Bản án số 123/DS-PT ngày 26/09/2024 của TAND tỉnh Vĩnh Phúc về tranh chấp đất đai

  • Thuộc tính
  • Nội dung
  • VB gốc
  • VB liên quan
  • Lược đồ
  • Đính chính
  • Án lệ
  • BA/QĐ cùng nội dung
  • Tải về
Tải văn bản
Báo lỗi
  • Gửi liên kết tới Email
  • Chia sẻ:
  • Chế độ xem: Sáng | Tối
  • Thay đổi cỡ chữ:
    17

Thuộc tính Bản án 123/DS-PT

Tên Bản án: Bản án số 123/DS-PT ngày 26/09/2024 của TAND tỉnh Vĩnh Phúc về tranh chấp đất đai
Quan hệ pháp luật: Tranh chấp đất đai
Cấp xét xử: Phúc thẩm
Tòa án xét xử: TAND tỉnh Vĩnh Phúc
Số hiệu: 123/DS-PT
Loại văn bản: Bản án
Ngày ban hành: 26/09/2024
Lĩnh vực: Dân sự
Áp dụng án lệ:
Đã biết

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để xem áp dụng án lệ. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Đính chính:
Đã biết

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để xem đính chính. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Thông tin về vụ/việc: Tranh chấp ranh giới là quyền sử dụng đất
Tóm tắt Bản án

Nội dung tóm tắt đang được cập nhật, Quý khách vui lòng quay lại sau!

Tải văn bản

TOÀ ÁN NHÂN DÂN
TỈNH VĨNH PHÚC
Bản án số: 123/2024/DS-PT
Ngày 26 - 9 -2024
V/v Tranh chấp ranh giới quyền sử dụng đất.
CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập-Tự do-Hạnh phúc
NHÂN DANH
NƯỚC CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
TOÀ ÁN NHÂN DÂN TỈNH VĨNH PHÚC
- Thành phần Hội đồng xét xử phúc thẩm gồm có:
Thẩm phán - Chủ toạ phiên toà: Ông Nguyễn Văn Nghĩa
Các Thẩm phán: Ông Nguyễn Xuân Trọng và bà Nguyễn Thị Thu Hà
- Thư phiên toà: Nguyễn Thu Mai - Thư Toà án nhân dân tỉnh
Vĩnh Phúc.
- Đại diện Viện kiểm sát nhân dân tỉnh Vĩnh Phúc tham gia phiên toà:
Hà Thị Loan - Kiểm sát viên.
Ngày 26 tháng 9 năm 2024, tại trụ sở Toà án nhân dân tỉnh Vĩnh Phúc xét
xử phúc thẩm công khai vụ án thụ số: 33/2024/TLPT-DS ngày 16 tháng 5
năm 2024 về việc Tranh chấp ranh giới quyền sử dụng đất. Do bản án dân sự
thẩm số 03/2024/DS-ST ngày 14 tháng 3 năm 2024 của Toà án nhân dân huyện
Bình Xuyên bị kháng cáo. Theo Quyết định đưa vụ án ra xét xsố 77/2024/QĐ-
PT ngày 04 tháng 7 năm 2024 giữa các đương sự:
1. Nguyên đơn: Đỗ Kim T1, sinh năm 1959; trú tại: Thôn C, Q,
huyện B, tỉnh Vĩnh Phúc.
Người đại diện hợp pháp của Đỗ Kim T1: Ông Đỗ Hà P1, sinh năm
1975; địa ch: Thôn X, x T, huyn B, tnh Vĩnh Phúc - Là người đại din theo
y quyền (Văn bản y quyn ngày 02/5/2024) (c mt).
2. Bị đơn: Ông Nguyễn Thanh X, sinh năm 1963 (c mt);
Nguyễn Thị Vân A, sinh năm 1972;
Người đại diện hợp pháp của Nguyễn Thị Vân A: Ông Nguyễn Thanh
X - Là đại diện theo ủy quyền (Văn bản ủy quyền ngày 13 tháng 5 năm 2022)
(c mt);
Đều trú tại: Thôn C, x Q, huyện B, tỉnh Vĩnh Phúc;
3. Người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan:
- Anh Nguyễn Trung Đ, sinh năm 1994 (con bà T1); trú tại: Thôn C, xã Q,
huyện B, tỉnh Vĩnh Phúc (c mt);
- Anh Nguyễn Hoài N, sinh năm 1994;
2
Người đại diện hợp pháp của anh Nguyễn Hoài N: Ông Nguyễn Thanh X,
sinh năm 1963 - Là đại diện theo ủy quyền (Văn bản ủy quyền ngày 09 tháng 11
năm 2023) (c mt);
Đều trú tại: Thôn C, x Q, huyện B, tỉnh Vĩnh Phúc;
- UBND x Q, huyện B; địa chỉ: X Q, huyện B, tỉnh Vĩnh Phúc;
Người đại diện theo pháp luật: Ông NVăn N Chủ tịch UBND x Q
(vắng mt);
4. Người làm chứng: Ông Phí Lâm H, sinh năm 1968; trú tại: Thôn C, xã
Q, huyện B, tỉnh Vĩnh Phúc (vắng mt);
