Bản án số 12/2023/HNGĐ-ST ngày 13/11/2023 của TAND huyện Ba Tơ, tỉnh Quảng Ngãi về tranh chấp về chia tài sản khi ly hôn

  • Thuộc tính
  • Nội dung
  • VB gốc
  • VB liên quan
  • Lược đồ
  • Đính chính
  • Án lệ
  • BA/QĐ cùng nội dung
  • Tải về
Tải văn bản
Báo lỗi
  • Gửi liên kết tới Email
  • Chia sẻ:
  • Chế độ xem: Sáng | Tối
  • Thay đổi cỡ chữ:
    17

Thuộc tính Bản án 12/2023/HNGĐ-ST

Tên Bản án: Bản án số 12/2023/HNGĐ-ST ngày 13/11/2023 của TAND huyện Ba Tơ, tỉnh Quảng Ngãi về tranh chấp về chia tài sản khi ly hôn
Quan hệ pháp luật: Tranh chấp về chia tài sản khi ly hôn
Cấp xét xử: Sơ thẩm
Tòa án xét xử: TAND huyện Ba Tơ (TAND tỉnh Quảng Ngãi)
Số hiệu: 12/2023/HNGĐ-ST
Loại văn bản: Bản án
Ngày ban hành: 13/11/2023
Lĩnh vực: Hôn nhân gia đình
Áp dụng án lệ:
Đã biết

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để xem áp dụng án lệ. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Đính chính:
Đã biết

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để xem đính chính. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Thông tin về vụ/việc: KHÔNG
Tóm tắt Bản án

Nội dung tóm tắt đang được cập nhật, Quý khách vui lòng quay lại sau!

