Bản án số 757/2021/HNGĐ-ST ngày 09/04/2021 của TAND TP. Thủ Đức, TP. Hồ Chí Minh về yêu cầu không công nhận bản án, quyết định về hôn nhân và gia đình của tòa án nước ngoài hoặc cơ quan khác
- Thuộc tính
- Nội dung
- VB gốc
- VB liên quan
- Lược đồ
- Đính chính
- Án lệ
- BA/QĐ cùng nội dung
- Tải về
Tải văn bản
-
Bản án số 757/2021/HNGĐ-ST
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!
Báo lỗi
Thuộc tính Bản án 757/2021/HNGĐ-ST
Tên Bản án: | Bản án số 757/2021/HNGĐ-ST ngày 09/04/2021 của TAND TP. Thủ Đức, TP. Hồ Chí Minh về yêu cầu không công nhận bản án, quyết định về hôn nhân và gia đình của tòa án nước ngoài hoặc cơ quan khác |
---|---|
Quan hệ pháp luật: | Yêu cầu không công nhận bản án, quyết định về hôn nhân và gia đình của Tòa án nước ngoài hoặc cơ quan khác... |
Cấp xét xử: | Sơ thẩm |
Tòa án xét xử: | TAND TP. Thủ Đức (TAND TP. Hồ Chí Minh) |
Số hiệu: | 757/2021/HNGĐ-ST |
Loại văn bản: | Bản án |
Ngày ban hành: | 09/04/2021 |
Lĩnh vực: | Hôn nhân gia đình |
Áp dụng án lệ: |
Đã biết
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để xem áp dụng án lệ. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây! |
Đính chính: |
Đã biết
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để xem đính chính. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây! |
Thông tin về vụ/việc: | ông A khởi kiện yêu cầu Tòa án không công nhận quan hệ vợ chồng với bà H |
Tóm tắt Bản án
Nội dung tóm tắt đang được cập nhật, Quý khách vui lòng quay lại sau!
Tải văn bản

1
TÒA ÁN NHÂN DÂN
THÀNH PHỐ THỦ ĐỨC
THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập – Tự do – Hạnh phúc
Bản án số: 757/2021/HNGĐ-ST
Ngày : 09/4/2021
V/v: Tranh chấp về không công
nhận quan hệ vợ chồng.
NHÂN DANH
NƯỚC CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
TÒA ÁN NHÂN DÂN THÀNH PHỐ THỦ ĐỨC – THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH
- Với thành phần Hội đồng xét xử sơ thẩm gồm có:
Thẩm phán – Chủ tọa phiên tòa: Ông Nguyễn Ngọc Hiếu
Các Hội thẩm nhân dân:
1. Ông Võ Văn Lợi
2. Bà Nguyễn Thị Chi
- Thư ký phiên tòa: Bà Phan Thị Trang – Cán bộ Tòa án nhân dân thành
phố Thủ Đức, Thành phố Hồ Chí Minh.
- Đại diện Viện kiểm sát nhân dân thành phố Thủ Đức tham gia phiên tòa:
Bà Đoàn Thị Thảo – Kiểm sát viên.
Ngày 09 tháng 4 năm 2021, tại trụ sở Tòa án nhân dân thành phố Thủ Đức
xét xử sơ thẩm công khai vụ án thụ lý số 152/2021/TLST-HNGĐ ngày 18 tháng
02 năm 2021, về việc: “Tranh chấp về không công nhận quan hệ vợ chồng” theo
Quyết định đưa vụ án ra xét xử số 1308/2021/QĐST-HNGĐ ngày 09 tháng 4
năm 2021, giữa các đương sự:
- Nguyên đơn: Ông A
Địa chỉ: A17.04 Gateway, Số A, Khu phố B, phường C, thành phố Thủ
Đức, Thành phố Hồ Chí Minh.
Người phiên dịch: Bà Phan Thị Huyền Trang, sinh năm 1988;
Địa chỉ: Số 58/24/33, đường D, phường E, Quận F, Thành phố Hồ Chí
Minh.
- Bị đơn: Bà H, sinh năm 1982;
Địa chỉ: A17.04 Gateway, Số A, Khu phố B, phường C, thành phố Thủ
Đức, Thành phố Hồ Chí Minh
Ông A, bà H có đơn xin vắng mặt.
