Bản án số 115/2024/HNGĐ-ST ngày 26/07/2024 của TAND huyện Cần Đước, tỉnh Long An về vụ án ly hôn về mâu thuẫn gia đình

  • Thuộc tính
  • Nội dung
  • VB gốc
  • VB liên quan
  • Lược đồ
  • Đính chính
  • Án lệ
  • BA/QĐ cùng nội dung
  • Tải về
Tải văn bản
Báo lỗi
  • Gửi liên kết tới Email
  • Chia sẻ:
  • Chế độ xem: Sáng | Tối
  • Thay đổi cỡ chữ:
    17

Thuộc tính Bản án 115/2024/HNGĐ-ST

Tên Bản án: Bản án số 115/2024/HNGĐ-ST ngày 26/07/2024 của TAND huyện Cần Đước, tỉnh Long An về vụ án ly hôn về mâu thuẫn gia đình
Quan hệ pháp luật: Vụ án ly hôn về mâu thuẫn gia đình
Cấp xét xử: Sơ thẩm
Tòa án xét xử: TAND huyện Cần Đước (TAND tỉnh Long An)
Số hiệu: 115/2024/HNGĐ-ST
Loại văn bản: Bản án
Ngày ban hành: 26/07/2024
Lĩnh vực: Hôn nhân gia đình
Áp dụng án lệ:
Đã biết

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để xem áp dụng án lệ. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Đính chính:
Đã biết

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để xem đính chính. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Thông tin về vụ/việc: Thuy LH Tam
Tóm tắt Bản án

Nội dung tóm tắt đang được cập nhật, Quý khách vui lòng quay lại sau!