5. Người kháng cáo: Nguyên đơn Đỗ Kim T1.
NỘI DUNG VỤ ÁN
Theo đơn khởi kiện đề ngày 12/11/2021 các lời khai tiếp theo nguyên
đơn Đỗ Kim T1 người đại diện theo ủy quyền của nguyên đơn trình bày:
Gia đình được Nnước cấp cho quyền sử dụng đất, c thu tiền sdụng đất
từ năm 1993, theo Quyết định số 1871/QĐ –UB, ngày 25 tháng 12 năm 1993
của Ủy ban nhân dân (từ đây viết tắt là UBND) tỉnh Vĩnh Phú (cũ) trên cơ sở thu
hồi đất của Trạm ngoại thương Tam Đảo Công ty xuất nhập khẩu Vĩnh P
(cũ) để giao đất cho hộ gia đình, gia đình bà nộp tiền để được bàn giao đất trên
thực địa. Cụ thể ha Quyết định 1871/QĐ UB, ngày 25 tháng 12 năm 1993 của
UBND tỉnh Vĩnh Phú, thì ngày 28 tháng 5 năm 1995, UBND huyện Tam Đảo
(cũ), nay UBND huyện Bình Xuyên c Quyết định cấp đất cho gia đình
theo Quyết định số 587/QĐ UB; đến ngày 20 tháng 11 năm 1995 Phòng địa
chính huyện Bình Xuyên kết hợp với chính quyền địa phương chính thức bàn
giao đất trên thực địa cho gia đình bà; sau khi được bàn giao đất thì gia đình
tiếp tục sử dụng ổn định, xây dựng, kiến thiết công trình; đến ngày 18 tháng 12
năm 2006, gia đình được Nhà nước cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất
chính thức cho chồng ông Nguyn n P ng P đ chết năm 2016) ch
hộ; theo đ, gia đình được nhà ớc giao diện tích đất 180m
2
, ở tha đất số 06,
tờ bản đồ QH (13), Thôn C, x Q, huyện B, tỉnh nh Phúc, Giấy chng nhận
quyền sử dụng đất số AB 896105.
Diện tích đất của gia đình bà c đc điểm phía Bắc giáp đất hộ ông Nguyễn
Thanh X, Nguyễn Thịn A (thửa đất số 05) c chiều dài 18m; phía Nam giáp
đất u không của UBND Q qun c chiu i 13m + 7m chéo, (thành 20m)
phía Đông giáp đường giao tng của xm (mt tiền) rộng 10m; phía y giáp đất
u không của UBND xã Q c chiu rộng là 06m. Đối với các chiềuc cnh khác
không tranh chp, riêng chiều về ớng Bắc, gp n ông X, n A, (bm
anh N) thì khi xây dựng ng trình ờng o, nhà lớn đ lấn sang diện tích đất
nhà chiều rộng 2,2m (pa trước mt) 0.90m (phía sau), chiều i khoảng
18m, tổng diện tích đất lấn chiếm theo đơn khởi kiện lời trình y của bà T1 là
khoảng 26,4m
2
, tại Bn bản xemt, thẩm định tại chỗ ny 06 tháng 6 m 2022,
T1 chtrực tiếp vị t lấn chiếm các lời khai tiếp theo T1 cho rằng diện tích
gia đình ông X lấn chiếm 27.7m
2
; trên phần đất lấn chiếm 01 phần của ngôi
3
nhà 02 tầng của gia đình ông X; 01 phần n gạch rộng 14.4m
2
; tường bao loan
bằng gạch y và ng o bằng n kẽm; theo bn bản đo vngày 06 tháng 6 năm
2022, tdiện tích đất gia đình ông X lấn chiếm của gia đình c thhiện đồ,
c thông tin các cạnh A,B,5,6,C,7,D.
Nay ông P đ chết, bà là vợ ông P khởi kiện yêu cu a án giải quyết buộc
gia đình ông Nguyễn Thanh X, Nguyễn Thị n A phải trả cho gia đình bà diện
ch đất lấn chiếm 26.4m
2
, ở thửa đất số số 06, tờ bản đồ QH (13), ở Thôn C, xã
Q, huyện B, tỉnh Vĩnh Phúc; đồng thời dỡ bỏ 01 phần ngôi nhà 02 tầng xây dựng
bằng bê tông, cốt thép, xây gạch, mái tôn, 01 phần sân gạch diện tích sử dụng
14,4m
2
; 01 đoạn tường bao loan xây gạch, trát cát xi măng, sơn trắng c chiều
cao 2,7m, chiều dài 10,28m; 01 đoạn tường bao loan trước mt của ngôi nhà lớn
xây gạch phía dưới, phía trên hàng rào sắt c chiều cao 2.15m, chiều rộng
2,20m; din ch đất đo hin trạng 27,7m
2
.
