Bản án số 119./2019/HNGĐ-ST ngày 24/07/2019 của TAND huyện Duy Xuyên, tỉnh Quảng Nam về yêu cầu không công nhận bản án, quyết định về hôn nhân và gia đình của tòa án nước ngoài hoặc cơ quan khác
- Thuộc tính
- Nội dung
- VB gốc
- VB liên quan
- Lược đồ
- Đính chính
- Án lệ
- BA/QĐ cùng nội dung
- Tải về
Tải văn bản
-
Bản án số 119./2019/HNGĐ-ST
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!
Báo lỗi
Thuộc tính Bản án 119./2019/HNGĐ-ST
Tên Bản án: | Bản án số 119./2019/HNGĐ-ST ngày 24/07/2019 của TAND huyện Duy Xuyên, tỉnh Quảng Nam về yêu cầu không công nhận bản án, quyết định về hôn nhân và gia đình của tòa án nước ngoài hoặc cơ quan khác |
---|---|
Quan hệ pháp luật: | Yêu cầu không công nhận bản án, quyết định về hôn nhân và gia đình của Tòa án nước ngoài hoặc cơ quan khác... |
Cấp xét xử: | Sơ thẩm |
Tòa án xét xử: | TAND huyện Duy Xuyên (TAND tỉnh Quảng Nam) |
Số hiệu: | 119./2019/HNGĐ-ST |
Loại văn bản: | Bản án |
Ngày ban hành: | 24/07/2019 |
Lĩnh vực: | Hôn nhân gia đình |
Áp dụng án lệ: |
Đã biết
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để xem áp dụng án lệ. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây! |
Đính chính: |
Đã biết
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để xem đính chính. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây! |
Thông tin về vụ/việc: | Không công nhận quan hệ vợ chồng giữa ông Đặng Tương L và bà Ngô Thị A |
Tóm tắt Bản án
Nội dung tóm tắt đang được cập nhật, Quý khách vui lòng quay lại sau!
Tải văn bản

TÒA ÁN NHÂN DÂN
HUYỆN DUY XUYÊN
TỈNH QUẢNG NAM
Bản án số: 119./2019/HNGĐ-ST.
Ngày: 24/7/2019..
V/v tranh chấp “ Không công nhận
vợ chồng”.
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
NHÂN DANH
NƯỚC CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
TÒA ÁN NHÂN DÂN HUYỆN DUY XUYÊN, TỈNH QUẢNG NAM.
- Thành phần Hội đồng xét xử sơ thẩm gồm có:
Thẩm phán - Chủ tọa phiên tòa: Ông Nguyễn Minh Quốc.
Các Hội thẩm nhân dân:
1. Bà Nguyễn Thị Xuân Hương.
2. Bà Nguyễn Thị Ngọc Hải.
- Thư ký phiên tòa: Ông Trần Ngọc Luông – Thư ký Tòa án nhân dân huyện
Duy Xuyên.
Ngày 24 tháng 7 năm 2019, tại trụ sở Tòa án nhân dân huyện Duy Xuyên xét
xử sơ thẩm công khai vụ án dân sự thụ lý số: 76/2019/TLST- HNGĐ ngày 14
tháng 5 năm 2019 về tranh chấp “ Không công nhận vợ chồng” theo Quyết định
đưa vụ án ra xét xử số: 07/2019/QĐXXST-HNGĐ ngày 26 tháng 6 năm 2019
giữa các đương sự:
1. Nguyên đơn: Ông Đặng Tương L , sinh năm 1970, địa chỉ: thôn Thuận
Trì, xã Duy Hải, huyện Duy Xuyên, tỉnh Quảng Nam.
2. Bị đơn:
Bà Ngô Thị A , sinh năm 1969, địa chỉ: thôn Thuận Trì, xã Duy
Hải, huyện Duy Xuyên, tỉnh Quảng Nam.
Tất cả các bên đều có mặt tại phiên tòa.