Tải văn bản

TÒA ÁN NHÂN DÂN
HUYỆN C
TỈNH LONG AN
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập – Tự do – Hạnh phúc
Bản án số: 115/2024/HNGĐ-ST
Ngày: 26-7-2024
V/v tranh chấp ly hôn
NHÂN DANH
NƢỚC CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
TÒA ÁN NHÂN DÂN HUYỆN C - TỈNH LONG AN
Thành phần Hội đồng xét xử sơ thẩm gồm có:
Thẩm phán – Chủ tọa phiên tòa: Bà Ngô Thị Thùy Diễm
Các Hội thẩm nhân dân:
1. Ông Trương Thành Phương
2. Bà Phạm Ngọc Mai
Thư phiên tòa: ông Trần Tấn Huy Thư Tán nhân dân huyện
C, tỉnh Long An.
Đại diện Viện kiểm sát nhân dân huyện C tham gia phiên tòa: Ông Phạm
Quốc Huy Kiểm sát viên.
Ngày 26 tháng 7 năm 2024 tại trụ sở Tòa án nhân dân huyện C, tỉnh Long
An tiến hành xét xử thẩm công khai vụ án thụ số: 275/2024/TLST-HNGĐ
ngày 19 tháng 4 năm 2024 về việc “Tranh chấp ly hôn theo Quyết định đưa vụ án
ra xét xsố: 85/2024/QĐXXST-HNGĐ ngày 31 tháng 5 năm 2024 và Quyết định
hoãn phiên tòa số: 72/2024/QĐST-HNGĐ ngày 28 tháng 6 năm 2024 giữa các
đương sự:
1. Nguyên đơn: Bà Lê Trung T, sinh năm: 1987
Địa chỉ: số E khu phố C phường T, Quận G, thành phố Hồ Chí Minh.
2. Bị đơn: Ông Châu Hoàng T1, sinh năm: 1986
Địa chỉ: ấp T huyện C tỉnh Long An.
(các đương sự vắng mt)
NỘI DUNG VỤ ÁN:
Theo đơn khởi kiện ngày 08/01/2024, trong quá trình giải quyết vụ án
nguyên đơn bà Lê Trung T trình bày:
Do quen biết nên ông Châu Hoàng T1 đã xác lập quan hệ vợ chồng
vào năm 2013, tổ chức cưới hỏi, được gia đình 2 bên đồng ý đăng kết
hôn tại Ủy ban nhân dân phường T, Quận G, thành phố Hồ Chí Minh vào ngày
11/12/2013. Sau khi cưới ông T1 sống chung với gia đình bà. Cuộc sống
2
chung của vợ chồng hạnh phúc đến năm 2018 thì phát sinh mâu thuẫn, nguyên
nhân là do ông T1 quan hệ với người phụ nữ khác bị phát hiện, ông T1 cũng
hứa sửa đổi nhưng không thực hiện. Từ đầu năm 2022 cho đến nay ông T1
không còn sống chung nhà với nhau, ông T1 dọn ra ngoài sinh sống. Từ đó đến
nay bà và ông T1 không có gặp nhau cũng không bên nào có ý muốn hàn gắn hạnh
phúc gia đình. Nay tôi xét thấy mâu thuẫn ngày càng trầm trọng hơn, tình cảm vợ
chồng không còn, không còn yêu thương ông T1 nữa, cuộc sống chung không
thể tiếp tục nên bà yêu cầu được ly hôn với ông T1.
Về con chung: và ông T1 02 con chung tên Châu Hoàng Đ, sinh ngày
28/5/2014 và Châu Ngọc Trâm A sinh ngày 07/12/2018, hiện bà đang nuôi, về con
chung sau khi ly hôn yêu cầu được tiếp tục nuôi con chung, không yêu cầu ông
T1 cấp dưỡng nuôi con.
Về tài sản chung, nợ chung: bà và ông T1 không có tài sản chung, nợ chung,
không yêu cầu tòa án giải quyết.
Bị đơn ông Châu Hoàng T1 không có lời trình bày.
Sau khi thụ vụ án, Tòa án không tiến hành hòa giải được vì ông Châu
Hoàng T1 vắng mặt không có lý do nên Tòa án quyết định đưa ra vụ án xét xử.
Tại phiên tòa, ông Phạm Quốc H đại diện Viện kiểm sát nhân dân huyện
C, tỉnh Long An phát biểu ý kiến:
Về tố tụng: Thẩm phán, Hội đồng xét xử, Thư ký đã tuân theo pháp luật tố
tụng và các đương sự trong vụ án đã chấp hành pháp luật kể từ khi thụ lý vụ án cho
đến trước thời điểm Hội đồng xét xử nghị án. Riêng bị đơn mặc dù đã được Tòa án
tống đạt văn bản tố tụng nhưng vắng mặt tại phiên tòa.
Về nội dung vụ án: Xét yêu cầu ly hôn của Trung T căn cứ, đề
nghị Hội đồng xét xử căn cứ vào Điều 56 Luật hôn nhân gia đình chấp nhận cho bà
Trung T được ly hôn với ông Châu Hoàng T1. Về con chung: 02 con chung
tên Châu Hoàng Đ, sinh ngày 28/5/2014 Châu Ngọc Trâm A sinh ngày