Về chi phí tố tụng trong việc thu thập chứng cứ xem xét, thẩm định tại
chỗ định giá tài sản, T1 xin chịu trách nhiệm thanh toán, không yêu cầu
Tòa án xem xét, giải quyết.
Bị đơn ông Nguyễn Thanh X, đồng thời người đại diện hợp pháp
của Nguyễn Thị Vân A, đại diện hợp pháp của người quyền lợi, nghĩa vụ
liên quan anh Nguyễn Hoài N trong quá trình giải quyết ván, ông X trình
bày:
Ông không nhất trí với yêu cầu khởi kiện của T1 đối với gia đình ông
gia đình ông cũng được Nhà nước giao diệnch đất 180m
2
, ở tha đất số 05, tờ
bản đồ số 13 (QH), tại Thôn C, x Q, huyện B, tỉnh nh Phúc, từ năm 1993; sau
đ gia đình ông sử dụng ổn định, liên tục; ban đầu làm lò sản xuất gạch ngi; đến
khoảng năm 1994- 1995 khi không sản xut gạch, ngi nữa thì gia đình ông dỡ lò,
lấy gạch xây dựng công trình, ng o, ờng bao loan xung quanh tha đất từ
khoảng năm 1994 1995 đến nay, khi gia đình ông y dựng không ai phản đối,
không ai thc mắc gì về mốc gii; ngày 16 tháng 9 năm 2003, UBND x Q, huyện
B đ cấp “Giấy chng nhận được tạm quyn sử dụng đất thổ” đứng tên ông với
din tích 293m
2
; đông vay vốn nn ng; trong đ phn mt đưng xm
phía Đông của thửa đất giáp đường xm 13.0m; chiều phía Nam giáp ranh với
hộ gia đình T1 (ông P, là chồng T1 đ chết) là 19m; được địa phương khng
định là đất không ctranh chấp với ai, gia đình ông P, T1 cũng đ y dựng
ng tnh n ở, công trình phụ áp sát phn sau lưng của ngôi n lớn và phần đầu
hồi của công trình phụ hết phần đất của gia đình ông P, giáp ranh với gia đình ông;
đến ngày 18 tháng 12 năm 2006 UBND huyện nh Xuyên cấp Giấy chứng nhận
quyền sử dụng đất chính thức cho gia đình ông với diện tích là 180m
2
, thì chiu
mt đường 10m, chiều giáp ranh với hộ ông P 18m; quá trình sử dụng đất t
gia đình ông nhận chuyn nhượng được thêm một phần diện ch đất canh c của
c hộ gia đình khác phía sau tha đất, đ thành diện ch đất như hiện trạng ngày
nay; trên sở đđến năm 2020 khi gia đình ông y dựng nhà lớn ng công
trình y dựng của gia đình, t gia đình ông đ xây dựng đúng mốc giới với gia
đình T1, ông sử dụng đúng din tích được giao, ông xây dựng, cải tạo lại tường
4
o làm ranh giới của gia đình đôi bên từ nền ng mng , đập i vữa ra, trát
lại, khi xây không ai phản đối, không ai thắc mắc về mốc giới nên không chấp
nhn yêu cầu khởi kiện của bà T1.
Tại thời điểm tạo dựng mua thanh diện ch đất y thì c con của ông
n nhỏ, không c ng sức đng gp; đến năm 2020 khi y dựng công trình
nhà lớn, cải tạo lại tường rào, ng trình, i sản mà gia đình T1 u cầu dỡ bỏ,
thì tài sản này là của vợ chồng ông và con trai Nguyễn Hi N, không liên quan
đến ai khác.
Người quyền lợi, nghĩa vụ liên quan anh Nguyễn Trung Đ mặt
tại phiên tòa trình bày: Anh con duy nhất của Đỗ Kim T1 ông
Nguyễn Văn P, (ông P đ chết), đối với diện tích đất 180m
2
, ở thửa đất số 06, tờ
bản đồ QH (13), Thôn C, x Q, huyện B, tỉnh Vĩnh Phúc, đ được cấp Giấy
chứng nhn quyền sử dụng đất đứng n banh ông Nguyễn n P, khi nhà
ớc cấp, giao cho gia đình anh diện ch đất này thì anh còn nhỏ, không c công
sức trong vic to dng n khối i sản này, tuy nhiên do anh người thuc
ng tha kế thứ nhất của bố anh, n anh c quyền lợi đối với diện tích đất này;
nay anh nhất trí vớiu cầu khởi kiện của manh Đỗ Kim T1.
