Bản án số 124/2025/DS-PT ngày 18/06/2025 của TAND tỉnh Bà Rịa - Vũng Tàu về tranh chấp quyền sử dụng đất
- Thuộc tính
- Nội dung
- VB gốc
- VB liên quan
- Lược đồ
- Đính chính
- Án lệ
- BA/QĐ cùng nội dung
- Tải về
Tải văn bản
-
Bản án số 124/2025/DS-PT
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!
-
Bản án số 124/2025/DS-PT
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!
Báo lỗi
Thuộc tính Bản án 124/2025/DS-PT
Tên Bản án: | Bản án số 124/2025/DS-PT ngày 18/06/2025 của TAND tỉnh Bà Rịa - Vũng Tàu về tranh chấp quyền sử dụng đất |
---|---|
Quan hệ pháp luật: | Tranh chấp quyền sử dụng đất |
Cấp xét xử: | Phúc thẩm |
Tòa án xét xử: | TAND tỉnh Bà Rịa - Vũng Tàu |
Số hiệu: | 124/2025/DS-PT |
Loại văn bản: | Bản án |
Ngày ban hành: | 18/06/2025 |
Lĩnh vực: | Dân sự |
Áp dụng án lệ: |
Đã biết
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để xem áp dụng án lệ. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây! |
Đính chính: |
Đã biết
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để xem đính chính. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây! |
Thông tin về vụ/việc: | Công ty cổ phần D khởi kiện Công ty cổ phần D1 về việc |
Tóm tắt Bản án
Nội dung tóm tắt đang được cập nhật, Quý khách vui lòng quay lại sau!
Tải văn bản

TÒA ÁN NHÂN DÂN
TỈNH BÀ RỊA - VŨNG TÀU
Bản án số: 124/2025/DS-PT
Ngày 18 - 06 - 2025
V/v “Tranh chấp quyền sử dụng đất”
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
NHÂN DANH
NƯỚC CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
TÒA ÁN NHÂN DÂN TỈNH BÀ RỊA - VŨNG TÀU
- Thành phần Hội đồng xét xử phúc thẩm gồm có:
Thẩm phán – Chủ tọa phiên tòa: Ông Cao Xuân Long
Các Thẩm phán: Ông Cao Minh Vỹ
Bà Bùi Thị Thương
- Thư ký phiên tòa: Bà Hồ Thị Tâm – Thư ký Tòa án nhân dân tỉnh Bà
Rịa - Vũng Tàu.
- Đại diện Viện kiểm sát nhân dân tỉnh Bà Rịa - Vũng Tàu: Ông Thái
Quốc Bảo - Kiểm sát viên tham gia phiên tòa.
Trong các ngày 11, 18 tháng 6 năm 2025, tại trụ sở Tòa án nhân dân tỉnh
Bà Rịa - Vũng Tàu xét xử phúc thẩm công khai vụ án dân sự thụ lý số
53/2025/TLPT-DS ngày 28/02/2025 về việc “Tranh chấp quyền sử dụng đất”.
Do Bản án dân sự sơ thẩm số 100/2024/DS-ST ngày 10/12/2024 của Tòa
án nhân dân huyện Long Điền bị kháng cáo.
Theo Quyết định đưa vụ án ra xét xử phúc thẩm số 127/2025/QĐ-PT ngày
29/4/2025, Quyết định hoãn phiên tòa số 141/2025/QĐ-PT ngày 27/5/2025 giữa
các đương sự:
- Nguyên đơn: Công ty Cổ phần D;
Địa chỉ: số D, đường L, khu phố H, thị trấn L, huyện L, tỉnh Bà Rịa -
Vũng Tàu.
Người đại diện theo pháp luật: Ông Trần Việt A - chức vụ Tổng giám đốc
(vắng mặt).
Người đại diện theo ủy quyền của nguyên đơn: Bà Nguyễn Tường V, sinh
năm 1993 (vắng mặt); bà Lê Mai L, sinh năm 1989 (có mặt); bà Dương Huỳnh
M, sinh năm 1995 (vắng mặt); cùng địa chỉ: A N, phường C, thành phố T, Thành
phố Hồ Chí Minh (theo Giấy ủy quyền ngày 07/8/2024).
- Bị đơn: Công ty Cổ phần D1;

2
Địa chỉ: số F, đường L, khu phố H, thị trấn L, huyện L, tỉnh Bà Rịa -
Vũng Tàu.
Người đại diện theo pháp luật: Ông Lê Thanh T – Chức vụ: Giám đốc
(vắng mặt).
Người đại diện theo ủy quyền của bị đơn: Ông Ngô Minh Đ, sinh năm
1970 (có mặt); ông Đinh Hữu H, sinh năm 2002 (vắng mặt); cùng địa chỉ: số E
V, phường V, Quận C, Thành phố Hồ Chí Minh (theo Giấy ủy quyền ngày
05/3/2025).
- Người kháng cáo: Công ty Cổ phần D1, là bị đơn trong vụ án.
NỘI DUNG VỤ ÁN:
1. Nguyên đơn Công ty Cổ phần D trình bày như sau:
Ngày 14/12/2020, Công ty Cổ phần D (gi tắt là Công ty D) đưc Sở Tài
nguyên và Môi trường tỉnh B cấp các giấy chứng nhận quyền sử dụng đất,
quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền vi đất số CY 069514, CY 069516
và CY 069517 đối vi diện tích đất 133.452m
2
thuc thửa đất số 59, tờ bản đồ
số 41, ta lạc tại thị trấn L, huyện L, tỉnh Bà Rịa - Vũng Tàu (có nguồn gốc t
Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất số T332144, số vào sổ cấp giấy chứng nhận
quyền sử dụng đất: T00436 QSDĐ/10366 ngày 28/11/2001).