07/12/2018, giao con chung cho bà Lê Trung T được nuôi dưỡng, ông Châu Hoàng
T1 không phải cấp dưỡng nuôi con. Về tài sản chung, nợ chung: không yêu cầu
giải quyết nên không xem xét.
Chứng cứ Trung Thủy cung cấp trong vụ án là: Bản chính giấy
chứng nhận kết hôn; Bản sao CCCD của T, bản sao giấy khai sinh con.
NHẬN ĐỊNH CỦA TÒA ÁN:
Sau khi nghiên cứu các tài liệu, chứng cứ trong hồ sơ vụ án được thẩm
tra tại phiên tòa, Hội đồng xét xử nhận định:
[1] Về thủ tục tố tụng:
Bà Lê Trung T khởi kiện yêu cầu ly hôn với ông Châu Hoàng T1. Ông T1
trú tại xã L huyện C, tỉnh Long An. Căn cứ khoản 1 Điều 28, điểm a khoản 1 Điều
35 và điểm a khoản 1 Điều 39 Bộ luật tố tụng dân sự năm 2015, Tòa án nhân dân
huyện C, tỉnh Long An thụ lý giải quyết vụ án theo thủ tục sơ thẩm.
3
Tại phiên tòa, bà Trung T vắng mặt nhưng đơn xin xét xử vắng mặt.
Tại biên bản xác minh của Công an xã L xác nhận ông Châu Hoàng T1 đăng ký
thường trú tại xã L, huyện C. Do đó Toà án đã tiến hành tống đạt các văn bản tố
tụng cho ông T1, ông T1 đã được thông báo về việc Tòa án thụ lý vụ án, về phiên
họp kiểm tra tiếp cận ng khai chứng cứ hòa giải, về thời gian xét xử thẩm
nhưng vẫn vắng mặt, cũng không lời trình bày hay ý kiến phản hồi gửi cho Tòa
án. Căn cứ vào quy định tại các Điều 227, Điều 228 Bộ luật Tố tụng dân sự, Tòa án
tiến hành xét xử vụ án vắng mặt bà T và ông T1.
Trong quá trình giải quyết vụ án, Tòa án đã tiến hành hòa giải theo quy định
tại Điều 205, 207 Bộ luật tố tụng dân sự nhưng không tiến hành hoà giải được do
vắng mặt đương sự. Vụ án được đưa ra xét xử theo thủ tục chung.
[2] Xét yêu cầu ly hôn của T, thấy rằng: bà T ông T1 xác lập quan hệ
vợ chồng vào năm 2013, đăng kết hôn được Ủy ban nhân dân phường T,
Quận G cấp giấy chứng nhận kết hôn vào ngày 11/12/2013 nên hôn nhân của T
ông T1 hôn nhân hợp pháp. Theo T trình bày nguyên nhân mâu thuẫn
do ông T1 quan hệ với người phụ nkhác bị T phát hiện, ông T1 cũng hứa
sửa đổi nhưng không thực hiện. Từ năm 2022 T ông T1 không còn sống
chung với nhau nữa. Từ đó đến nay bà T và ông T1 không có gặp nhau cũng không
ai có ý muốn hàn gắn hạnh phúc gia đình. Nay xét thấy tình cảm không còn nên
T yêu cầu được ly hôn với ông T1.
Về phía ông T1, từ khi bà T nộp đơn khởi kiện đến nay mặc dù đã được tống
đạt hợp lệ các văn bản tố tụng, biết rõ yêu cầu khởi kiện xin ly hôn của bà T nhưng
ông T1 cũng không ý kiến gì, liên tiếp vắng mặt trong quá trình Tòa án giải
quyết vụ án cho thấy ông T1 không ý định hàn gắn tình cảm vợ chồng gìn
giữ cuộc hôn nhân này. Căn cứ vào nguyên nhân mâu thuẫn T đã trình bày
chứng tỏ tình trạng hôn nhân giữa bà T và ông T1 đã đến mức trầm trọng, đời sống
chung không thể kéo dài, mục đích hôn nhân không đạt được. Do đó, căn cứ vào
Điều 56 Luật Hôn nhân Gia đình năm 2014, chấp nhận yêu cầu xin ly hôn của
bà T là phù hợp.
[3] Về con chung: T ông T1 02 con chung tên Châu Hoàng Đ, sinh
ngày 28/5/2014 Châu Ngọc Trâm A sinh ngày 07/12/2018. Sau khi ly hôn T
yêu cầu được tiếp tục nuôi con chung. Xét thấy, cuộc sống của con chung đang ổn
định, phát triển bình thường. Ông T1 đã được Tòa án tống đạt văn bản tố tụng thể
hiện yêu cầu vnuôi con của T nhưng không ý kiến phản hồi gì. Tại Bản tự
khai của cháu Đ cũng thể hiện nguyện vọng của cháu là được sống chung với mẹ
trong trường hợp cha mcháu ly hôn. Do đó để tạo mọi điều kiện tốt nhất cho con
chung của T ông T1 được phát triển toàn diện về thể chất lẫn tinh thần, đảm
bảo quyền và lợi ích mọi mặt của con chung chưa thành niên khi bà T và ông T1 ly