Người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan là anh Nguyễn Hoài N trình bày:
Anh là con trai của ông X, bà Vân A hiện nay đang sinh sống, cư trú cùng ông X
Vân A; bố mẹ anh sinh được hai người con anh em gái, sinh năm
1994, khi anh và em gái anh sinh ra đ c diện tích đất này, nên anh em không
c công sức để tạo dựng lên diện tích đất. Về nguồn gốc diện tích đất đang
tranh chấp và quá trình sử dụng đất anh xác nhận những nội dung như ông X đ
trình bày là đúng; kể từ khi được mua thanh lý, gia đình anh đ sử dụng ổn định;
từ những năm 1995 thì ông P đ xây dựng tường nhà, tường công trình phụ bằng
gạch cũ dỡ ra để làm mốc, ranh giới giữa gia đình anh với gia đình ông P, bà T1,
đến năm 2020 gia đình anh xây dựng, kiến nhà lớn, sửa chữa lại nhà cửa, tường
rào, trên nền mng cũ, cố định như ngày nay, khi xây dựng thì lúc đ T1
biết cũng không ai phản đối về ranh giới, mốc giới; nên gia đình anh không
lấn chiếm đất của gia đình bà T1; nay bà T1 khởi kiện, yêu cầu gia đình anh phải
tháo dỡ tài sản trên đất, trả lại diện tích đất lấn chiếm là 26,4m
2
, anh không đồng
ý vì những tài sản này là của gia đình; trong đ c cả công sức đng gp của anh
nên không chấp nhận yêu cầu khởi kiện của T1; anh cvlà chị Thị N,
sinh năm 1996, quê x T, huyện Y, tỉnh Vĩnh Phúc, xong anh chị mới kết hôn
tháng 01 năm 2022 nên vợ anh không c công sức đng gp gì, bản thân em gái
anh Nguyễn Thị Minh P cũng không c công sức đng gp, không quản
tài sản này nên cũng không liên quan gì đến tài sản tranh chấp.
Người quyền lợi, nghĩa vụ liên quan UBND Q, đại diện của
UBND Q trình bày: Về nguồn gốc sử dụng đất của hộ ông Nguyễn Thanh X
Đỗ Kim T1 (chồng ông Nguyễn Văn P đ chết) được Trạm Ngoại
Thương - Tam Đảo (cũ) thôn C, Q bán thanh khu vực đất của Trạm
Ngoại Thương mà Nhà nước giao cho. Trên sở bản đồ quy hoạch do Trạm
Ngoại Thương vẽ quy hoạch phân lô, bán nền được các cấp chính quyền địa
5
phương phê duyệt. Trên sở đ Trạm Ngoại Thương bán thanh cho các hộ
từ những năm 1994- 1995 UBND Q giao đất cho các hc tiêu chuẩn
được giao đất trên thực địa.
Đến năm 2006 hộ Đỗ Kim T1 được cấp GCNQSDĐ đứng tên chồng
T1 ông Nguyễn Văn P với diện tích 180m
2
thửa đất số 06, tờ bản đồ
QH(13) do UBND huyện Bình Xuyên cấp ngày 18/12/2006. Cũng trong thời
điểm đ UBND huyện Bình Xuyên cũng cấp GCNQSDĐ cho hông Nguyễn
Thanh X ở thửa đất số 05, tờ bản đồ QH(13) với diện tích là 180m
2
.
Về hồ quản hai thửa đất trên thì hiện tại UBND Q chỉ còn u
giữ bản đồ 299 được lập năm 1987, thể hiện diện tích đất tranh chấp giữa hai hộ.
Tuy nhiên, tại bản đồ 299 thể hiện tổng thể cả diện tích đất của Trạm Ngoại
Thương Tam Đảo (cũ), tổng thể c diện tích đất của các hộ được cấp, được giao
cho cả Trạm Ngoại Thương Tam Đảo chưa chia tách theo bản đồ QH ngày
25/12/1993 của Trạm Ngoại Thương Tam Đảo.
Bản đồ VN 2000, đo vẽ năm 2008 đang lưu trữ, quản lý của UBND xã Q
thể hiện vị trí đất của hai hộ ở thửa đất số 529 (hộ ông X) và 530 (hộ bà T1).
Theo smục thửa đất 529 đứng tên Nguyễn Thanh X Nguyễn Thị
Vân A, thửa 530 đứng tên ông Nguyên Xuân PĐỗ Kim T1.