NỘI DUNG VỤ ÁN:
Tại đơn khởi kiện lập ngày 14/5/2019 và trong quá trình giải quyết vụ án
cũng như xét xử, nguyên đơn ông Đặng Tương L trình bày:
Ông Đặng Tương L và bà Ngô Thị A chung sống với nhau từ năm 1990
nhưng không có đăng ký kết hôn, chỉ có tổ chức lễ cưới theo nghi lễ truyền
thống. Trong thời gian chung sống giữa anh chị phát sinh nhiều mâu thuẫn,
nguyên nhân là do vợ chồng tính tình không hợp nhau, bà A hay ghen tuôn và
dùng những lời lẽ xúc phạm làm mất uy tín, danh dự của ông L trong công tác ở
địa phương. Đến ngày 30/5/2012 bà A tự ý chuyển các vật dụng trong gia đình đi
nơi khác sinh sống. Vợ chồng sống ly thân từ năm 2012 đến năm 2018 bà A về
lại địa phương sinh sống. Nay ông L thấy tình cảm vợ chồng không còn, mâu
thuẫn đã trầm trọng nên yêu cầu Tòa án không công nhận quan hệ vợ chồng giữa
ông và bà A .
Vợ chồng có 02 con chung tên Đặng Văn B, sinh năm 1991 và Đặng Thị
Kim C , sinh năm 1993. Các con đã trưởng thành nên không yêu cầu giải quyết.
Về tài sản chung : Ông L không yêu cầu giải quyết.
Về nghĩa vụ chung: không có.
Tại văn bản trả lời ý kiến lập ngày 27/5/2019 và quá trình giải quyết vụ án
bị đơn bà Ngô Thị A trình bày:
Bà A thống nhất với ý kiến ông L về thời gian bà và ông L chung sống với
nhau như vợ chồng từ năm 1990 và có đăng ký kết hôn, giấy đăng ký kết hôn do
ông L quản lý, nhưng thời gian ông L làm thất lạc và đến Ủy ban nhân dân xã
Duy Hải xin sao lục thì không thấy. Trong quá trình chung sống bà A thừa nhận
vợ chồng có nhiều mâu thuẫn. Nguyên nhân là do ông L có quan hệ ngoại tình
với người khác, bà A nhiều lần khuyên bảo nhưng ông L không chịu thay đổi
mà về nhà uống rượu say xỉn, xúc phạm bà và đập phá đồ đạc trong nhà và đe
dọa đòi giết bà. Bản thân bà A không đồng ý ly hôn.
Về con chung: Bà và ông L có 02 con chung như ý kiến của ông L khai là
đúng. Các con đã trưởng thành nên không yêu cầu giải quyết.
Về tài sản chung: Bà A không yêu cầu Tòa án giải quyết;
Về nghĩa vụ chung: không có.
Các tài liệu chứng cứ của vụ án gồm:
- Đơn xin ly hôn và bản tự khai.
- Đơn đề nghị xác nhận
- Bản sao trích lục khai sinh của Đặng Văn Lợi và Đặng Thị Kim Anh.
- Đơn đề nghị xác nhận tình trạng hôn nhân của vợ chồng.
- Bản sao giấy chứng minh nhân dân.
- Bản sao sổ hộ khẩu.
- Văn bản trả lời ý kiến của bà A .
Ngoài ra Tòa án tiến hành lấy lời khai bổ sung của ông L và bà A .
Các tình tiết,sự kiện không phải chứng minh, các tình tiết sự kiện các bên
thống nhất:
- Thời gian kết hôn.
- Ông L và bà A thống nhất vợ chồng ly thân từ 2012 đến 2018.
- Số con chung của vợ chồng và các con đã trưởng thành nên không yêu cầu
giải quyết.
- Ông, bà thống nhất mâu thuẫn về việc bất đồng quan điểm sống thường
hay cải vả.
- Vợ chồng thống nhất không yêu cầu giải quyết về tài sản chung; các khoản
nợ chung không có.
Các tình tiết sự kiện các bên không thống nhất và ý kiến của các bên:
Ông L cho rằng vợ chồng không có đăng ký kết hôn. Còn bà A thì nói vợ
chồng có đăng ký kết hôn.
Ông L yêu cầu không công nhận vợ chồng, nhưng bà A thì không chấp
nhận yêu cầu của ông L .