Qua kiểm tra hiện trạng ranh đất và đo v lại đất, Công ty D nhận thấy
Công ty Cổ phần D1 (gi tắt Công ty D1) đã lấn chiếm và xây dựng các công
trnh không phép trên đất của Công ty D đối vi diện tích đất lấn chiếm khoảng
1.027,7m
2
thuc thửa đất số 59, tờ bản đồ số 41, ta lạc tại thị trấn L, huyện L,
tỉnh Bà Rịa - Vũng Tàu nêu trên (tiếp giáp vi khu vực dự án của Công ty D1).
Công ty D đã nhiều lần yêu cầu Công ty D1 tháo d, di dời các công trnh xây
dựng không phép này và trả lại cho Công ty D phần diện tích đất đã lấn chiếm
nhưng Công ty D1 không hp tác giải quyết vấn đề trên.
Ngày 30/11/2023, Công ty D khởi kiện yêu cầu buc Công ty D1 phải
tháo d, di dời các công trnh xây dựng không phép và trả lại diện tích đất lấn
chiếm là 1.087,2m
2
thuc thửa đất số 59, tờ bản đồ số 41, ta lạc tại thị trấn L,
huyện L, tỉnh Bà Rịa - Vũng Tàu (Theo Sơ đồ vị trí ngày 08/10/2024 của Trung
tâm Kỹ thuật Tài nguyên và Môi trường tỉnh B lập) cho Công ty D.
Ngày 15/8/2024, Công ty D có đơn khởi kiện bổ sung buc Công ty D1
phải thanh toán cho Công ty D chi phí sử dụng đất tính t ngày 31/8/2022 (là
ngày Công ty D1 xác nhận diện tích đất lấn chiếm trái phép theo Sơ đồ vị trí
thửa đất do Công ty TNHH Đ1 lập ngày 31/8/2022) tính đến ngày 15/8/2024 là:
119.166.666 đồng và t ngày 16/8/2024 cho đến thời điểm Công ty D1 hoàn trả
lại toàn b diện tích đất lấn chiếm, trên cơ sở mức phí 5.000.000 đồng/tháng
theo đề xuất của Công ty D1; trường hp không có căn cứ xác định số tiền bồi
thường theo xác nhận của các bên, thì Công ty D1 phải bồi thường số tiền sử
dụng đất theo giá thuê đất mà Công ty D đã np, chia bnh quân trên phần diện

3
tích đất lấn chiếm t năm 2008 (Căn cứ trên hồ sơ dựng trạm điện của Điện lực
Long Điền năm 2008) đến tháng 10/2024 khoảng gần 80.000.000đồng.
Tại phiên tòa sơ thẩm, Công ty D rút mt phần yêu cầu khởi kiện bổ sung
về việc buc Công ty D1 phải thanh toán chi phí sử dụng đất tính t ngày
31/8/2022 (là ngày Công ty D1 xác nhận diện tích đất chiếm giữ trái phép theo
Sơ đồ vị trí thửa đất do Công ty TNHH Đ1 lập ngày 31/8/2022) tính đến ngày
15/8/2024: là 119.166.666 đồng, và t ngày 16/8/2024 cho đến thời điểm Công
ty D1 hoàn trả lại toàn b diện tích đất lấn chiếm, trên cơ sở mức phí
5.000.000đ/tháng theo đề xuất của Công ty D1 tại Biên bản làm việc số
1808/2022/BBLV-KV ngày 18/8/2022 giữa Công ty D và Công ty D1.
Việc Công ty D và Công ty D1 đã tng là của cùng mt chủ sở hữu hay
không th Công ty D không nắm đưc. Tuy nhiên, thời điểm Công ty D phát
hiện Công ty D1 xây dựng công trnh lấn chiếm trên đất của Công ty D th chủ
sở hữu là Công ty D1 hiện nay (khoảng tầm năm 2021). Công trnh trên đất do
Công ty D1 hiện nay xây dựng hay chủ sở hữu cũ xây dựng th Công ty D không
biết. Tuy nhiên khi chuyển nhưng cổ phần t cổ đông cũ sang cổ đông mi th
phải có ngha vụ cam kết kế tha toàn b quyền và ngha vụ của Công ty theo
quy định. V vậy đề nghị Tòa án không đưa những cổ đông cũ của Công ty D1
vào tham gia tố tụng theo yêu cầu của Công ty D1, việc đó s kéo dài thời gian
giải quyết vụ án, ảnh hưởng ti quyền li của nguyên đơn. Công ty D không có
bất kỳ tha thuận nào cho bên phía Công ty D1 thuê hay mưn phần đất đang
tranh chấp này t trưc cho ti nay.
2. Bị đơn Công ty Cổ phần D1 trình bày:
Nguồn gốc thửa đất số 23, tờ bản đồ số 41, ta lạc tại thị trấn L, huyện L,
tỉnh Bà Rịa - Vũng Tàu đưc Sở Tài nguyên và Môi trường tỉnh B cấp giấy
chứng nhận quyền sử dụng đất cho Công ty D1, diện tích 2.300m
2
. Công ty D1
hiện nay nhận chuyển nhưng nguyên trạng đất và tài sản trên đất t Công ty D1
cũ (chỉ thay đổi người đại diện theo pháp luật của pháp nhân và chủ sở hữu) t
năm 2022. Vật kiến trúc trên đất theo Sơ đồ vị trí thửa đất do Công ty TNHH
Đ1 lập ngày 31/8/2022 do Công ty D cung cấp th bên Công ty D1 mi sau này
chỉ xây thêm 02 văn phòng diện tích là 43,9m
2
và 46,2m
2
, còn lại là tất cả các
công trnh kiến trúc khác do Công ty D1 cũ bàn giao lại.
