Bản án số 114/2024/HNGĐ-ST ngày 14/10/2024 của TAND huyện Cao Lãnh, tỉnh Đồng Tháp về vụ án ly hôn về mâu thuẫn gia đình

  • Thuộc tính
  • Nội dung
  • VB gốc
  • VB liên quan
  • Lược đồ
  • Đính chính
  • Án lệ
  • BA/QĐ cùng nội dung
  • Tải về
Tải văn bản
Báo lỗi
  • Gửi liên kết tới Email
  • Chia sẻ:
  • Chế độ xem: Sáng | Tối
  • Thay đổi cỡ chữ:
    17

Thuộc tính Bản án 114/2024/HNGĐ-ST

Tên Bản án: Bản án số 114/2024/HNGĐ-ST ngày 14/10/2024 của TAND huyện Cao Lãnh, tỉnh Đồng Tháp về vụ án ly hôn về mâu thuẫn gia đình
Quan hệ pháp luật: Vụ án ly hôn về mâu thuẫn gia đình
Cấp xét xử: Sơ thẩm
Tòa án xét xử: TAND huyện Cao Lãnh (TAND tỉnh Đồng Tháp)
Số hiệu: 114/2024/HNGĐ-ST
Loại văn bản: Bản án
Ngày ban hành: 14/10/2024
Lĩnh vực: Hôn nhân gia đình
Áp dụng án lệ:
Đã biết

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để xem áp dụng án lệ. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Đính chính:
Đã biết

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để xem đính chính. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Thông tin về vụ/việc: Ly hôn
Tóm tắt Bản án

Nội dung tóm tắt đang được cập nhật, Quý khách vui lòng quay lại sau!