NỘI DUNG V N:
Tại đơn khởi kiện đề ngày 28/01/2021, quá trình giải quyết vụ án, nguyên
đơn – Ông A có người phiên dịch là bà Phan Thị Huyền Trang trình bày:
2
Ông A và bà H chung sống với nhau như vợ chồng từ năm 2013 tại làng
quốc tế Thanh Long, quận A, Thành phố B, tuy nhiên cả hai không tiến hành làm
thủ tục đăng ký kết hôn vì thấy không cần thiết. Trong quá trình chung sống, ông A
và bà H có 02 người con chung là Nguyễn Kevin Hải P , sinh ngày 01/10/2014 và
Nguyễn Dennis Hai L, sinh ngày 26/8/2016, ông bà đã tiến hành làm giấy khai sinh
cho các con chung tại Đức (Theo giấy khai sinh số G 1796/2017 và giấy khai sinh
số G 1799/2017) và tại Ủy ban nhân dân thị trấn G, thị trấn H, tỉnh M. Tại thời
điểm làm giấy khai sinh tại Đức, có ghi nhận tên cha là A, tuy nhiên khi làm giấy
khai sinh cho các con ở Việt Nam, vì lý do ông A và bà H không đăng ký kết hôn
nên mục họ và tên của cha bị bỏ trống. Từ khi các cháu được sinh ra đến nay, ông
A là người trực tiếp nuôi dưỡng, chăm sóc, giáo dục các con chung. Hiện nay, ông
A nhận thấy không phù hợp phong tục tập quán và quan điểm sống nên không tiến
hành thủ tục đăng ký kết hôn với bà H, tuy nhiên trong quá trình chăm sóc các con
chung, ông A gặp khó khăn khi làm thủ tục nhân thân, khai báo ý tế và cho các con
đi học…. Để đảm bảo quyền lợi và điều kiện chăm sóc cho các con, ông A đề nghị
Tòa án giải quyết các vấn đề sau đây:
- Không công nhận quan hệ vợ chồng giữa ông A và bà H.
- Về con chung: Ghi nhận giữa ông A và bà H có 02 con chung là Nguyễn
Kevin Hải P , sinh ngày 01/10/2014 và Nguyễn Dennis Hai L, sinh ngày 26/8/2016,
yêu cầu Tòa án giao 02 con chung cho ông A trực tiếp nuôi dưỡng, chăm sóc, giáo
dục, ông A không yêu cầu bà H cấp dưỡng nuôi con chung.
- Về tài sản chung và nợ chung: Ông A không yêu cầu Tòa án giải quyết.
Trong quá trình giải quyết vụ án, bị đơn – Bà H trình bày:
Bà thống nhất với phần trình bày của ông A về quá trình sống chung, con
chung. Vì lý do bất đồng ngôn ngữ, quan điểm, phong tục tập quán nên bà và ông A
không tiến hành đăng ký kết hôn. Qúa trình chung sống bà và ông A có 02 con
chung là Nguyễn Kevin Hải P , sinh ngày 01/10/2014 và Nguyễn Dennis Hai L,
sinh ngày 26/8/2016, hiện nay các con do ông A trực tiếp nuôi dưỡng, chăm sóc
nên bà đồng ý giao 02 con chung cho ông A tiếp tục nuôi dưỡng.
Về tài sản chung, nợ chung: Bà H không yêu cầu Tòa án giải quyết.
Đại diện Viện kiểm sát thành phố Thủ Đức trình bày quan điểm về giải
quyết vụ án:
- Về thủ tục tố tụng: Từ khi thụ lý cho đến khi xét xử, Tòa án nhân dân
thành phố Thủ Đức đã tuân thủ đúng theo các quy định của pháp luật về tố tụng
dân sự.
- Về nội dung vụ án: Đề nghị Hội đồng xét xử căn cứ Điều 14; Điều 15
Luật Hôn nhân và Gia đình năm 2014 chấp nhận toàn bộ yêu cầu khởi kiện của
nguyên đơn - Ông A về việc không công nhận quan hệ vợ chồng với bà H. Ghi
nhận sự thỏa thuận của các bên về việc nuôi dưỡng, chăm sóc con chung và cấp
dưỡng nuôi con.

3
- Về án phí: Ông A tự nguyện chịu nên đề nghị Hội đồng xét xử chấp
nhận.