Tải văn bản

1
TÒA ÁN NHÂN DÂN CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
HUYỆN BA TƠ Độc lập- Tự do- Hạnh phúc
TỈNH QUẢNG NGÃI
Bản án số: 12/2023/HNGĐ-ST
Ngày: 13-11-2023
V/v Ly hôn, tranh chấp về nuôi con
khi ly hôn
NHÂN DANH
NƯỚC CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
TÒA ÁN NHÂN DÂN HUYỆN BA TƠ, TỈNH QUẢNG NGÃI
- Thành phần Hội đồng xét xử sơ thẩm gồm có:
Thẩm phán - Chủ tọa phiên tòa: Ông Ngô Văn Ngoan;
Các Hội thẩm nhân dân:
1. Ông Bùi Thanh Hải;
2. Ông Phan Tấn Vũ.
- Thư phiên tòa: Ông Nguyễn Chín- Thư Tòa án nhân dân huyện
Ba Tơ, tỉnh Quảng Ngãi.
- Đại diện Viện kim sát nhân n huyện Ba Tơ, tỉnh Quảng Ngãi tham
gia phiên toà: Bà Lê Thị Thúy Danh - Kiểm sát viên.
Ngày 13 tháng 11 năm 2023 tại trụ sở Tòa án nhân dân huyện Ba Tơ, tỉnh
Quảng Ngãi, xét xử thẩm công khai
vụ án thụ số 06/2023/TLST-HNGĐ
ngày 13 tháng 3 năm 2023, về “Ly hôn, tranh chấp về nuôi con khi ly hôn, theo
Quyết định đưa vụ án ra xét xử số 11/2023/QĐXXST-HNGĐ ngày 13 tháng 9
năm 2023, giữa các đương sự:
1. Nguyên đơn: Chị Trần Uyên C, sinh m 1989; địa chỉ: Tổ dân phố B,
thị trấn B, huyện B, tỉnh Quảng Ngãi.
2. Bị đơn: Anh Trần Đức Y, sinh năm 1989; địa chỉ: Tổ dân phố B, thị trấn
B, huyện B, tỉnh Quảng Ngãi.
Chị C có mặt tại phiên tòa; anh Y đơn đề nghị xét xử vắng mặt.
NỘI DUNG VỤ ÁN:
* Tại đơn khởi kiện ghi ngày 10/01/2023, trong quá trình tố tụng nguyên
đơn chị Trần Uyên C trình bày:
2
Chị C anh Trần Đức Y kết hôn vào ngày 10/7/2013, đăng ký kết hôn
tại UBND thị trấn Ba Tơ, huyện Ba Tơ, tỉnh Quảng Ngãi. Sau khi kết hôn vợ
chồng chung sống hạnh phúc, nhưng sau đó xảy ra mâu thuẫn nguyên nhân do
tính tình vợ chồng không hợp, bất đồng quan điểm sống dẫn đến thường xuyên
cãi vã, mâu thuẫn vợ chồng ngày càng trầm trọng không thể hàn gắn được, hiện
vợ chồng chị C đã sống ly thân. Nay xét thấy nh cảm v chồng đã không còn
nên chị C yêu cầu Tòa án giải quyết cho chị C được ly hôn với anh Y.
Về con chung: Chị Canh Y có 01 người con chung tên là Trần Nữ Thục
U, sinh ngày 24/6/2014, hiện cháu U đang sống cùng chị C. Nếu ly hôn, chị C
yêu cầu được nuôi cháu U và không yêu cầu anh Y cấp dưỡng nuôi con.
Về tài sản chung, nợ chung: Chị C không yêu cầu Tòa án giải quyết.
* Quá trình giải quyết vụ án bị đơn anh Trần Đức Y trình bày:
Anh Y đồng ý ly hôn với chị Trần Uyên C và anh Y đồng ý giao cháu Trần
Nữ Thục U, sinh ngày 24/6/2014 cho chị C nuôi dưỡng.
* Ý kiến của Kiểm sát viên tham gia phiên tòa:
Về tố tụng: Trong quá trình giải quyết vụ án của Thẩm Phán, Hội đồng xét
xử, việc chấp hành pháp luật của những người tham gia tố tụng, trong quá trình
giải quyết vụ án: Căn cứ Điều 28, 35, và 39 Bộ luật tố tụng dân sự, Thẩm phán
thụ lý đúng thẩm quyền, Chánh án ra quyết định phân công Thẩm phán, Thư ký,
Hội thẩm nhân dân đúng quy định; Thẩm phán xác định cách người tham gia
tố tụng, tống đạt các văn bản tố tụng của Tòa án, tổ chức phiên họp kiểm tra việc
giao nộp, tiếp cận, công khai chứng cứ đúng quy định của Bộ luật tố tụng dân
sự. Thời hạn chuẩn bị xét xử đúng theo quy định tại Điều 203 Bộ luật tố tụng
dân sự.
Về việc giải quyết vụ án:
Đề nghị Hội đồng xét xử áp dụng: Điều 51, 56, 81, 82, 83, 84 của Luật hôn
nhân gia đình năm 2014; điểm a khoản 5 Điều 27 Nghị quyết số
326/2016/UBTVQH14 ngày 30/12/2016 của Ủy ban Thường vụ Quốc hội;
Về hôn nhân: Chấp nhận toàn bộ yêu cầu khởi kiện của nguyên đơn, chị
Trần Uyên C được ly hôn với anh Trần Đức Y.
Về con chung: Giao con chung Trần Nữ Thục U, sinh ngày 24/6/2014 cho
chị Trần Uyên C trực tiếp nuôi dưỡng; chị C không yêu cầu anh Y cấp dưỡng
nuôi con nên đề nghị không xem xét.
Về tài sản chung, nợ chung: Chị Trần Uyên C không yêu cầu giải quyết,
nên đề nghị Hội đồng xét xử không xem xét.
Về án phí: Đương sự phải chịu theo quy định của pháp luật.
NHẬN ĐỊNH CỦA TÒA ÁN:
Sau khi nghiên cứu các tài liệu, chứng c trong hồ sơ vụ án được xem
