Bản án số 112/2025/HNGĐ-ST ngày 29/10/2025 của Tòa án nhân dân khu vực 4 - Khánh Hòa, tỉnh Khánh Hòa về vụ án ly hôn về mâu thuẫn gia đình
- Thuộc tính
- Nội dung
- VB gốc
- VB liên quan
- Lược đồ
- Đính chính
- Án lệ
- BA/QĐ cùng nội dung
- Tải về
Tải văn bản
-
Bản án số 112/2025/HNGĐ-ST
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!
-
Bản án số 112/2025/HNGĐ-ST
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!
Báo lỗi
Thuộc tính Bản án 112/2025/HNGĐ-ST
| Tên Bản án: | Bản án số 112/2025/HNGĐ-ST ngày 29/10/2025 của Tòa án nhân dân khu vực 4 - Khánh Hòa, tỉnh Khánh Hòa về vụ án ly hôn về mâu thuẫn gia đình |
|---|---|
| Quan hệ pháp luật: | Vụ án ly hôn về mâu thuẫn gia đình |
| Cấp xét xử: | Sơ thẩm |
| Tòa án xét xử: | Tòa án nhân dân khu vực 4 - Khánh Hòa, tỉnh Khánh Hòa |
| Số hiệu: | 112/2025/HNGĐ-ST |
| Loại văn bản: | Bản án |
| Ngày ban hành: | 29/10/2025 |
| Lĩnh vực: | Hôn nhân gia đình |
| Áp dụng án lệ: |
Đã biết
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để xem áp dụng án lệ. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây! |
| Đính chính: |
Đã biết
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để xem đính chính. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây! |
| Thông tin về vụ/việc: | LY HÔN |
Tóm tắt Bản án
Nội dung tóm tắt đang được cập nhật, Quý khách vui lòng quay lại sau!
Tải văn bản

TÒA ÁN NHÂN DÂN
KHU VỰC 4 - KHÁNH HÒA
Bản án số:112/2025/HNGĐ-ST
Ngày 29 tháng 9 năm 2025
V/v: Ly hôn, con chung
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do – Hạnh phúc
NHÂN DANH
NƯỚC CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
TÒA ÁN NHÂN DÂN KHU VỰC 4 - KHÁNH HÒA
Thành phần Hội đồng xét xử sơ thẩm gồm có:
- Thẩm phán - Chủ toạ phiên toà : Ông Nguyễn Ngọc Ảnh
- Các Hội thẩm nhân dân: Ông Phạm Tám
Ông Đỗ Ngọc Quý
- Thư ký phiên tòa: Bà Hồ Thị Hoa - Thư ký Tòa án nhân dân khu vực 4 -
Khánh Hòa.
- Đại diện Viện Kiểm sát nhân dân khu vực 4 - Khánh Hòa tham gia
phiên tòa: Ông Huỳnh Bá Sử - Kiểm sát viên.
Ngày 29 tháng 9 năm 2025, tại trụ sở Tòa án nhân dân khu vực 4 - Khánh
Hòa tiến hành xét xử sơ thẩm công khai vụ án Hôn nhân và gia đình thụ lý số:
110/2025/TLST-HNGĐ ngày 11 tháng 6 năm 2025, về việc “Ly hôn” theo
Quyết định đưa vụ án ra xét xử số: 92/2025/QĐXXST-HNGĐ ngày 16 tháng 9
năm 2025 giữa các đương sự:
- Nguyên đơn: Bà Huỳnh Thị Yến N - sinh năm: 1994; Địa chỉ: Làng M,
xã Bàu Cạn, tỉnh Gia Lai. Vắng mặt nhưng có đơn xét xử vắng mặt.
- Bị đơn: Ông Nguyễn Ngọc T - sinh năm: 1994; Địa chỉ: Thôn X, xã Vạn
Hưng, tỉnh Khánh Hòa. Hiện đang chấp hành án tại Đội 15 khu lao động dạy
nghề phạm nhân phân trại 4 Trại giam Thủ Đức - Bộ Công an. Vắng mặt nhưng
có đơn xét xử vắng mặt.