hôn, cần giao con chung cho T được trực tiếp chăm sóc, giáo dục, nuôi dưỡng
theo quy định tại các Điều 58; 81; 82 Điều 83 Luật hôn nhân gia đình năm
2014.
4
Về phần cấp dưỡng nuôi con: Trung T không yêu cầu ông Châu
Hoàng T1 cấp dưỡng nuôi con do đó ông Châu Hoàng T1 không phải cấp dưỡng
nuôi con.
[4] Về tài sản chung, nợ chung: Trung T trình bày không có, không
yêu cầu Tòa án giải quyết nên Hội đồng xét xử không xem xét.
[5] Lời đề nghị của vị đại diện Viện kiểm sát nhân n huyện C, tỉnh Long
An là có cơ sở chấp nhận.
[6] Về án phí: Trung T phải chịu án phí hôn nhân gia đình thẩm
theo quy định tại Điều 147 Bộ luật tố tụng dân sự năm 2015 và Điều 27 Nghị quyết
số 326/2016/UBTVQH14 ngày 30/12/2016 của Ủy ban thường vụ Quốc hội quy
định về mức thu, miễn, giảm, thu, nộp, quản lý và sử dụng án phí và lệ phí Tòa án.
Vì các lẽ trên,
QUYẾT ĐỊNH:
Căn cứ vào khoản 1 Điều 28, điểm a khoản 1 Điều 35 điểm a khoản 1
Điều 39, Điều 227, 228 Bộ luật tố tụng dân sự m 2015; Điều 56, 58, 81, 82, 83,
84 Luật Hôn nhân gia đình năm 2014; Điều 27 Nghị quyết số
326/2016/UBTVQH14 ngày 30/12/2016 của Ủy ban thường vụ Quốc hội quy định
về mức thu, miễn, giảm, thu, nộp, quản lý và sử dụng án phí và lệ phí Tòa án.
Tuyên xử: Chấp nhận yêu cầu khởi kiện của bà Trung T về việc "Ly hôn"
với ông Châu Hoàng T1.
1. Về quan hệ hôn nhân: Cho Trung T được ly hôn với ông Châu
Hoàng T1.
2. Về con chung: giao con chung tên Châu Hoàng Đ, sinh ngày 28/5/2014 và
Châu Ngọc Trâm A sinh ngày 07/12/2018 cho Trung T được tiếp tục nuôi
dưỡng.
Về cấp dưỡng nuôi con: ông Châu Hoàng T1 không phải cấp dưỡng nuôi
con.
Bên không nuôi con vẫn quyền nghĩa vụ tới lui thăm nom, chăm sóc,
giáo dục con chung không ai được quyền ngăn cản, vì lợi ích của con chung khi có
yêu cầu một hoặc hai bên đương sToà án thể quyết định thay đổi việc nuôi
dưỡng hoặc mức cấp dưỡng nuôi con.
Trong trường hợp người không trực tiếp nuôi con lạm dụng việc thăm nom
để cản trở hoặc gây ảnh hưởng xấu đến việc trông nom, chăm sóc, nuôi dưỡng,
giáo dục con thì người trực tiếp nuôi con quyền yêu cầu Tòa án hạn chế quyền
thăm nom con của người đó.
3. Về án phí: Buộc bà Trung T chịu 300.000 đồng án phí hôn nhân, được
khấu trừ 300.000 đồng tạm ứng án phí đã nộp theo biên lai số 0010467 ngày
19/4/2024 của Chi cục Thi hành án dân sự huyện C, tỉnh Long An. Trung T
đã nộp đủ án phí.
5
Án xthẩm công khai, Trung T ông Châu Hoàng T1 vắng mặt
được quyền kháng cáo trong thời hạn 15 ngày kể tngày nhận được bản án hoặc
bản án được tống đạt hợp lệ.
Trường hợp bản án được thi hành theo qui định tại Điều 2 Luật thi hành án
dân sự thì người được thi hành án, người phải thi hành án dân sự quyền thoả
thuận thi hành án, quyền yêu cầu thi hành án, tự nguyện thi hành án hoặc bị cưỡng
chế thi hành án theo qui định tại các Điều 6, 7 và 9 Luật thi hành án dân sự; thời
hiệu thi hành án được thực hiện theo qui định tại Điều 30 Luật thi hành án dân sự.
Nơi nhận:
- TAND tỉnh Long An;
- VKSND huyện C;
- THA huyện C;
- UBND phường T;
- Các đương sự;
- Lưu HS;
- Lưu án văn.
TM. HỘI ĐỒNG XÉT XỬ SƠ THẨM
Thẩm phán - Chủ toạ phiên tòa
Ngô Thị Thùy Diễm
6
Tải về
Bản án số 115/2024/HNGĐ-ST Bản án số 115/2024/HNGĐ-ST

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Bản án số 115/2024/HNGĐ-ST Bản án số 115/2024/HNGĐ-ST

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Bản án/ Quyết định cùng đối tượng

Bản án cùng lĩnh vực

Bản án mới nhất