Bà Suzanne Denise A1 Dussol Perran là người đầu tiên thành lập Công ty
D, sau này thành lập tiếp Công ty TNHH D1. V vậy ban đầu 02 công ty là cùng
mt chủ sở hữu.
Công ty TNHH D1 do chủ sở hữu đầu tiên là bà Suzanne Denise A1
Dussol Perran thành lập năm t năm 2005. Tháng 09/2009 th đổi tên thành
Công ty Cổ phần D1, bà S1 chuyển nhưng cổ phần cho cổ đông mi năm 2022
và Công ty D1 thay đổi người đại diện theo pháp luật sang ông Nguyễn Văn T1.
Các công trnh xây dựng bên phía Công ty D1 hiện nay do bà Suzanne
Denise A1 Dussol Perran xây dựng.

4
Khi bà S1 chuyển nhưng cổ phần cho cổ đông mi năm 2022 th đã bàn
giao toàn b hiện trạng công trnh xây dựng như hiện nay.
Hiện nay qua Sơ đồ đo v ngày 08/10/2024 của Trung tâm kỹ thuật tài
nguyên môi trường tỉnh B lập, Công ty D1 xác định phần đất và công trnh trên
đất đang tranh chấp do Công ty D1 đang sử dụng. Trong đó Công ty D1 đưc
cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất thửa số 23, tờ bản đồ số 41, diện tích
2.300m
2
, ta lạc tại thị trấn L, huyện L, tỉnh Bà Rịa - Vũng Tàu.
Trưc yêu cầu khởi kiện của nguyên đơn, Công ty D1 có ý kiến như sau:
thứ nhất, Công ty D1 muốn xin Công ty D thời gian di dời công trnh trên đất
tranh chấp trong vòng 24 tháng; thứ hai, Công ty D1 đề nghị Công ty D chỉ yêu
cầu trả tiền thuê đất tính t khi có quyết định của Tòa án.
3. Tại Bản án dân sự sơ thẩm số 100/2024/DS-ST ngày 10/12/2024 của
Tòa án nhân dân huyện Long Điền tuyên xử:
1. Chấp nhận yêu cầu khởi kiện của Công ty cổ phần D về việc “Tranh
chấp quyền sử dụng đất”:
- Buc Công ty Cổ phần D1 phải tháo d các công trnh kiến trúc (gồm:
Nhà gạch 1 diện tích 25,8m
2
; Nhà gạch 2 diện tích 35,5m
2
; Nhà trạm điện diện
tích 16m
2
; Nhà sắt 4 diện tích 39,9m
2
; Nhà sắt 3 diện tích 41m
2
; T2 gạch trưc
nhà sắt; T2 gạch sau nhà sắt; Nhà vệ sinh 1 diện tích 4,5m
2
; Nhà để xe diện tích
69,4m
2
; Lối đi lên bê tông diện tích 5,2m
2
; Nhà gạch 3 diện tích 83,1m
2
; Nhà vệ
sinh 2 diện tích 7,2m
2
; Nhà sắt 2 diện tích 18m
2
; Nhà sắt 1 diện tích 15,9m
2
;
Nhà tạm diện tích 1,9m
2
; 01 Máy phát điện; 01 Trụ điện; 01 cây tràm; 02 cây
phưng; 01 cây bàng; 01 cây bng lăng) trên diện tích đất lấn chiếm và trả lại
quyền sử dụng diện tích đất lấn chiếm tổng cng là 1.087,2m
2
thuc thửa đất số
59 tờ bản đồ số 41, ta lạc tại thị trấn L, huyện L, tỉnh Bà Rịa - Vũng Tàu cho
Công ty cổ phần D.
(Vị trí đất và tài sản trên đất theo sơ đồ do Trung tâm kỹ thuật tài nguyên
và môi trường tỉnh B lập ngày 08/10/2024 kèm theo bản án).
2. Đnh chỉ mt phần yêu cầu khởi kiện bổ sung của Công ty cổ phần D
về việc buc Công ty cổ phần D1 phải thanh toán chi phí sử dụng đất cho Công
ty cổ phần D tính t ngày 31/8/2022 (là ngày Công ty Cổ phần D1 xác nhận diện
tích đất chiếm giữ trái phép theo Sơ đồ vị trí thửa đất do Công ty TNHH Đ1 lập
ngày 31/8/2022) tính đến ngày 15/8/2024: là 119.166.666đồng, và t ngày
16/8/2024 cho đến thời điểm Công ty cổ phần D1 hoàn trả lại toàn b diện tích
đất lấn chiếm, trên cơ sở mức phí 5.000.000đ/tháng theo đề xuất của Công ty Cổ
phần D1 tại Biên bản làm việc số 1808/2022/BBLV-KV ngày 18/8/2022 giữa
Công ty Cổ phần D và Công ty cổ phần D1.
3. Chấp nhận mt phần yêu cầu khởi kiện bổ sung của Công ty Cổ phần
D: Buc Công ty Cổ phần D1 có ngha vụ hoàn trả cho Công ty cổ phần D số
tiền sử dụng đất lấn chiếm t năm 2008 đến năm 2014 là 79.174.140đ (Bảy
mươi chín triệu mt trăm bảy mươi tư ngàn mt trăm bốn mươi đồng).