Tải văn bản

TÒA ÁN NHÂN DÂN
HUYỆN CAO LÃNH
TỈNH ĐỒNG THÁP
Bản án số: 114/2024/HNGĐ-ST
Ngày: 12 9 2024
V/v tranh chấp HNGĐ
Ly hôn, nuôi con
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập – Tự do – Hạnh phúc
NHÂN DANH
NƯỚC CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
TÒA ÁN NHÂN DÂN HUYỆN CAO LÃNH, TỈNH ĐỒNG THÁP
- Thành phần Hội đồng xét xử sơ thẩm gồm có:
Thẩm phán - Chủ toạ phiên toà:Bà Võ Thị Ngọc M
Các Hội thẩm nhân dân:1. Bà Nguyễn Thị P
2. Ông Trần Văn Bé H
- Thư phiên tòa: Ông Nguyễn Tấn L Thư Tòa án nhân dân huyện
Cao Lãnh, tỉnh Đồng Tháp.
Ngày 12 tháng 9 năm 2024, tại tr sở Toà án nhân dân huyện Cao Lãnh xét
xử thẩm công khai vụ án thụ lý số: 323/2024/TLST-HNGĐ ngày 26 tháng 7
năm 2024 về việc: “Tranh chấp n nhân gia đình - Ly hôn, nuôi con” theo
Quyết định đưa vụ án ra xét xử số: 517/2024/QĐXXST-HNGĐ ngày 30 tháng 8
năm 2024, giữa các đương sự:
Nguyên đơn: ChLê Thị Thu N, sinh năm 1986.
Địa chỉ: Tổ C, khóm M, thị trấn M, huyện C, tỉnh Đồng Tháp.
Bị đơn: Anh Nguyễn Minh C, sinh năm 1981.
Địa chỉ: Ấp A, xã M, huyện C, tỉnh Đồng Tháp.
(Nguyên đơn có mặt, bị đơn có đơn xin vắng mặt tại phiên tòa)
NỘI DUNG VỤ ÁN:
Theo đơn khởi kiện, trong quá trình tố tụng và tại phiên tòa sơ thẩm
chị Lê Thị Thu N là nguyên đơn tnh bày:
- Về hôn nhân: Chị Thu N anh C đăng kết hôn vào ngày 13/8/2010
tại Ủy ban nhân dân xã M, huyện C, tỉnh Đồng Tháp.
Sau thời gian chung sống hạnh phúc thì vợ chồng thường xuyên xảy ra mâu
thuẫn do không cùng quan điểm sống, không tiếng nói chung nên hôn nhân
không hạnh phúc. Cả hai đã không còn sống chung từ mấy năm nay, chỉ qua lại
gặp nhau để cùng quan tâm, chăm sóc con. Nhận thấy tình cảm vchồng không
2
còn, mục đích hôn nhân không đạt được nên chị Thị Thu N yêu cầu được ly
hôn với anh Nguyễn Minh C.
- Về con chung: Vợ chồng 01 con chung tên Nguyễn Minh D, sinh ngày
01/5/2013. Hiện con chung đang sống với mẹ.
Khi ly hôn, chị T Năm yêu cầu được tiếp tục nuôi dưỡng con chung, không
yêu cầu anh C cấp dưỡng nuôi con.
- Về tài sản chung: Không có, không yêu cầu Tòa án giải quyết.
- Về nợ chung: Vợ chồng không nợ ai cũng không cho ai nợ, không yêu
cầu Tòa án giải quyết.
Trong quá trình giải quyết bị đơn anh Nguyễn Minh C có văn bản ghi
ý kiến trình bày:
- Về quan hệ hôn nhân: Anh C đồng ý ly hôn với chị Lê Thị Thu N.
- Con chung: Thống nhất giao con chung Nguyễn Minh D, sinh ngày
01/5/2013 cho chị N nuôi dưỡng. Anh C không cấp dưỡng nuôi con.
- Tài sản chung: Không có, không yêu cầu Tòa án giải quyết.
- Nợ chung: Không có.
Tài liệu chứng cứ trong hồ sơ do đương sự cung cấp gồm:
- 01 Căn cước công dân (Bản photo);
- 01 trích lục kết hôn (Bản sao);
- 02 Giấy khai sinh (Bản sao).
NHẬN ĐỊNH CỦA TÒA ÁN:
Sau khi nghiên cứu các tài liệu, chứng cứ có trong hồ vụ án được thẩm
tra tại phiên toà căn cứ vào kết quả tranh luận tại phiên toà, Hội đồng xét x
nhận định:
[1] Về tố tụng:
Chị Thị Thu N đơn yêu cầu được ly hôn, nuôi con với anh Nguyễn
Minh C. Căn cứ vào khoản 1 Điều 28 Bộ luật tố tụng dân sự xác định quan hệ
pháp luật trong vụ án này“Tranh chấp hôn nhân gia đình ly hôn, nuôi con”.
Anh Nguyễn Minh C bị đơn trong vụ kiện địa chỉ tại huyện C, tỉnh
Đồng Tháp. Căn cứ vào điểm a khoản 1 Điều 35 điểm a khoản 1 Điều 39 Bộ
luật Tố tụng dân sự xác định thẩm quyền giải quyết thuộc Tòa án nhân dân huyện
Cao Lãnh, tỉnh Đồng Tháp.
Tòa án đã tống đạt hợp lệ các văn bản tố tụng cho anh Nguyễn Minh C
bị đơn trong vụ kiện nhưng anh C đơn xin vắng mặt. Vì vậy, Hội đồng xét xử
tiến hành xét xử vắng mặt đối với anh Nguyễn Minh C là phù hợp theo quy định
tại Điều 228 B luật tố tụng dân sự năm 2015.
3
[2] Về nội dung vụ án:
- Về quan hệ hôn nhân: Chị N anh C sống chung với nhau đăng ký
kết hôn tại Ủy ban nhân dân M, huyện C, tỉnh Đồng Tháp vào năm 2010, do
đó hôn nhân giữa chN và anh C là hợp pháp.
Theo chị N trình bày, thời gian đầu vợ chồng chung sống hạnh phúc. Đến
thời gian sau, chị N anh C phát sinh nhiều mâu thuẫn, tranh cãi do bất đồng
quan điểm trong cuộc sống. Chị N và anh C không còn chung sống với nhau cũng