NHẬN ĐỊNH CỦA TÒA ÁN:
Căn cứ vào các tài liệu, chứng cứ đã được xem xét tại phiên tòa và kết quả
tranh tụng tại phiên tòa, Hội đồng xét xử nhận định:
[1] Về hôn nhân: Qua xác thực của UBND xã Duy Hải, huyện Duy Xuyên thì
ông Đặng Tương L và bà Ngô Thị A không có đăng ký kết hôn vào năm 1990,
nên hôn nhân của ông, bà không hợp pháp. Ông bà đều thừa nhận trong thời gian
chung sống hai bên phát sinh nhiều mâu thuẫn, nguyên nhân vợ chồng bất đồng
quan điểm sống, không tin tưởng với nhau, nên thường xuyên cải nhau, chị A bỏ
nhà ra đi sống ly thân từ năm 2012 đến nay, không quan tâm chăm sóc lẫn nhau,
ông L có hành vi bạo lực gia đình là vi phạm nghiêm trọng quyền, nghĩa vụ của
vợ chồng làm cho hôn nhân lâm vào tình trạng trầm trọng, đời sống chung không
thể kéo dài, mục đích hôn nhân không đạt được. Vì vậy, yêu cầu tuyên bố không
công nhận quan hệ vợ chồng của ông Đặng Tương L là phù hợp với pháp luật
nên được chấp nhận.
[2] Về con chung: Vợ chồng có 02 con chung tên Đặng Văn B, sinh năm
1991 và Đặng Thị Kim C, sinh năm 1993. Các con đã trưởng thành nên ông L và
bà A thống nhất không yêu cầu Tòa giải quyết nên không xem xét.
[3] Về tài sản chung: Ông L và bà A không yêu cầu giải quyết nên không
xem xét.
[4] Về án phí: Ông Đặng Tương L phải chịu án phí về hôn nhân gia đình sơ
thẩm theo quy định của pháp luật.
Vì các lẽ trên,
QUYẾT ĐỊNH:
Căn cứ vào Điều 14, 53 Luật hôn nhân gia đình năm 2014; khoản 5 Điều 27
Nghị quyết số 326/2016/UBTVQH14 của Ủy ban Thường vụ Quốc hội quy định

về mức thu, miễn, giảm, thu, nộp, quản lý và sử dụng án phí và lệ phí Tòa án;
tuyên xử:
1. Về hôn nhân: Không công nhận quan hệ vợ chồng giữa ông Đặng Tương L
và bà Ngô Thị A .
2. Về án phí:
Án phí hôn nhân gia đình sơ thẩm ông Đặng Tương L phải chịu 300.000đ
(Ba trăm ngàn đồng), được trừ vào số tiền 300.000đ ( Ba trăm ngàn đồng) ông L
đã nộp tạm ứng án phí theo biên L thu số 7702 ngày 14/5/2019 của Chi cục Thi
hành án dân sự huyện Duy Xuyên.
4. Về quyền kháng cáo: Ông Đặng Tương L và bà Ngô Thị A có quyền
kháng cáo bản án trong thời hạn 15 ngày kể từ ngày tuyên án sơ thẩm ( ngày
24/7/2019).
Nơi nhận: TM. HỘI ĐỒNG XÉT XỬ SƠ THẨM
- TAND tỉnh Qnam Thẩm phán – chủ tọa phiên tòa
- VKSND huyện Duy Xuyên.
- Chi cục THADS huyện Duy Xuyên.
- UBND xã Duy Hải.
- Những người tham gia tố tụng.
- Lưu HS, Vp. Nguyễn Minh Quốc
Tải về
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!
Bản án/ Quyết định cùng đối tượng
1
Ban hành: 23/08/2024
Cấp xét xử: Sơ thẩm
2
Ban hành: 25/08/2023
Cấp xét xử: Sơ thẩm
3
Ban hành: 21/08/2023
Cấp xét xử: Sơ thẩm
4
Ban hành: 17/09/2022
Cấp xét xử: Sơ thẩm
5
Ban hành: 28/07/2022
Cấp xét xử: Sơ thẩm
6
Ban hành: 28/06/2022
Cấp xét xử: Sơ thẩm
7
Ban hành: 20/04/2021
Cấp xét xử: Sơ thẩm
8
Ban hành: 09/04/2021
Cấp xét xử: Sơ thẩm
9
Ban hành: 04/12/2020
Cấp xét xử: Sơ thẩm
10
Ban hành: 28/07/2020
Cấp xét xử: Sơ thẩm
11
Ban hành: 30/06/2020
Cấp xét xử: Sơ thẩm
12
Ban hành: 27/03/2019
Cấp xét xử: Sơ thẩm