5
Ngoài ra bản án sơ thẩm còn tuyên về án phí, chi phí tố tụng, ngha vụ thi
hành án và quyền kháng cáo của các bên đương sự theo quy định của pháp luật.
4. Nội dung kháng cáo:
Ngày 23/12/2024, bị đơn Công ty Cổ phần D1 np đơn kháng cáo qua
đường bưu chính có ni dung: Kháng cáo toàn b bản án sơ thẩm, yêu cầu Tòa
án cấp phúc thẩm xét xử lại vụ án theo hưng: Hủy toàn b bản án sơ thẩm, trả
hồ sơ vụ án cho Tòa án cấp sơ thẩm xét xử lại.
5. Tại phiên tòa phúc thẩm:
Nguyên đơn xin rút mt phần yêu cầu khởi kiện về việc buc Công ty Cổ
phần D1 có ngha vụ hoàn trả cho Công ty Cổ phần D số tiền sử dụng đất lấn
chiếm t năm 2008 đến năm 2024 là 79.174.140đ (Bảy mươi chín triệu mt trăm
bảy mươi tư ngàn mt trăm bốn mươi đồng). Bị đơn đồng ý.
Các bên đương sự không tha thuận đưc vi nhau về việc giải quyết vụ
án và không cung cấp tài liệu, chứng cứ mi.
6. Kiểm sát viên phát biểu ý kiến:
Về tố tụng: Quá trnh thụ lý, giải quyết vụ án và tại phiên tòa, Thẩm phán,
thành viên Hi đồng xét xử và những người tham gia tố tụng đã thực hiện đúng
quy định của B luật Tố tụng dân sự.
Về ni dung: Đề nghị căn cứ vào khoản 2 Điều 308, Điều 309 B luật tố
tụng dân sự; Điều 166, 170, 203 Luật đất đai năm 2013; để tuyên xử: Chấp nhận
mt phần kháng cáo của Công ty Cổ phần D1, sửa mt phần bản án sơ thẩm, cụ
thể:
- Hủy mt phần bản án sơ thẩm và đnh chỉ giải quyết mt phần vụ án đối
vi yêu cầu khởi kiện của Công ty Cổ phần D đối vi Công ty Cổ phần D2 về
việc buc Công ty Cổ phần D1 có ngha vụ hoàn trả cho Công ty Cổ phần D số
tiền sử dụng đất lấn chiếm t năm 2008 đến năm 2024 là 79.174.140đ (Bảy
mươi chín triệu mt trăm bảy mươi tư ngàn mt trăm bốn mươi đồng).
- Sửa mt phần ni dung của bản án sơ thẩm về ngha vụ chịu án phí dân
sự sơ thẩm đối vi Công ty Cổ phần D1 theo mức án phí không có giá ngạch.
- Giữ nguyên những ni dung khác của Bản án sơ thẩm.
NHẬN ĐỊNH CỦA TÒA ÁN:
Sau khi nghiên cứu các tài liệu có trong hồ sơ vụ án, đưc thẩm tra tại
phiên tòa, căn cứ kết quả tranh tụng tại phiên tòa, ý kiến của kiểm sát viên; Hi
đồng xét xử phúc thẩm nhận định:
[1] Về tố tụng:
Đơn kháng cáo của bị đơn Công ty Cổ phần D1 (gi tắt là Công ty D1)
đảm bảo đúng thủ tục, ni dung và np trong thời hạn theo quy định tại các Điều

6
272, 273 của B luật Tố tụng dân sự nên hp lệ; Hi đồng xét xử phúc thẩm
chấp nhận xem xét lại bản án sơ thẩm theo trnh tự phúc thẩm.
[2] Xét yêu cầu kháng cáo của Công ty D1 th thấy:
[2.1] Về xác định diện tích đất tranh chấp:
Căn cứ vào yêu cầu khởi kiện của Công ty D và Sơ đồ vị trí của Trung
tâm Kỹ thuật Tài nguyên và Môi trường tỉnh B lập ngày 08/10/2024, có cơ sở
để Hi đồng xét xử xác định phần đất tranh chấp có diện tích 1.044 m
2
(trong
đó Công ty D1 đang sử dụng: Thửa 59/1: diện tích 1.035,7m
2
, có các điểm ta
đ (A2, A3, A4, A5, A6, A7, A8, A9, A10, A11, A12, A13, A14, A15, A16,
A2), thửa 59/2: diện tích 8,3m
2
, có các điểm ta đ (A18, A19, A20, A18).
Công trnh kiến trúc có trên diện tích đất tranh chấp do Công ty D1 đang
sử dụng bao gồm: Nhà gạch 1 diện tích 25,8m
2
; Nhà gạch 2 diện tích 35,5m
2
;
Nhà trạm điện diện tích 16m
2
; Nhà sắt 4 diện tích 39,9m
2
; Nhà sắt 3 diện tích
41m
2
; T2 gạch trưc nhà sắt; T2 gạch sau nhà sắt; Nhà vệ sinh 1 diện tích
4,5m
2
; Nhà để xe diện tích 69,4m
2
; Lối đi lên bê tông diện tích 5,2m
2
; Nhà
gạch 3 diện tích 83,1m
2
; Nhà vệ sinh 2 diện tích 7,2m
2
; Nhà sắt 2 diện tích
18m
2
; Nhà sắt 1 diện tích 15,9m
2
; Nhà tạm diện tích 1,9m
2
; 01 trạm biến áp, 01
Máy phát điện; 01 Trụ điện; 01 cây tràm; 02 cây phưng; 01 cây bàng; 01 cây
bng lăng.