như không còn quan tâm, chăm sóc, yêu thương nhau.
Khi giải quyết vụ kiện, Tòa án đã tống đạt hợp lệ các văn bản tố tụng
triệu tập anh Nguyễn Minh C tham gia phiên hòa giải, phiên tòa nhưng anh C
đơn xin vắng mặt cũng như đồng ý với yêu cầu ly hôn của chị Lê Thị Thu N. Xét
thấy hôn nhân giữa chị N anh C đã lâm vào tình trạng trầm trọng, mục đích
hôn nhân không đạt được nên chị N yêu cầu ly hôn với anh C căn cứ đchấp
nhận.
Từ những căn cứ nêu trên đủ cơ sở để xác định hôn nhân giữa chị N và anh
C mâu thuẫn trầm trọng, mục đích hôn nhân không đạt được nên căn cứ vào
Điều 51, khoản 1 Điều 56 Luật Hôn nhân gia đình chấp nhận đơn yêu cầu ly
hôn của chị N.
- Về con chung: Xét từ khi chị N, anh C sống xa nhau đến nay, chị N
người trực tiếp nuôi con chung Nguyễn Minh D; Bên cạnh đó, tại bản tkhai ngày
30/8/2024, cháu D nguyện vọng được sống chung với mẹ là chN.
Do đó, giao con chung tên Nguyễn Minh D, sinh ngày 01/5/2013 cho chị N
tiếp tục nuôi dưỡng là phù hợp theo quy định tại Điều 81, Điều 82, Điều 83 Luật
hôn nhân gia đình. Anh C không phải cấp dưỡng nuôi con do không yêu
cầu.
Anh Nguyễn Minh C có quyền, nghĩa vụ thăm nom, chăm sóc và giáo dục
con chung, không ai được quyền ngăn cản.
- Về tài sản chung: ChN anh C trình bày vợ chồng không tài sản
chung, không yêu cầu giải quyết nên Hội đồng xét xử không xem xét giải quyết.
- Về nợ chung: Chị N anh C trình bày vợ chồng không nợ chung,
không có yêu cầu giải quyết nên Hội đồng xét xử không xem xét giải quyết.
- Về án phí: Chị Thị Thu N phải chịu án phí Hôn nhân gia đình
thẩm theo quy định tại Điều 144 khoản 4 Điều 147 Bộ luật tố tụng dân sự, Nghị
quyết số 326/2016/UBTVQH 14 ngày 30/12/2016 quy định về mức thu, miễn,
giảm, thu, nộp, quản lý, sử dụng án phí, lệ phí Tòa án.
Vì các lẽ trên,
QUYẾT ĐỊNH:
Căn cứ vào khoản 1 Điều 28, khoản 1 Điều 35 khoản 1 Điều 39, Điều
144, khoản 4 Điều 147, Điều 228 Bộ luật tố tụng dân sự; Điều 51, khoản 1 Điều
56, Điều 81, Điều 82, Điều 83 Luật hôn nhân và gia đình; khoản 5 Điều 27 Nghị
4
quyết số 326/2016/UBTVQH14 ngày 30/12/2016 của Uỷ ban thường vụ Quốc
hội về mức thu, miễn, giảm, thu, nộp, quản lý, sử dụng án phí, lệ phí Tòa án.
Tuyên xử:
Chấp nhận yêu cầu của chị Lê Thị Thu N.
- Về hôn nhân: Chị Lê Thị Thu N được ly hôn với anh Nguyễn Minh C.
- Về con chung: Chị Thị Thu N được tiếp tục nuôi con chung Nguyễn
Minh D, sinh ngày 01/5/2013.
Anh Nguyễn Minh C không phải cấp dưỡng nuôi con do không yêu cầu.
Anh Nguyễn Minh C có quyền, nghĩa vụ thăm nom, chăm sóc và giáo dục
con chung, không ai được quyền ngăn cản.
- Về tài sản chung nợ chung: Không yêu cầu nên Hội đồng xét x
không xem xét.
- Về án phí: Chị Thị Thu N phải chịu 300.000 đồng tiền án phí Hôn nhân
gia đình thẩm nhưng được khấu trừ vào số tiền 300.000 đồng tạm ứng án
phí đã nộp theo biên lai số 0008919 ngày 26 tháng 7 năm 2024 của Chi cục Thi
hành án dân sự huyện Cao Lãnh. Như vậy tiền án phí đương sự đã nộp xong.
Các đương sđược quyền làm đơn kháng cáo trong hạn 15 ngày kể từ ngày
tuyên án, đương sự vắng mặt tại phiên tòa hoặc không có mặt khi tuyên án mà có
do chính đáng tthời hạn kháng cáo tính từ ngày nhận được bản án hoặc được
tống đạt hợp lệ.
Trường hợp bản án được thi hành theo quy định tại Điều 2 Luật Thi hành
án dân sthì người được thi hành án dân sự, người phải thi hành án dân sự
quyền thoả thuận thi hành án, quyền yêu cầu thi hành án, tự nguyện thi hành án
hoặc bị cưỡng chế thi hành án theo quy định tại các Điều 6, 7, 7a, 7b và 9 Luật thi
hành án dân sự; thời hiệu thi hành án được thực hiện theo quy định tại Điều 30
Luật Thi hành án dân sự.
Nơi nhận:
- Các đương sự;
- VKSND HCL;
- UBND xã Mỹ Hội, HCL, ĐT;
- Toà án Tỉnh;
- Lưu: HSVA.
TM. HỘI ĐỒNG XÉT XỬ SƠ THẨM
THẨM PHÁN CHỦ TỌA PHIÊN TÒA
Võ Thị Ngọc Minh
Tải về
Bản án số 114/2024/HNGĐ-ST Bản án số 114/2024/HNGĐ-ST

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Bản án số 114/2024/HNGĐ-ST Bản án số 114/2024/HNGĐ-ST

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Bản án/ Quyết định cùng đối tượng

Bản án cùng lĩnh vực

Bản án mới nhất