NỘI DUNG VỤ ÁN:
* Trong đơn khởi kiện gửi đến Tòa án ngày 08 tháng 5 năm 2025, lời khai
tiếp theo nguyên đơn bà Huỳnh Thị Yến N trình bày:
Về quan hệ hôn nhân: Bà Huỳnh Thị Yến N và ông Nguyễn Ngọc T tự
nguyện kết hôn, cưới nhau năm 2016, đăng ký kết hôn số 77/2016 ngày 26 tháng
9 năm 2016 tại Ủy ban nhân dân xã Vạn Hưng, huyện Vạn Ninh, tỉnh Khánh
Hòa (nay là xã Vạn Hưng, tỉnh Khánh Hòa).
Quá trình chung sống, thời gian đầu vợ chồng sống bình thường, đến đầu
năm 2025 thì vợ chồng bắt đầu phát sinh mâu thuẫn, mâu thuẫn vợ chồng kéo
dài và ngày càng gay gắt cho đến nay. Nguyên nhân mâu thuẫn vợ chồng là do
tính tình không hợp, thường xuyên kình cải, bất đồng quan điểm sống, hai vợ
chồng không tin tưởng, tôn trọng nhau.
Hiện nay, vợ chồng không sống chung với nhau, không ai quan tâm chăm
sóc cho ai. Nay bà Huỳnh Thị Yến N thấy tình cảm vợ chồng không còn, mâu
thuẩn vợ chồng đã trầm trọng, mục đích hôn nhân không đạt được nên yêu cầu
Tòa án giải quyết cho bà N được ly hôn với ông Nguyễn Ngọc T.
- Về tài sản chung: Không có.
+ Về nợ chung: Vợ chồng không nợ của ai, không ai nợ của vợ chồng.
Trong quá trình giải quyết vụ án, bà Huỳnh Thị Yến N có đơn xin giải quyết
và xét xử vắng mặt đề ngày 19/9/2025.
* Tại biên bản lấy lời khai ngày 16 tháng 9 năm 2025 bị đơn ông Nguyễn
Ngọc Thịnh trình bày:
Về quan hệ hôn nhân: Ông Nguyễn Ngọc T và bà Huỳnh Thị Yến N tự
nguyện kết hôn, cưới nhau năm 2016, đăng ký kết hôn số 77/2016 ngày 26 tháng
9 năm 2016 tại Ủy ban nhân dân xã Vạn Hưng, huyện Vạn Ninh, tỉnh Khánh
Hòa (nay là xã Vạn Hưng, tỉnh Khánh Hòa).
Quá trình chung sống, vợ chồng không phát sinh mâu thuẫn gì nhưng do ông
Thịnh chơi bời, tụ tập bạn bè; bà Nhi không thích và có khuyên bảo nhiều lần
nhưng không được. Hiện nay, ông Nguyễn Ngọc T đang chấp hành án tại Trại
giam Thủ Đức – Bộ Công an về tội “Tàng trữ trái phép chất ma túy” thì bà Nhi
nộp đơn khởi kiện đến Tòa án yêu cầu ly hôn với ông T. Ông T xin trình bày ý
kiến liên quan đến vụ án như sau:
- Về quan hệ hôn nhân: Ông T đồng ý ly hôn với bà Huỳnh Thị Yến N;
- Về con chung: Ông T yêu cầu được trực tiếp trông nom, chăm sóc, nuôi
dưỡng, giáo dục con chung Nguyễn Gia K, sinh ngày 01 tháng 8 năm 2017; giao
cho bà Huỳnh Thị Yến N được trực tiếp trông nom, chăm sóc, nuôi dưỡng, giáo
dục con chung Nguyễn Ngọc Mai C, sinh ngày 29 tháng 12 năm 2023 cho đến
khi các con chung lần lượt trưởng thành (đủ 18 tuổi).
Ông T không yêu cầu bà N cấp dưỡng nuôi dưỡng con chung Nguyễn Gia
Khang. Ông Thịnh cấp dưỡng nuôi con chung Nguyễn Ngọc Mai Chi mỗi tháng
là 3.000.000 đồng (Ba triệu đồng)/tháng.
Trường hợp Tòa án giao con chung Nguyễn Gia K cho ông Nguyễn Ngọc T
nuôi dưỡng thì ông T sẽ nhờ mẹ ruột là bà Phạm Thị Hồng L, sinh năm 1975;
trú tại: Thôn X, xã Vạn Hưng, tỉnh Khánh Hòa nuôi dưỡng cho đến khi ông
Thịnh chấp hành xong hình phạt tù.