Đối vi phần đất ký hiệu thửa 30: diện tích 43,2m
2
, có các điểm ta đ
(A3, A17, A18, A3), theo ranh lưi B40, ct bê tông, nm ngoài ranh gii của
thửa đất số 59 tờ bản đồ số 41 ta lạc tại thị trấn L, huyện L, tỉnh Bà Rịa -
Vũng Tàu mà Công ty D đang sử dụng, Công ty D1 không sử dụng diện tích
đất này, không tranh chấp vi Công ty D. Do đó, Tòa án cấp sơ thẩm xác định
diện tích đất tranh chấp là 1.087,2m
2
(bao gồm cả 43,2m
2
thuc thửa 30, có các
điểm ta đ (A3, A17, A18, A3) là không chính xác. Hi đồng xét xử phúc
thẩm sửa ni dung này của bản án sơ thẩm.
[2.2] Về việc xác định ai là chủ sử dụng hp pháp đối vi phần đất tranh
chấp có diện tích 1.044 m
2
(trong đó gồm có: thửa đất ký hiệu 59/1: 1.035,7m
2
và thửa đất ký hiệu 59/2: 8,3m
2
) th thấy:
Căn cứ vào các Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở
và tài sản khác gắn liền vi đất số CY 069514, CY 069516 và CY 069517 do
Sở Tài nguyên và Môi trường tỉnh B cấp ngày 14/12/2020 cho Công ty D thì có
cơ sở để xác định Công ty D là chủ sử dụng hp pháp quyền sử dụng đất có
diện tích 133.452m
2
, thuc thửa đất số 59, tờ bản đồ số 41, ta lạc tại thị trấn L,
huyện L, tỉnh Bà Rịa - Vũng Tàu.
Căn cứ vào giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và
tài sản khác gắn liền vi đất số BM 510771 do Sở Tài nguyên và Môi trường
tỉnh B cấp ngày 09/7/2013 cho Công ty D1 th có cơ sở để xác định Công ty D1
là chủ sử dụng hp pháp quyền sử dụng đất có diện tích 2.300m
2
, thuc thửa

7
đất số 23, tờ bản đồ số 41, ta lạc tại thị trấn L, huyện L, tỉnh Bà Rịa - Vũng
Tàu.
Căn cứ vào Sơ đồ vị trí của Trung tâm Kỹ thuật Tài nguyên và Môi trường
tỉnh B lập ngày 08/10/2024 thể hiện: phần đất tranh chấp có diện tích 1.044 m
2
(trong đó gồm có: thửa đất ký hiệu 59/1: 1.035,7m
2
và thửa đất ký hiệu 59/2:
8,3m
2
) nm trong ranh gii của thửa đất số 59 tờ bản đồ số 41 ta lạc tại thị trấn
L, huyện L, tỉnh Bà Rịa - Vũng Tàu và nm ngoài ranh gii của thửa đất số 23,
tờ bản đồ số 41, ta lạc tại thị trấn L, huyện L, tỉnh Bà Rịa - Vũng Tàu. Đồng
thời, tại phiên tòa phúc thẩm, đại diện Công ty D1 xác định Công ty D1 không
tranh chấp để xác định ai là chủ sử dụng hp pháp đối vi diện tích đất tranh
chấp và cũng xác định Công ty D1 không phải là chủ sử dụng hp pháp của diện
tích đất tranh chấp nêu trên. Do đó, có căn cứ để xác định Công ty D là chủ sử
dụng hp pháp phần đất tranh chấp có diện tích 1.044 m
2
(trong đó gồm có: thửa
đất ký hiệu 59/1: 1.035,7m
2
và thửa đất ký hiệu 59/2: 8,3m
2
).
Trên phần diện tích đất tranh chấp 1.044m
2
thuc quyền sử dụng hp pháp
của Công ty D thì Công ty D1 đã xây dựng các công trnh kiến trúc và cây trồng
bao gồm: Nhà gạch 1 diện tích 25,8m
2
; Nhà gạch 2 diện tích 35,5m
2
; Nhà trạm
điện diện tích 16m
2
; Nhà sắt 4 diện tích 39,9m
2
; Nhà sắt 3 diện tích 41m
2
; T2
gạch trưc nhà sắt; T2 gạch sau nhà sắt; Nhà vệ sinh 1 diện tích 4,5m
2
; Nhà để
xe diện tích 69,4m
2
; Lối đi lên bê tông diện tích 5,2m
2
; Nhà gạch 3 diện tích
83,1m
2
; Nhà vệ sinh 2 diện tích 7,2m
2
; Nhà sắt 2 diện tích 18m
2
; Nhà sắt 1 diện
tích 15,9m
2
; Nhà tạm diện tích 1,9m
2
; 01 Máy phát điện; 01 trạm biến áp, 01 Trụ
điện; 01 cây tràm; 02 cây phưng; 01 cây bàng; 01 cây bng lăng. Xét thấy,
Công ty D1 xây dựng các công trnh kiến trúc và trồng cây trên phần đất thuc
quyền sử dụng hp pháp của Công ty D; nên xác định Công ty D1 đã có hành vi
lấn đất của Công ty D, là mt trong những hành vi bị nghiêm cấm theo Điều 12
Luật Đất đai năm 2013 và Điều 11 Luật Đất đai năm 2024. Do đó, Tòa án cấp sơ
thẩm đã chấp nhận yêu cầu khởi kiện của Công ty D về việc buc Công ty D1
phải tháo d các công trnh kiến trúc và cây trồng có trên diện tích đất lấn chiếm
và phải trả lại quyền sử dụng diện tích đất lấn chiếm thuc thửa đất số 59, tờ bản
đồ số 41, ta lạc tại thị trấn L, huyện L, tỉnh Bà Rịa - Vũng Tàu cho Công ty D
là có căn cứ, đúng quy định của pháp luật.