Đối với bản đồ QH của Trạm Ngoại Thương Tam Đảo quy hoạch vẽ
tổng thể diện tích đất của Trạm Ngoại Thương Tam Đảo (cũ) để phân lô, bán
thanh lý cho các hộ c xác nhận, đng dấu của UBND tỉnh Vĩnh Phúc, Sở Nông
lâm nghiệp tỉnh Vĩnh Phúc, Công ty xuất nhập khẩu Vĩnh Phúc ( Công ty Ngoại
thương tên thường gọi là Trạm Ngoại Thương Tam Đảo), UBND huyện Tam
Đảo, Ban quản ruộng đất (Phòng Tài Nguyên Môi trường hiện nay)
UBND xã Q, huyện Tam Đảo, tỉnh Vĩnh Phúc (nay là UBND xã Q huyện Bình
Xuyên) thì qua quản lý, theo dõi thì bản đồ QH (tức bản đồ quy hoạch) này chưa
được số ha, chưa được hoàn chỉnh chính thức để đưa vào hệ thống quản dữ
liệu quốc gia về hệ thống bản đồ trên toàn quốc, hiện tại UBND Q không lưu
trữ văn bản chính hệ thống bản đồ này, không c để cung cấp cho Tòa án. Việc
cấp GCNQSDĐ cho các hộ gia đình căn cứ vào bản đồ này nên khi UBND xã Q
cấp trích lục thửa đất cho các hộ vay vốn hay làm các thủ tục khác thì n cứ
vào sơ đồ đo vẽ trên GCNQSDĐ đ cấp cho các hộ.
Hiện trạng sử dụng đất của hộ bà T1 hộ ông X c sự biến động rất lớn
so với GCNQSDĐ, theo địa phương đất của 02 hộ này c sự biến động là do các
hộ mua của các hộ c đất xung quang đlàm vườn lấn sang phạm vi đất lưu
không do UBND Q quản lý. Hiện nay hộ ông X, T1 đang sử dụng phần
đất lưu không của UBND để trồng cây hoa màu ngắn ngày xây dựng các
công trình tạm nên UBND x chưa đề cập xử lý, thu hồi. Sau này, nếu UBND x
cần đến thì sẽ thu hồi và giải quyết theo thủ tục hành chính, đề nghị Tòa án nhân
dân tỉnh Vĩnh Phúc giải quyết vụ án theo quy định.
Người m chứng ông Phí m H trình y: Gia đình ông c diện tích
đất 180m
2
, thửa đất số 04, tờ bản đồ QH 13, tại Thôn C, x Q, huyện B, tỉnh
6
Vĩnh Phúc; đ được UBND huyện Bình Xuyên cấp giấy chứng nhận quyền sử
dụng đất ngày 17 tháng 8 năm 2012; nguồn gốc diện tích đất do gia đình ông
nhận chuyển nhượng của bà Nguyễn Thị T, ông Nguyễn Ngọc B; các chiều
các cạnh: Phía Bắc giáp ô đất số 03 của bà T, ông B, c chiều dài là 18,0m; cạnh
phía Nam giáp ô đất số 05 hộ ông Nguyễn Thanh X, c chiều dài 18,0m; cạnh
phía Đông giáp đất lưu không do UBND x quản lý, c chiều rộng 10,0m;
cạnh phía Tây giáp đường dân sinh, c chiều rộng 10,0m; quá trình sử dụng
đất đối với chiều phía Bắc, phía Đông, phía Tây không c tranh chấp, không lấn
ra đất lưu không và hành lang giao thông; riêng chiều về hướng Nam giáp đất hộ
ông Nguyễn Thanh X thì gia đình ông X lấn chiếm diện tích chiều mt đường
khoảng 1,2m chiều rộng, kéo dài hết đất của gia đình ông; diện tích đất lấn
chiếm khoảng là 22m
2
. Sau khi biết việc lấn chiếm, gia đình ông cũng c gp gỡ
gia đình ông X tìm cách, hướng giải quyết, xong do diện tích lấn chiếm gia đình
ông X đ xây dựng công trình; ông X cũng c ý kiến là sau này nếu gia đình ông
yêu cầu lấy lại thì gia đình ông X sẽ trả, do gia đình ông chưa c nhu cầu sử
dụng gia đình ông X đ cam kết như vậy nên gia đình ông chưa c yêu cầu
Tòa án bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp cho gia đình ông trong vụ án này.
Với nội dung n trên, tại Bn án dân sự thẩm số 03/2024/DS-ST
ngày 14/3/2024 của Tòa án nhân dân huyện Bình Xuyên quyết định:
Căn cứ vào các Điều 166, 170, 179, 202 Điều 203 của Luật Đất đai;
Điều 166 Điều 175 của Bộ luật Dân sự; Nghquyết 326/2016/UBTVQH14
ngày 30 tng 12 năm 2016 của Ủy ban Tờng vụ Quốc hội quy định v mức thu,
miễn, giảm, nộp, quản sử dụng án phí, lệ p Tòa án.