Đối với yêu cầu cấp dưỡng nuôi con chung Nguyễn Ngọc Mai C mỗi tháng
là 3.000.000 đồng (Ba triệu đồng). Trước khi đi chấp hành hình phạt tù, ông T
có nhờ bà L cất giùm một số tiền, nếu ông Thịnh chưa ra tù thì bà Liên sẽ thay
ông T cấp dưỡng nuôi cháu C.
- Về tài sản chung: Vợ chồng không có tài sản chung.
- Về nợ chung: Vợ chồng không nợ của ai, không ai nợ của vợ chồng.
Trong quá trình giải quyết vụ án, ông Nguyễn Ngọc T có đơn xin giải quyết
và xét xử vắng mặt đề ngày 16/9/2025 có xác nhận của Giám thị Trại giam Thủ
Đức.
* Tại phiên tòa, đại diện Viện kiểm sát nhân dân khu vực 4 - Khánh Hòa
phát biểu ý kiến như sau: Trong quá trình giải quyết vụ án kể từ khi thụ lý vụ án
đến nay, Thẩm phán đã thực hiện đúng nội dung quy định tại Điều 48 của Bộ
luật Tố tụng dân sự; Hội đồng xét xử, Thư ký phiên tòa đã thực hiện đúng quy
định về phiên tòa sơ thẩm; nguyên đơn đã thực hiện đúng quy định tại các Điều
70, 71 và Điều 234 của Bộ luật Tố tụng dân sự. Đề nghị Tòa án chấp nhận các
yêu cầu của nguyên đơn.
NHẬN ĐỊNH CỦA TÒA ÁN:
Sau khi nghiên cứu các tài liệu có trong hồ sơ vụ án được thẩm tra tại phiên
tòa và căn cứ vào kết quả tranh luận tại phiên tòa, Hội đồng xét xử nhận định:
[1] Về thủ tục tố tụng: Bà Huỳnh Thị Yến N yêu cầu ly hôn với ông
Nguyễn Ngọc T; trú tại: Thôn X, xã Vạn Hưng, tỉnh Khánh Hòa, nên căn cứ
theo khoản 1 Điều 28; điểm a khoản 1 Điều 35; điểm a khoản 1 Điều 39 của Bộ
luật Tố tụng dân sự thì đây là vụ án hôn nhân và gia đình tranh chấp về ly hôn
thuộc thẩm quyền giải quyết của Tòa án nhân dân khu vực 4 - Khánh Hòa.
Nguyên đơn bà Huỳnh Thị Yến N và bị đơn ông Nguyễn Ngọc T đã được
Tòa án triệu tập hợp lệ đến phiên tòa xét xử nhưng vắng mặt và có đơn xin xét
xử vắng mặt. Hội đồng xét xử xét thấy đơn xin xét xử vắng mặt của bà Huỳnh
Thị Yến N và ông Nguyễn Ngọc T là hợp lệ, đúng quy định của pháp luật nên
căn cứ Điều 228 của Bộ luật Tố tụng dân sự, tiến hành xét xử vắng mặt bà N,
ông T.
[2] Về quan hệ hôn nhân: Mặc dù nguyên đơn bà Huỳnh Thị Yến N và bị
đơn ông Nguyễn Ngọc T vắng mặt tại phiên tòa, nhưng căn cứ vào lời khai của
nguyên đơn, bị đơn; các chứng cứ thu thập được thì việc kết hôn giữa bà Huỳnh
Thị Yến N và ông Nguyễn Ngọc Thịnh là tự nguyện, đăng ký kết hôn số
77/2016 ngày 26 tháng 9 năm 2016 tại Ủy ban nhân dân xã Vạn Hưng, huyện
Vạn Ninh, tỉnh Khánh Hòa (nay là xã Vạn Hưng, tỉnh Khánh Hòa), nên quan hệ
hôn nhân giữa bà Huỳnh Thị Yến N và ông Nguyễn Ngọc T là hợp pháp.
Căn cứ lời khai của bà Nhi, ông T thì thực tế vợ chồng đã xảy ra mâu
thuẫn, mâu thuẫn vợ chồng kéo dài, hiện nay vợ chồng không sống chung,
không ai quan tâm, chăm sóc cho ai; giữa bà Nhi và ông T đã xảy ra mâu thuẫn
nhưng cả hai người không tìm được giải pháp nào để tiếp tục sống chung với
nhau, tình trạng hôn nhân giữa hai người đã mâu thuẫn trầm trọng, đời sống
chung không thể kéo dài, mục đích của hôn nhân không đạt được. Vì vậy, việc
bà N yêu cầu được ly hôn với ông T, ông T đồng ý ly hôn với bà N, nên chấp
nhận cho bà N được ly hôn với ông T là có căn cứ, phù hợp với quy định tại
khoản 1 Điều 56 của Luật hôn nhân và gia đình.