[2.3] Xét quan điểm của Công ty D1 yêu cầu Tòa án triệu tập bà Suzanne
Anoa Dussol P tham gia vụ án vi tư cách là người có quyền li, ngha vụ liên
quan, v cho rng: bà Suzanne Anoa Dussol P là chủ sở hữu cũ của Công ty D1
đã bàn giao đất và tài sản gắn liền vi đất cho chủ sở hữu mi của Công ty D1
th thấy:
Chủ sở hữu mi của Công ty D1 là người nhận chuyển nhưng toàn b
100% số cổ phần tại Công ty D1 vào năm 2019; giá trị chuyển nhưng cổ phần
đưc xác định bao gồm cả quyền sử dụng đất đối vi thửa đất số 23, tờ bản đồ
số 41, tại thị trấn L, huyện L, diện tích 2.300m
2
theo giấy chứng nhận quyền sử
dụng đất số BM 510771 do Sở Tài nguyên và Môi trường tỉnh B cấp ngày

8
09/7/2013 cho Công ty D1. Như vậy, chủ sở hữu mi của Công ty D1 biết rõ
thửa đất số 23, tờ bản đồ số 41 có diện tích 2.300m
2
và điều đó cũng có ngha
Công ty D1 chỉ đưc sử dụng hp pháp đối vi diện tích đất 2.300m
2
theo giấy
chứng nhận quyền sử dụng đất đã cấp. Do đó, chủ sở hữu mi của Công ty D1
cho rng năm 2020, bà Suzanne Anoa Dussol P đã bàn giao cả diện tích đất đang
tranh chấp, nm ngoài thửa đất số 23, để t đó cho rng chủ sở hữu mi của
Công ty D1 là người đưc sử dụng hp pháp diện tích đất tranh chấp là không
có cơ sở. Trường hp nếu xét thấy quyền và li ích hp pháp của mnh bị xâm
phạm th Chủ sở hữu mi của Công ty D1 đưc quyền khởi kiện chủ sở hữu cũ
của Công ty D1, trong đó có bà S Anoa Dussol Perran bng vụ án dân sự khác.
[2.4] Xét quan điểm của Công ty D1 cho rng: Tòa án cấp sơ thẩm không
tiến hành xem xét, thẩm định tại chỗ, không triệu tập những người đang sử dụng
công trnh trên đất tranh chấp th thấy: Tại Biên bản định giá tài sản ngày
18/10/2024, biên bản đo đạc và sơ đồ vị trí đã xác định rõ những công trnh kiến
trúc và cây trồng có trên đất, v vậy không cần thiết phải tiến hành xem xét,
thẩm định tại chỗ. Đồng thời, những người đang sử dụng công trnh trên đất là
nhân viên của Công ty D1, làm việc cho Công ty D1. Do đó, việc Công ty D1
cho rng phải triệu tập những người đang sử dụng (cư trú) công trnh xây dựng
trên phần đất tranh chấp tham gia vụ án là không cần thiết, làm kéo dài vụ án,
ảnh hưởng đến quyền và li ích hp pháp của Công ty D.
[2.5] Tại phiên tòa, đại diện của Công ty D1 đề nghị Công ty D xem xét
cho Công ty D1 đưc thuê lại diện tích đất tranh chấp th thấy: Đây là quan hệ
dân sự khác, không liên quan đến ni dung tranh chấp. Do đó, Tòa án không can
thiệp, hay buc Công ty D phải cho Công ty D1 thuê quyền sử dụng đất tranh
chấp trên.
Do đó, Công ty D1 kháng cáo yêu cầu hủy bản án sơ thẩm do vi phạm thủ
tục tố tụng: Tòa án cấp sơ thẩm không triệu tập bà Anoa Dussol P và không tiến
hành xem xét, thẩm định tại chỗ, không triệu tập những người đang sử dụng
công trnh trên đất tranh chấp là không có căn cứ để chấp nhận.
[3] Tại phiên tòa phúc thẩm, đại diện hp pháp của Công ty D xin đưc
rút yêu cầu khởi kiện về việc buc Công ty D1 có ngha vụ hoàn trả cho Công ty
D số tiền sử dụng đất lấn chiếm t năm 2008 đến năm 2024 là 79.174.140 đồng;
Hi đồng xét xử xét thấy, việc rút mt phần yêu cầu khởi kiện của nguyên đơn
là tự nguyện và đưc bị đơn đồng ý; do đó Hi đồng xét xử phúc thẩm chấp
nhận, hủy mt phần bản án sơ thẩm và đnh chỉ giải quyết mt phần vụ án đối
vi yêu cầu khởi kiện đã rút của nguyên đơn.
[4] Về chi phí tố tụng: Do yêu cầu khởi kiện của nguyên đơn đưc chấp
nhận nên Tòa án cấp sơ thẩm buc Công ty D1 phải chịu là phù hp.