Không chấp nhận yêu cầu khởi kiện của nguyên đơn Đỗ Kim T1 v
việc buộc ông Nguyễn Thanh X, bà Nguyễn Thị Vân A phải trả diện tích đất
27,7m
2
, thửa đất số 05, tờ bản đồ số QH (13), thôn C, x Q, huyện B, tỉnh
Vĩnh Phúc yêu cầu tháo dỡ công trình, tài sản trên đất bao gồm 01 phần ngôi
nhà 02 tầng xây dựng bằng bê tông, cốt thép, xây gạch, mái tôn; 01 phần sân
gạch diện tích sử dụng 14,4m
2
; 01 đoạn tường bao loan xây gạch, trát t xi
măng, sơn trắng c chiều cao 2,7m, chiều dài 10,28m; 01 đoạn tường bao loan
trước mt của ngôi nhà lớn xây gạch phía dưới, phía trên là hàng rào sắt c chiều
cao 2.15m, chiều rộng 2,2m.
Bản án còn quyết định về án phí, chi phí thẩm định, định giá quyền
kháng cáo cho các đương sự theo quy định.
Sau khi t xử thẩm, ngày 27/3/2024, nguyên đơn Đỗ Kim T1
kháng cáo đề nghị Tòa án nhân dân tỉnh Vĩnh Phúc sửa bản án dân sự thẩm
số 03/2024/DS-ST ngày 14/3/2024 của Tòa án nhân dân huyện Bình Xuyên theo
hướng chấp nhận đơn khởi kiện của bà.
Tại phiên tòa đại diện Viện kiểm sát nhân dân tỉnh Vĩnh Phúc tham gia
phiên toà phát biểu ý kiến:
7
Về tuân theo pháp luật tố tụng: Từ khi thụ vụ án để xét xử phúc thẩm
đến khi c quyết định đưa vụ án ra xét xử, Thẩm phán Tký đ thực hiện
đúng nhiệm vụ, quyền hạn của mình theo quy định của Bộ luật ttụng dân sự.
Tại phiên toà, Hội đồng xét xử đ tuân thủ đúng các quy định của Bộ luật tố
tụng dân sự từ khi khai mạc phiên toà đến trước khi nghị án, đảm bảo tư,
khách quan, đúng quy định pháp luật.
Về quan điểm giải quyết ván: Đề nghị Hội đồng xét xử căn cứ khoản 1
Điều 308 Bộ luật tố tụng dân sự, không chấp nhận kháng cáo của nguyên đơn
Đỗ Kim T1, giữ nguyên bản án dân sthẩm 03/2024/DS-ST ngày 14/3/2024
của Tòa án nhân dân huyn Bình Xuyên.
NHẬN ĐỊNH CỦA TÒA ÁN
Sau khi nghiên cứu các tài liệu c trong hồ vụ án được thẩm tra tại
phiên tòa căn cứ vào kết quả tranh tụng tại phiên tòa Hội đồng xét xử, xét
thấy:
[1]. Về thủ tục tố tụng: Đơn kháng cáo của nguyên đơn làm trong hạn luật
định nên được xem xét giải quyết theo thủ tục phúc thẩm.
Người c quyền lợi, nghĩa vụ liên quan UBND Q c đơn đề nghị xét
xử vắng mt nên Hội đồng xét xử tiến hành xét xử vắng mt đại diện UBND xã
Q theo khoản 2 Điều 296 Bộ luật tố tụng dân sự.
[2]. V quan hệ pháp luật: Nguyên đơn khởi kiện yêu cầu bị đơn phải tháo
dỡ công trình xây dựng trên phần diện tích đất giáp ranh với thửa đất của
nguyên đơn để trả lại diện tích đất. Do đ, Tòa án cấp thẩm xác định quan h
pháp lut tranh chp là Tranh chp ranh gii quyn s dụng đtlà c căn
c, đúng quy định ca pháp lut.
[3]. Nội dung vụ án: Nguyên đơn Đỗ Kim Thoa c diện tích đất
180m
2
, thửa đất số 06, tờ bản đồ số QH (13) được cấp giấy chứng nhận quyền
sử dụng đất đứng tên hộ ông Nguyễn Văn P (chng bà T1, đ chết) giáp ranh vi
thửa đt số 05, diện tích đất 180m
2
, tờ bản đồ số QH (13) ca hộ ông Nguyễn
Thanh X. Năm 2020, gia đình ông X c xây dựng nhà công trình trên diện
tích đất của gia đình. Nguyên đơn cho rằng gia đình ông X đ xây dựng công
trình lấn sang nhà c diện tích 27,7m
2
đất, cụ thể phía Bắc (mt đường) lấn
2,2m, phía Tây sau nhà lấn 0,9m, là một đường thẳng kéo dài từ phía Đông sang
phía Tây của thửa đất về phía Bắc. Tại giai đoạn chuẩn bị xét xử phúc thẩm, Tòa
án tiến hành thẩm định lại thì phía nguyên đơn xác định gia đình ông X không
xây lấn sang phần đất của nguyên đơn về phía Bắc mà xây lấn vào phần đất theo
hướng Tây (phía sau nhà) c diện tích 5,8m
2
cụ thể phía Bc 0,86m, phía Tây
6m, phía Nam 0,9m + 0,58m, phía Đông 6,71m + 0,46m, theo sơ đồ hiện
trạng ngày 09/8/2024 là hình 1-2-3-4-5-6-1. Nguyên đơn yêu cầu gia đình ông X
phải tháo dỡ công trình trên phần diện tích đ xây để trả lại cho nguyên đơn.