NHẬN ĐỊNH CỦA TÒA N:
Sau khi nghiên cứu các tài liệu, chứng cứ có trong hồ sơ vụ án đã được
thẩm tra tại phiên tòa và căn cứ vào kết quả tranh tụng tại phiên tòa, ý kiến của
đại diện Viện kiêm sát, Hội đồng xét xử nhận định:
[1] Về thủ tục tố tụng:
[1.1] Về quan hệ pháp luật và thẩm quyền giải quyết: Ông A yêu cầu
không công nhận quan hệ vợ chồng với bà H, căn cứ khoản 8 Điều 28 Bộ luật
Tố tụng dân sự năm 2015, đây là tranh chấp về hôn nhân và gia đình thuộc thẩm
quyền giải quyết của Tòa án. Bà H có địa chỉ cư trú tại thành phố Thủ Đức,
Thành phố Hồ Chí Minh, căn cứ điểm a khoản 1 Điều 35 và điểm a khoản 1
Điều 39 Bộ luật Tố tụng dân sự năm 2015 thì vụ án thuộc thẩm quyền giải quyết
của Tòa án nhân dân thành phố Thủ Đức, Thành phố Hồ Chí Minh.
[1.2] Về sự vắng mặt của các đương sự: Nguyên đơn - Ông A, bị đơn -
Bà H có đơn xin xét xử vắng mặt, căn cứ khoản 1 Điều 228 Bộ luật Tố tụng dân
sự, Tòa án tiến hành xét xử vắng mặt ông A, bà Hưng.
[1.3] Về kiểm tra việc giao nộp, tiếp cận công khai chứng cứ, tài liệu
trong hồ sơ vụ án và giải quyết khiếu nại nếu có: Ngày 16/3/2021, Tòa án tiến
hành phiên họp về kiểm tra việc giao nộp, tiếp cận công khai chứng cứ và hòa
giải, các bên đã biết rõ tất cả và không khiếu nại các chứng cứ, tài liệu có trong
hồ sơ vụ án, không đề nghị Tòa án thu thập bổ sung chứng cứ, triệu tập người
làm chứng, người tham gia tố tụng khác. Các đương sự có quyền và nghĩa vụ
cung cấp, và chịu trách nhiệm về việc không cung cấp chứng cứ, tài liệu liên
quan theo Điều 6 Bộ luật Tố tụng dân sự. Căn cứ các chứng cứ, tài liệu có trong
hồ sơ vụ án, Tòa án giải quyết theo quy định của pháp luật.
[2] Về nội dung:
[2.1] Về quan hệ hôn nhân: Ông A, bà H xác nhận ông bà tự nguyện sống
chung với nhau từ năm 2013 tại làng quốc tế Thanh Long, quận Cầu Giấy,
Thành phố Hà Nội, không tổ chức đám cưới theo phong tục địa phương và
không đăng ký kết hôn. Việc ông A, bà H không thực hiện các quy định của
pháp luật khi chung sống với nhau mà không đăng ký kết hôn tại cơ quan chức
năng có thẩm quyền là vi phạm pháp luật về hôn nhân và gia đình. Xét đơn khởi
kiện của ông A yêu cầu Tòa án không công nhận quan hệ vợ chồng giữa ông và
bà H là có cơ sở, phù hợp với quy định tại Điều 9, Điều 14 Luật hôn nhân và gia
đình năm 2014; Nghị quyết 35/2000/QH10 ngày 9/6/2000 của Quốc hội về việc
thi hành Luật hôn nhân và gia đình năm 2000.
[2.2] Về con chung: Ông A và bà H xác nhận trong quá trình chung sống
có 02 con chung là Nguyễn Kevin Hải P , sinh ngày 01/10/2014 và Nguyễn
Dennis Hai L, sinh ngày 26/8/2016. Căn cứ Giấy khai sinh số G 1796/2017 và
giấy khai sinh số G 1799/2017, kết quả xét nghiệm AND ngày 11/3/2021, lời

4
trình bày của bà H xác định ông A là cha ruột của trẻ Nguyễn Kevin Hải P và
trẻ Nguyễn Dennis Hai L. Hiện các con chung đang sống chung với ông A. Xét
điều kiện thực tế và sự thỏa thuận của các đương sự cần chấp nhận đề nghị của
A giao 02 con chung cho ông A tiếp tục nuôi dưỡng, chăm sóc giáo dục đến khi
đủ 18 tuổi. Ghi nhận sự tự nguyện của ông A không yêu cầu bà H cấp dưỡng
nuôi các con chung.
[2.3] Về tài sản chung, nợ chung: Ông A và bà H xác định không yêu
cầu Tòa án giải quyết nên Tòa án không xem xét.
[3] Về án phí sơ thẩm: Ông A tự nguyện chịu.