[5] Về án phí dân sự sơ thẩm:
Do yêu cầu khởi kiện của nguyên đơn đưc chấp nhận, nên bị đơn – Công
ty D1 phải chịu án phí không có giá ngạch là 300.000 đồng. Tòa án cấp sơ thẩm

9
xác định số tiền án phí Công ty D1 phải chịu là 300.000 đồng và 33.075.447
đồng là không đúng theo quy định tại Điều 27 Nghị quyết
326/2016/UBTVQH14 ngày 30/12/2016 của Ủy ban Thường vụ Quốc hi về án
phí, lệ phí tòa án. Hi đồng xét xử phúc thẩm chấp nhận ni dung kháng cáo này
của Công ty D1 để sửa mt phần bản án sơ thẩm về phần tuyên ngha vụ chịu án
phí dân sự sơ thẩm của Công ty D1.
Tại phiên tòa phúc thẩm, Công ty D tự nguyện chịu án phí dân sự sơ thẩm
đối vi yêu cầu khởi kiện đã rút; do đó, buc Công ty D phải chịu 3.958.707
đồng là phù hp.
[6] Về án phí dân sự phúc thẩm: Do yêu cầu kháng cáo đưc chấp nhận
mt phần nên Công ty D1 không phải chịu.
V các l trên;
QUYẾT ĐỊNH:
Căn cứ vào khoản 2 Điều 308, Điều 309 B luật tố tụng dân sự;
Chấp nhận mt phần yêu cầu kháng cáo của Công ty Cổ phần D1;
Sửa mt phần Bản án dân sự sơ thẩm số 100/2024/DS-ST ngày
10/12/2024 của Tòa án nhân dân huyện Long Điền (nay là huyện L), tỉnh Bà
Rịa - Vũng Tàu. Cụ thể:
Áp dụng: Các Điều 166, 170, 203 Luật đất đai; Điều 26, 31, 236 Luật Đất
đai năm 2024; Điều 26, 27, 29 Nghị quyết 326/2016/UBTVQH14 ngày
30/12/2016 của Ủy ban Thường vụ Quốc hi về án phí, lệ phí Tòa án, tuyên xử:
1. Chấp nhận yêu cầu khởi kiện của Công ty Cổ phần D về việc “Tranh
chấp quyền sử dụng đất”:
Buc Công ty Cổ phần D1 phải tháo d các công trnh kiến trúc và cây
trồng (gồm: Nhà gạch 1 diện tích 25,8m
2
; Nhà gạch 2 diện tích 35,5m
2
; Nhà
trạm điện diện tích 16m
2
; Nhà sắt 4 diện tích 39,9m
2
; Nhà sắt 3 diện tích 41m
2
;
T2 gạch trưc nhà sắt; T2 gạch sau nhà sắt; Nhà vệ sinh 1 diện tích 4,5m
2
; Nhà
để xe diện tích 69,4m
2
; Lối đi lên bê tông diện tích 5,2m
2
; Nhà gạch 3 diện tích
83,1m
2
; Nhà vệ sinh 2 diện tích 7,2m
2
; Nhà sắt 2 diện tích 18m
2
; Nhà sắt 1 diện
tích 15,9m
2
; Nhà tạm diện tích 1,9m
2
; 01 trạm biến áp; 01 Máy phát điện; 01
Trụ điện; 01 cây tràm; 02 cây phưng; 01 cây bàng; 01 cây bng lăng) trên diện
tích đất lấn chiếm và trả lại quyền sử dụng diện tích đất lấn chiếm tổng cng là
1.044m
2
(trong đó phần đất ký hiệu 59/1 có diện tích 1.035,7m
2
, có các điểm ta
đ (A2, A3, A4, A5, A6, A7, A8, A9, A10, A11, A12, A13, A14, A15, A16,
A2), phần đất ký hiệu 59/2 có diện tích 8,3m
2
, có các điểm ta đ (A18, A19,
A20, A18), thuc thửa đất số 59, tờ bản đồ số 41, ta lạc tại thị trấn L, huyện L,
tỉnh Bà Rịa - Vũng Tàu cho Công ty Cổ phần D.
(Vị trí đất và tài sản trên đất theo sơ đồ vị trí do Trung tâm Kỹ thuật Tài
nguyên và Môi trường tỉnh B lập ngày 08/10/2024 kèm theo bản án).

10
2. Đnh chỉ mt phần yêu cầu khởi kiện bổ sung của Công ty Cổ phần D
về việc buc Công ty Cổ phần D1 phải thanh toán chi phí sử dụng đất cho Công
ty Cổ phần D tính t ngày 31/8/2022 (là ngày Công ty Cổ phần D1 xác nhận
diện tích đất chiếm giữ trái phép theo Sơ đồ vị trí thửa đất do Công ty TNHH Đ1
lập ngày 31/8/2022) tính đến ngày 15/8/2024: là 119.166.666 đồng, và t ngày
16/8/2024 cho đến thời điểm Công ty Cổ phần D1 hoàn trả lại toàn b diện tích
đất lấn chiếm, trên cơ sở mức phí 5.000.000đ/tháng theo đề xuất của Công ty Cổ
phần D1 tại Biên bản làm việc số 1808/2022/BBLV-KV ngày 18/8/2022 giữa
Công ty cổ phần D và Công ty cổ phần D1.
3. Hủy mt phần bản án sơ thẩm và đnh chỉ giải quyết mt phần vụ án
đối vi yêu cầu khởi kiện của Công ty Cổ phần D về việc buc Công ty Cổ phần
D1 có ngha vụ hoàn trả cho Công ty Cổ phần D số tiền sử dụng đất lấn chiếm t
năm 2008 đến năm 2024 là 79.174.140đ (Bảy mươi chín triệu mt trăm bảy
mươi tư ngàn mt trăm bốn mươi đồng).