[3.1]. Tại cấp thẩm đ xác định gia đình ông X đ xây công trình trên
một phần diện tích đất do Ủy ban nhân dân x Q quản lý tiến hành làm việc
8
với Ủy ban, Ủy ban c quan điểm đối với phần đất đương sự xây dựng công
trình trên phần diện tích đất do Ủy ban quản thì Ủy ban không c ý kiến gì,
sau này nếu c sẽ khởi kiện bằng vụ việc khác. Cấp thẩm không đưa Ủy ban
nhân dân Q vào tham gia ttụng với cách người c quyền lợi, nghĩa vụ
liên quan c sai xt. Tại cấp phúc thẩm đưa bổ sung Ủy ban nhân dân xQ
vào tham gia tố tụng với tư cách là người c quyền lợi, nghĩa vụ liên quan và đại
diện của Ủy ban vẫn giữ nguyên quan điểm như trên. Việc sai xt trên không
ảnh hưởng nghiêm trọng đến quyền lợi ích của đương sự, cấp phúc thẩm đ
khắc phục nên không cần thiết phải hủy án để giải quyết lại vụ án. Đề nghị cấp
sơ thẩm nghiêmc rút kinh nghiệm.
[3.2]. Xét nội dung kháng cáo của nguyên đơn:
Qua xác minh tại địa phương lời khai của các đương sự thì nguồn gốc
thửa đất số 05 06 tờ bản đồ QH (13) tại thôn C, x Q, huyện B, tỉnh Vĩnh
Phúc c nguồn gốc của Trạm ngoại thương Tam Đảo Công ty xuất nhập
khẩu Vĩnh Phú (cũ), sau đ các hộ gia đình được Nhà nước giao đất c thu tiền
các hộ gia đình sử dụng ổn định từ khoảng những năm 1994-1995 đến năm
2021 thì phát sinh tranh chấp. Tại cấp thẩm thì nguyên đơn cho rằng phần
tường rào nhà ông X tiếp giáp với nhà T1 xây lấn vào phần đất của gia đình,
tuy nhiên tại cấp phúc thẩm thì nguyên đơn khẳng định tường rào không xây lấn
vào phần đất của gia đình nguyên đơn mà chỉ c ngôi nhà bếp và công trình phụ
của gia đình ông X xây lấn 5,8m
2
vào đất phía Tây (phía sau thửa đất) của
nguyên đơn. Hội đồng xét xử thấy rằng: Mc dù khi áp Mt bằng hiện trạng quy
hoạch trạm Ngoại thương- Tam Đảo ngày 25/12/1993 vào sơ đhiện trạng thì
một phần công trình nhà bếp của gia đình ông X c nằm trên phần diện tích đất
của gia đình T1 5,8m
2
(theo đồ). Tuy nhiên, Mt bằng hiện trạng quy
hoạch trạm Ngoại thương- Tam Đảo là bản vẽ tay, chưa c hệ tọa đ, chưa được
điều chỉnh trên bản đồ 299 nên khi áp bản đồ quy hoạch vào hiện trạng sdụng
đất sẽ không chính xác. Hơn nữa, năm 2020, gia đình ông X xây dựng công
trình trên diện tích đất như hiện trạng hiện nay, hộ gia đình T1 không ý
kiến gì; qua đo đạc hiện trạng thực tế thì diện tích đất của các hộ gia đình đều
thừa so với diện tích được cấp trong giấy chứng nhận quyền sử dụng đất; theo
hiện trạng, chiều rộng của đường ngõ phần tiếp giáp với thửa đất gia đình T1
c chiều rộng 3,8m lớn hơn chiều rộng đường ngõ (đường ngõ rộng 3m) tại
phần tiếp giáp với thửa đất của gia đình T1 trong Mt bằng hiện trạng quy
hoạch trạm Ngoại thương- Tam Đảo ngày 25/12/1993 (BL 206) 0,8m nên
không thể xác định các công trình của gia đình T1 khi xây dựng c xây hết
phần đất của gia đình hay không từ đ không thể xác định tường rào giáp
đường ngõ của gia đình bà T1 là mốc giới của thửa đất với đường ngõ.