xét tại phiên tòa Tòa án nhận định:
3
[1] Về tố tụng:
[1.1] Về quan hệ pháp luật tranh chấp: Quan hệ pháp luật trong vụ án được
xác định Ly hôn, tranh chấp về nuôi con khi ly hôntheo quy định tại khoản
1 Điều 28 của Bộ luật tố tụng dân sự.
[1.2] Về thẩm quyền giải quyết vụ án: Bị đơn anh Trần Đức Y đăng
hộ khẩu thường trú tại tổ dân phố B, thị trấn B, huyện B, tỉnh Quảng Ngãi. Căn
cứ điểm a khoản 1 Điều 35, điểm a khoản 1 Điều 39 của Bộ luật Tố tụng dân sự,
yêu cầu khởi kiện của chị Trần Uyên C thuộc thẩm quyền giải quyết của Tòa án
nhân dân huyện Ba Tơ, tỉnh Quảng Ngãi.
[1.3] B đơn anh Trần Đức Y đơn đề nghị xét xử vắng mặt. Căn cứ theo
khoản 1 Điều 228 Bộ luật tố tụng dân sự, Hội đồng xét xử tiến hành giải quyết
vụ án theo thủ tục chung.
[2] Về nội dung vụ án:
[2.1] Về hôn nhân: Quan hệ hôn nhân giữa chị Trần Uyên C anh Trần
Đức Y hôn nhân hợp pháp. Quá trình giải quyết vụ án chị C trình bày cuộc
sống chung của chị anh Y phát sinh mâu thuẫn do tính tình vợ chồng không
hợp, bất đồng quan điểm sống, thường xuyên cãi vả và hiện nay đã sống ly thân.
Anh Y cũng đồng ý ly hôn với chị C, điều đó chứng tỏ chị C anh Y đã thực
sự không còn yêu thương nhau, cuộc sống chung không thể kéo dài, mâu thuẫn
vợ chồng đã đến mức trầm trọng, mục đích hôn nhân không đạt được, nên việc
chị C yêu cầu ly hôn với anh Y là căn cứ, phù hợp với quy định tại các Điều
51 và 56 Luật Hôn nhân và gia đình năm 2014.
[2.2] Về con chung: Chị C yêu cầu được nuôi cháu Trần Nữ Thục U, sinh
ngày 24/6/2014; anh Y cũng đồng ý với yêu cầu của chị C. Vì vậy, Hội đồng xét
xử xét thấy giao cháu U cho chị C nuôi ỡng phù hợp; chị C không yêu cầu
anh Y cấp dưỡng nuôi con nên Hội đồng xét xử không xem xét. Anh Y có quyền
nghĩa vụ thăm nom con chung, không ai được cản trở, phù hợp với quy
định tại Điều 81, Điều 82 Luật hôn nhân và gia đình năm 2014.
[2.3] Về tài sản chung, nợ chung: Chị C không yêu cầu giải quyết nên Hội
đồng xét xử không xét.
[3] Về án phí thẩm: Chị C phải chịu 300.000đồng (Ba trăm ngàn đồng)
tiền án phí ly hôn sơ thẩm.
Vì các lẽ trên;
QUYẾT ĐỊNH:
Căn cứ vào khoản 1 Điều 28, Điều 35, 39, 147, 228, 235, 266, 271 và Điều
273 Bộ luật tố tụng dân sự; Điều 51, 56, 81, 82, 83 và Điều 84 Luật hôn nhân và
gia đình năm 2014; điểm a khoản 5 Điều 27 Nghị quyết số
326/2016/UBTVQH14 ngày 30/12/2016 của Ủy ban Thường vụ Quốc hội.
Tuyên xử:
1. Về hôn nhân: Cho ly hôn giữa chị Trần Uyên Canh Trần Đức Y.
4
2. Về con chung: Giao con chung Trần Nữ Thục U, sinh ngày 24/6/2014
cho chị Trần Uyên C trực tiếp nuôi dưỡng. Chị C không yêu cầu anh Y cấp
dưỡng nuôi con nên Hội đồng xét xử không xem xét.
Anh Trần Đức Y quyền nghĩa vụ thăm nom con chung, không ai
được cản trở. Khi cần thiết lợi ích của con chung, các bên đương sự quyền
yêu cầu thay đổi người trực tiếp nuôi con.
3. Về án phí: Chị Trần Uyên C phải chịu stiền 300.000
đ
(Ba trăm ngàn
đồng) án phí n nhân gia đình thẩm, nhưng được khấu trừ vào số tiền
300.000
đ
(Ba trăm ngàn đồng) chị C đã nộp tạm ứng án phí theo biên lai thu tiền
số 0003075 ngày 13 tháng 3 năm 2023 của Chi cục thi hành án dân sự huyện Ba
Tơ, tỉnh Quảng Ngãi.
4. Về quyền kháng cáo: Các đương sự quyền kháng cáo trong thời hạn
15 ngày kể từ ngày tuyên án ngày 13/11/2023, đương svắng mặt tại phiên toà
hoặc không mặt khi tuyên án do chính đáng thì thời hạn kháng cáo
tính từ ngày nhận được bản án hoặc bản án được niêm yết theo quy định của
pháp luật.
Nơi nhận:
- TAND tnh Qung Ngãi;
- VKSND huyện Ba Tơ;
- Chi cc THADS huyện Ba Tơ;
- Đương sự;
- y ban nhân dân th trấn Ba Tơ,
huyện Ba Tơ, tỉnh Quảng Ngãi;
- Lưu h sơ v án.
TM. HỘI ĐỒNG XÉT XỬ SƠ THẨM
THẨM PHÁN - CHỦ TỌA PHIÊN TÒA
Ngô Văn Ngoan
Tải về
Bản án số 12/2023/HNGĐ-ST Bản án số 12/2023/HNGĐ-ST

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Bản án cùng lĩnh vực

Bản án mới nhất