Vì các lẽ trên,
QUYẾT ĐỊNH:
- Căn cứ Điều 28; điểm a khoản 1 Điều 35 và điểm a khoản 1 Điều 39;
Điều 147; Điểm đ khoản 1 Điều 12, khoản 2 Điều 227 và khoản 1 Điều 273 Bộ
luật Tố tụng dân sự năm 2015;
- Căn cứ Điều 9; Điều 58; Điều 81; Điều 82; Điều 83 Luật hôn nhân và
gia đình;
- Căn cứ Điều 27 Nghị quyết số 326/2016/UBTVQH14 ngày 30/12/2016
của Ủy ban Thường vụ Quốc hội quy định về mức thu, miễn, giảm, thu, nộp,
quản lý và sử dụng án phí và lệ phí tòa án;
Tuyên xử:
1. Chấp nhận yêu cầu của nguyên đơn - Ông A: Không công nhận quan hệ
vợ chồng giữa ông A và bà H.
- Về con chung: Ông A và bà H có 02 con chung là Nguyễn Kevin Hải P ,
sinh ngày 01/10/2014 và Nguyễn Dennis Hai L, sinh ngày 26/8/2016. Giao 02
con chung cho ông A trực tiếp chăm sóc, nuôi dưỡng, giáo dục. Ghi nhận sự tự
nguyện của ông A không yêu cầu bà H cấp dưỡng nuôi các con chung.
Các bên thi hành án tại Chi cục Thi hành án dân sự có thẩm quyền.
Các bên được quyền thăm nom, chăm sóc và giáo dục con chung.
Vì quyền lợi của con chung khi cần thiết hai bên đều có thể xin thay đổi
việc nuôi dưỡng hoặc mức cấp dưỡng nuôi con chung.
Quyền và nghĩa vụ của ông A, bà H về việc trông nom, chăm sóc, nuôi
dưỡng, giáo dục và việc thay đổi người trực tiếp nuôi con chung được thực hiện
theo qui định tại Điều 81; Điều 82; Điều 83; Điều 84 Luật Hôn nhân và Gia đình
năm 2014.
- Về tài sản chung, nợ chung: Ông A, bà H không yêu cầu, nên Tòa án
không xem xét.
2. Về án phí:
5
Án phí hôn nhân sơ thẩm là 300.000 (Ba trăm nghìn) đồng, ông A tự
nguyện chịu toàn bộ được trừ vào số tiền tạm ứng án phí ông A đã nộp là
300.000 đồng (Ba trăm nghìn) đồng theo biên lai thu số AA/2018/0028407 ngày
18 tháng 02 năm 2021 của Chi cục Thi hành án dân sự thành phố Thủ Đức.
“Trường hợp bản án, quyết định được thi hành theo quy định tại Điều 2
Luật thi hành án dân sự thì người được thi hành án dân sự, người phải thi hành
án dân sự có quyền thỏa thuận thi hành án, quyền yêu cầu thi hành án, tự
nguyện thi hành án hoặc bị cưỡng chế thi hành án theo quy định tại các Điều 6,
7 và 9 Luật thi hành án dân sự; thời hiệu thi hành án được thực hiện theo quy
định tại Điều 30 Luật thi hành án dân sự”.
3. Về quyền kháng cáo:
Các đương sự được quyền kháng cáo bản án trong thời hạn 15 ngày kể từ
ngày bản án được tống đạt hoặc niêm yết hợp lệ.
Nơi nhận:
- VKSND thành phố Thủ Đức;
- Chi cụ Thi hành án dân sự
thành phố Thủ Đức;
- Các đương sự;
- Lưu.
TM. HỘI ĐỒNG XÉT XỬ SƠ THẨM
THẨM PHN – CHỦ TỌA PHIÊN TÒA
Nguyễn Ngọc Hiếu
6
Tải về
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!
Bản án/ Quyết định cùng đối tượng
1
Ban hành: 23/08/2024
Cấp xét xử: Sơ thẩm
2
Ban hành: 25/08/2023
Cấp xét xử: Sơ thẩm
3
Ban hành: 21/08/2023
Cấp xét xử: Sơ thẩm
4
Ban hành: 17/09/2022
Cấp xét xử: Sơ thẩm
5
Ban hành: 28/07/2022
Cấp xét xử: Sơ thẩm
6
Ban hành: 28/06/2022
Cấp xét xử: Sơ thẩm
7
Ban hành: 20/04/2021
Cấp xét xử: Sơ thẩm
8
Ban hành: 04/12/2020
Cấp xét xử: Sơ thẩm
9
Ban hành: 28/07/2020
Cấp xét xử: Sơ thẩm
10
Ban hành: 30/06/2020
Cấp xét xử: Sơ thẩm
11
Ban hành: 24/07/2019
Cấp xét xử: Sơ thẩm
12
Ban hành: 27/03/2019
Cấp xét xử: Sơ thẩm