Vì vậy, không c căn cứ cho rằng gia đình ông X xây lấn vào diện tích đất
của gia đình T1 phía Tây (phía sau đất). Cần xác định ranh giới phần đất
của hai hộ gia đình bà T1 ông X đang quản đường thẳng gấp khúc c
các chiều 17,14m + 6,71m + 0,46m + 3,02m hình 7-6-1-2-13 trên đồ
hiện trạng ngày 09/8/2024 (c sơ đồ kèm theo).
9
[4]. Kết quả xem xét, thẩm định tại ch thu thp i liệu chứng cứ ng
th hin ngoài diện tích đất được cấp, được giao theo giấy chứng nhận quyền sử
dụng đất tgia đình T1, ông X n trồng cây cối, xây dựng công trình trên
phần diện tích đất ngoài giấy chứng nhận quyển sử dụng đất được cấp, mà phần
diện tích đất này do UBND Q quản lý. Tuy nhiên, do đất lưu không, địa
phương chưa sử dụng đến, việc sử dụng của các hộ gia đình chưa làm ảnh hưởng
đến quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất của địa phương, UBND x không đnghị
giải quyết trong vụ án này, sau này c yêu cầu sẽ đề nghị giải quyết bằng một vụ
việc khác. Nên Hội đồng xét xử không xem xét, giải quyết.
[5]. Từ phân tích nêu trên, Hội đồng xét xử phúc thẩm không chấp nhận
kháng cáo của nguyên đơn, giữ nguyên Bản án sơ thẩm.
[6]. Về chi phí tố tụng: Do không chấp nhận yêu cầu khởi kiện không
chấp nhận đơn kháng cáo nên nguyên đơn phải chịu toàn bộ chi phí tố tụng là:
Lần 1 4.800.000 đồng, lần 2 là: 3.900.000đồng; tổng 8.700.000đồng; xác
nhận nguyên đơn đ nộp đủ.
[7]. Về án phí: Nguyên đơn được miễn án phí dân sự sơ thẩm, án phí phúc
thẩm do là người cao tuổi.
Vì các lẽ trên;
QUYẾT ĐỊNH:
Căn cứ khoản 1 Điều 308 Bộ luật tố tụng dân sự;
Không chấp nhận kháng cáo của nguyên đơnĐỗ Kim T1.
Giữ nguyên Bản án dân sự thẩm 03/2024/DS-ST ngày 14/3/2024 của
Tòa án nhân dân huyn Bình Xuyên.
Căn cứ vào các Điều 166, 170, 179, 202 Điều 203 của Luật Đất đai;
Điều 166 Điều 175 của Bộ luật Dân sự; Nghquyết 326/2016/UBTVQH14
ngày 30 tng 12 năm 2016 của Ủy ban Tờng vụ Quốc hội quy định v mức thu,
miễn, giảm, nộp, quản sử dụng án phí, lệ p Tòa án.
[1]. Không chấp nhận yêu cầu khởi kiện của nguyên đơn Đỗ Kim T1
về việc buộc ông Nguyễn Thanh X, Nguyễn Thị Vân A phải trả diện tích đất
27,7m
2
, thửa đất số 05, tờ bản đồ số QH (13), thôn C, x Q, huyện B, tỉnh
Vĩnh Phúc yêu cầu tháo dỡ công trình, tài sản trên đất bao gồm 01 phần ngôi
nhà 02 tầng xây dựng bằng bê tông, cốt thép, xây gạch, mái tôn; 01 phần sân
gạch diện tích sử dụng 14,4m
2
; 01 đoạn tường bao loan xây gạch, trát t xi
măng, sơn trắng c chiều cao 2,7m, chiều dài 10,28m; 01 đoạn tường bao loan
trước mt của ngôi nhà lớn xây gạch phía dưới, phía trên là hàng rào sắt c chiều
cao 2,15m, chiều rộng 2,2m.
[2]. Về chi p tố tụng: Bà Đỗ Kim T1 phải chịu 8.700.000 đồng, xác
nhận bà Đỗ Kim T1 đ nộp đủ.
10
[3]. Về án phí: Miễn án phí dân sự thẩm, phúc thẩm cho bà Đỗ Kim
Thoa.
[4]. Bản án phúc thẩm c hiệu lực kể từ ngày tuyên án.
Nơi nhận:
- VKSND tỉnh Vĩnh Phúc;
- TAND huyn Bình Xuyên;
- VKSND huyn Bình Xuyên;
- Chi cục THADS huyn Bình Xuyên;
- Các đương sự;
- u: Hồ sơ, Tòa DS.NHÂN DÂN
TM. HỘI ĐỒNG XÉT XỬ PHÚC THẨM
THẨM PHÁN – CHỦ TỌA PHIÊN TÒA
(đã ký)
Nguyễn Văn Nghĩa
Tải về
Bản án số 123/DS-PT Bản án số 123/DS-PT

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Bản án số 123/DS-PT Bản án số 123/DS-PT

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Bản án/ Quyết định cùng đối tượng

Bản án cùng lĩnh vực

Bản án mới nhất