4. Về chi phí đo v, định giá, sao lục tài liệu: Tổng cng là 26.361.286đ
(Hai mươi sáu triệu ba trăm sáu mươi mốt ngàn hai trăm tám mươi sáu đồng)
Công ty Cổ phần D1 phải chịu toàn b. Do Công ty Cổ phần D đã np toàn b
số tiền tạm ứng chi phí trên, do đó Công ty Cổ phần D1 có ngha vụ hoàn trả cho
Công ty Cổ phần D số tiền 26.361.286đ (Hai mươi sáu triệu ba trăm sáu mươi
mốt ngàn hai trăm tám mươi sáu đồng).
5. Kể t ngày có đơn yêu cầu thi hành án của người đưc thi hành án, nếu
người phải thi hành án không chịu trả số tiền nêu trên th còn phải chịu thêm tiền
lãi tính trên số tiền chậm trả, theo mức lãi suất quy định tại khoản 2 Điều 468 B
luật dân sự 2015 tương ứng vi thời gian chậm trả tại thời điểm thanh toán.
6. Về án phí dân sự sơ thẩm:
Công ty Cổ phần D1 phải np 300.000đ (Ba trăm ngàn đồng).
Công ty Cổ phần D phải chịu: 3.958.707đ (Ba triệu chín trăm năm mươi
tám ngàn bảy trăm linh bảy đồng); đưc khấu tr vào số tiền tạm ứng án phí đã
np là 300.000đ (Ba trăm ngàn đồng) theo biên lai thu tiền số 0004227 ngày
08/12/2023 và số tiền 3.000.000đ (Ba triệu đồng) theo biên lai thu tiền số
0003651 ngày 30/8/2024 của Chi cục thi hành án dân sự huyện Long Điền (nay
là huyện L), tỉnh Bà Rịa - Vũng Tàu; nên Công ty Cổ phần D còn phải np
658.707đ (Sáu trăm năm mươi tám ngàn bảy trăm linh bảy đồng).
7. Về án phí dân sự phúc thẩm:
Công ty Cổ phần D1 không phải chịu; nên đưc hoàn trả lại tiền tạm ứng
án phí đã np 300.000đ (Ba trăm ngàn đồng) theo biên lai thu tiền số 0002018
ngày 16/01/2025 của Chi cục Thi hành án dân sự huyện Long Đất.
8. Bản án phúc thẩm có hiệu lực pháp luật kể t ngày tuyên án (ngày
18/6/2025).

11
9. Trường hp bản án, quyết định đưc thi hành theo quy định tại Điều 2
Luật Thi hành án dân sự th người đưc thi hành án dân sự, người phải thi hành
án dân sự có quyền tha thuận thi hành án, quyền yêu cầu thi hành án, tự nguyện
thi hành án hoặc bị cưng chế thi hành án theo quy định tại các Điều 6, 7, 7a, 7b
và 9 Luật thi hành án dân sự; thời hiệu thi hành án đưc thực hiện theo quy định
tại Điều 30 Luật thi hành án dân sự.
(Kèm theo là Sơ đồ vị trí do Trung tâm Kỹ thuật Tài nguyên và Môi
trường tỉnh B lập ngày 08/10/2024).
Nơi nhận:
- VKSND tỉnh BR-VT;
- TAND huyện Long Đất;
- VKSND huyện Long Đất;
- Chi cục THADS huyện Long Đất;
- Các đương sự;
- Lưu: Hồ sơ, Tòa DS, VP.
TM. HỘI ĐỒNG XÉT XỬ PHÚC THẨM
THẨM PHÁN - CHỦ TỌA PHIÊN TÒA
Cao Xuân Long
Tải về
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!
Bản án/ Quyết định cùng đối tượng
1
Ban hành: 14/08/2025
Cấp xét xử: Phúc thẩm
2
Ban hành: 14/08/2025
Cấp xét xử: Phúc thẩm
3
Ban hành: 13/08/2025
Cấp xét xử: Phúc thẩm
4
Ban hành: 12/08/2025
Cấp xét xử: Phúc thẩm
5
Ban hành: 11/08/2025
Cấp xét xử: Phúc thẩm
6
Ban hành: 08/08/2025
Cấp xét xử: Phúc thẩm
7
Ban hành: 08/08/2025
Cấp xét xử: Phúc thẩm
8
Ban hành: 08/08/2025
Cấp xét xử: Phúc thẩm
9
Ban hành: 06/08/2025
Cấp xét xử: Phúc thẩm
10
Ban hành: 06/08/2025
Cấp xét xử: Phúc thẩm
11
Ban hành: 06/08/2025
Cấp xét xử: Phúc thẩm
12
Ban hành: 06/08/2025
Cấp xét xử: Phúc thẩm
13
Ban hành: 05/08/2025
Cấp xét xử: Phúc thẩm
14
Ban hành: 01/08/2025
Cấp xét xử: Phúc thẩm
15
Ban hành: 31/07/2025
Cấp xét xử: Phúc thẩm
16
Ban hành: 30/07/2025
Cấp xét xử: Phúc thẩm
17
Ban hành: 29/07/2025
Cấp xét xử: Phúc thẩm
18
Ban hành: 25/07/2025
Cấp xét xử: Phúc thẩm
19
Ban hành: 25/07/2025
Cấp xét xử: Phúc thẩm
20
Ban hành: 24/07/2025
Cấp xét xử: Phúc thẩm