn đồng) tạm ứng án phí đã nộp, theo biên lai thu tạm
ứng án phí, lệ phí Toà án số 0001708 ngày 11/3/2025 của Cục Thi hành án dân
sự tỉnh Hải Dương (nay là Thi hành án dân sự thành phố H).
3. Quyền kháng cáo: Nguyên đơn quyền kháng cáo Bản án trong thời
hạn 15 ngày, kể từ ngày tuyên án. Bị đơn vắng mặt tại phiên tòa có quyền kháng
cáo Bản án trong thời hạn 01 tháng, kể từ ngày nhận được Bản án hoặc từ ngày
Bản án được niêm yết theo quy định.
Trường hợp Bản án, Quyết định được thi hành theo quy định tại Điều 2
Luật Thi hành án dân sự thì người được thi hành án dân sự, người phải thi hành
án dân s quyền thoả thuận thi hành án, quyền yêu cầu thi hành án, tự
nguyện thi hành án hoặc bị cưỡng chế thi hành án theo quy định tại các Điều 6,
7, 7a Điều 9 Luật thi hành án dân sự; thời hiệu yêu cầu thi hành án được
thực hiện theo quy định tại Điều 30 Luật thi hành án dân sự./.
Nơi nhận:
- VKSND TP Hải Phòng;
- THADS TP Hải Phòng;
- Phòng GĐ, TT, KTNV &THA
Toà án nhân dân TP Hải Phòng;
- Các đương sự;
- Lưu: HS, VT.
T.M HỘI ĐỒNG XÉT XỬ SƠ THẨM
THẨM PHÁN - CHỦ TOẠ PHIÊN TOÀ
(Đã ký)
Nguyễn Minh Tân
Tải về
Bản án số 124/2025/DS-ST Bản án số 124/2025/DS-ST

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Bản án số 124/2025/DS-ST Bản án số 124/2025/DS-ST

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Bản án/ Quyết định cùng đối tượng

Bản án cùng lĩnh vực

Bản án mới nhất