[3] Về con chung: Bà Huỳnh Thị Yến N và ông Nguyễn Ngọc T có có 02
(hai) con chung là Nguyễn Gia K, sinh ngày 01 tháng 8 năm 2017 và Nguyễn
Ngọc Mai C, sinh ngày 29 tháng 12 năm 2023. Hiện nay, các con chung do bà
Nhi nuôi dưỡng.
[3.1] Về nuôi con chung:
Khi ly hôn, bà Huỳnh Thị Yến N yêu cầu được trực tiếp trông nom, chăm
sóc, nuôi dưỡng, giáo dục 02 (hai) con chung cho đến khi các con chung lần lượt
trưởng thành (đủ 18 tuổi). Bà N không yêu cầu ông T cấp dưỡng nuôi các con
chung.
Ông Nguyễn Ngọc T yêu cầu được trực tiếp trông nom, chăm sóc, nuôi
dưỡng, giáo dục con chung Nguyễn Gia K; giao cho bà Huỳnh Thị Yến N được
trực tiếp trông nom, chăm sóc, nuôi dưỡng, giáo dục con chung Nguyễn Ngọc
Mai C cho đến khi các con chung lần lượt trưởng thành (đủ 18 tuổi). Ông T
không yêu cầu bà N cấp dưỡng nuôi dưỡng con chung Nguyễn Gia K. Ông T
cấp dưỡng nuôi con chung Nguyễn Ngọc Mai C mỗi tháng là 3.000.000 đồng
(Ba triệu đồng)/tháng.
Hội đồng xét xử xét thấy: Hiện nay ông T đang chấp hành hình phạt tù
nên không có đủ điều kiện để trực tiếp trông nom, chăm sóc, nuôi dưỡng, giao
dục các con chung. Nguyện vọng của ông T về việc được trực tiếp nuôi con
chung Nguyễn Gia K và nhờ mẹ ruột là bà Phạm Thị Hồng L thay mình nuôi
dưỡng con chung là không phù hợp với quy định của pháp luật và không đảm
bảo quyền lợi về mọi mặt của con. Trong khi đó bà N có đủ điều kiện về thời
gian, sức khỏe và kinh tế để trực tiếp trông nom, chăm sóc 02 con chung. Ngoài
ra, hiện nay 02 (hai) con chung đều do bà N nuôi dưỡng, xét nguyện vọng của
cháu Nguyễn Gia K có mong muốn ở với mẹ; cháu Nguyễn Ngọc Mai C dưới
36 tháng tuổi nên giao 02 (hai) con chung cho bà Huỳnh Thị Yến N trực tiếp
trông nom, chăm sóc, nuôi dưỡng, giáo dục cho đến khi các con chung đủ 18
tuổi là phù hợp với quy định tại Điều 81 của Luật Hôn nhân và gia đình, đồng
thời đảm bảo lợi ích về mặt vật chất và tinh thần cho các con chung.
[3.2] Về nghĩa vụ cấp dưỡng nuôi các con chung: Bà N không yêu cầu
ông T cấp dưỡng nuôi con chung nên Hội đồng xét xử không xem xét.
[4] Về tài sản chung: Bà Huỳnh Thị Yến N và ông Nguyễn Ngọc T không
có tài sản chung.
[5] Tại phiên tòa, đại diện Viện kiểm sát nhân dân khu vực 4-Khánh Hòa
đề nghị Hội đồng xét xử chấp nhận toàn bộ yêu cầu nguyên đơn là có căn cứ,
đúng quy định của pháp luật và phù hợp với nhận định của Hội đồng xét xử nên
chấp nhận.
[6] Về án phí: Bà Huỳnh Thị Yến N phải chịu án phí hôn nhân và gia
đình sơ thẩm theo quy định của pháp luật.
Vì các lẽ trên,
QUYẾT ĐỊNH:
Căn cứ khoản 1 Điều 56; Điều 81; Điều 82; Điều 84 của Luật hôn nhân và
gia đình;
Căn cứ khoản 1 Điều 28; điểm a khoản 1 Điều 35; điểm a khoản 1 Điều
39; khoản 4 Điều 147; Điều 228; Điều 271; Điều 273 của Bộ luật Tố tụng dân
sự;
Căn cứ Nghị quyết số: 326/2016/UBTVQH14 ngày 30 tháng 12 năm
2016 của Ủy ban Thường vụ Quốc hội quy định về mức thu, miễn, giảm, thu,
nộp, quản lý và sử dụng án phí và lệ phí Tòa án,
1 - Về quan hệ hôn nhân: Cho bà Huỳnh Thị Yến N và ông Nguyễn Ngọc
T được ly hôn.
2. Về con chung và cấp dưỡng nuôi con chung: Bà Huỳnh Thị Yến N
được trực tiếp trông nom, chăm sóc, nuôi dưỡng, giáo dục 02 (hai) con chung
duy nhất là Nguyễn Gia K, sinh ngày 01 tháng 8 năm 2017 và Nguyễn Ngọc
Mai C, sinh ngày 29 tháng 12 năm 2023 cho đến khi các con chung lần lượt
trưởng thành (đủ 18 tuổi).
Bà Huỳnh Thị Yến N không yêu cầu ông Nguyễn Ngọc T cấp dưỡng nuôi
các con chung.
Người không trực tiếp nuôi con có quyền, nghĩa vụ thăm nom con mà
không ai được cản trở.
Trong quá trình nuôi dưỡng con chung, nếu xét thấy cần thiết bà N, ông T
có quyền yêu cầu thay đổi việc nuôi con chung cũng như về cấp dưỡng nuôi con
chung.
3. Về tài sản chung: Không có.
4 - Về án phí: Bà Huỳnh Thị Yến N phải chịu án phí hôn nhân và gia đình
sơ thẩm là 300.000 đồng (ba trăm nghìn đồng) nhưng được trừ vào số tiền tạm
ứng án phí hôn nhân và gia đình sơ thẩm đã nộp là 300.000 đồng (Ba trăm nghìn
đồng) theo biên lai thu tiền tạm ứng án phí số 0003065 ngày 09 tháng 6 năm
2025 của Chi cục Thi hành án dân sự huyện Vạn Ninh (nay là Phòng Thi hành
án dân sự khu vực 4 - Khánh Hòa); bà Huỳnh Thị Yến N đã nộp đủ án phí hôn
nhân và gia đình sơ thẩm.
5 - Quyền kháng cáo của nguyên đơn là 15 ngày kể từ ngày tuyên án sơ
thẩm; quyền kháng cáo của bị đơn là 15 ngày kể từ ngày bản án được giao hoặc
được tống đạt hợp lệ để yêu cầu Toà án nhân dân tỉnh Khánh Hoà xét xử phúc
thẩm.
Nơi nhận:
- TAND tỉnh Khánh Hòa;
-VKSND tỉnh Khánh
Hoà;
-VKSND khu vực 4- Khánh
Hòa;
- Phòng THADS khu vực 4 - Khánh
Hòa;
(Sau khi án có hiệu lực pháp luật)
T.M HỘI ĐỒNG XÉT XỬ
THẨM PHÁN - CHỦ TỌA PHIÊN TÒA
( Đã ký)
- Ủy ban nhân dân xã Vạn Hưng;
- Các đương sự;
- Lưu vụ án;
- Lưu hồ sơ.
Nguyễn Ngọc Ảnh
Tải về
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!
Bản án/ Quyết định cùng đối tượng
1
Ban hành: 10/12/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
2
Ban hành: 05/12/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
3
Bản án số 33/2025/HNGĐ-PT ngày 02/12/2025 của TAND TP. Đà Nẵng về vụ án ly hôn về mâu thuẫn gia đình
Ban hành: 02/12/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
4
Bản án số 34/2025/HNGĐ-PT ngày 02/12/2025 của TAND TP. Đà Nẵng về vụ án ly hôn về mâu thuẫn gia đình
Ban hành: 02/12/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
5
Ban hành: 01/12/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
6
Ban hành: 01/12/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
7
Ban hành: 28/11/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
8
Ban hành: 28/11/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
9
Ban hành: 27/11/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
10
Ban hành: 27/11/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
11
Ban hành: 25/11/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
12
Ban hành: 25/11/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
13
Ban hành: 24/11/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
14
Ban hành: 21/11/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
15
Ban hành: 19/11/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
16
Ban hành: 17/11/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
17
Ban hành: 17/11/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
18
Ban hành: 11/11/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
19
Ban hành: 07/11/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
20
Ban hành: 07/11/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm