Bản án số 112/2024/HNGĐ-ST ngày 27/11/2024 của TAND TP. Rạch Giá, tỉnh Kiên Giang về vụ án ly hôn về mâu thuẫn gia đình

  • Thuộc tính
  • Nội dung
  • VB gốc
  • VB liên quan
  • Lược đồ
  • Đính chính
  • Án lệ
  • BA/QĐ cùng nội dung
  • Tải về
Tải văn bản
Báo lỗi
  • Gửi liên kết tới Email
  • Chia sẻ:
  • Chế độ xem: Sáng | Tối
  • Thay đổi cỡ chữ:
    17

Thuộc tính Bản án 112/2024/HNGĐ-ST

Tên Bản án: Bản án số 112/2024/HNGĐ-ST ngày 27/11/2024 của TAND TP. Rạch Giá, tỉnh Kiên Giang về vụ án ly hôn về mâu thuẫn gia đình
Quan hệ pháp luật: Vụ án ly hôn về mâu thuẫn gia đình
Cấp xét xử: Sơ thẩm
Tòa án xét xử: TAND TP. Rạch Giá (TAND tỉnh Kiên Giang)
Số hiệu: 112/2024/HNGĐ-ST
Loại văn bản: Bản án
Ngày ban hành: 27/11/2024
Lĩnh vực: Hôn nhân gia đình
Áp dụng án lệ:
Đã biết

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để xem áp dụng án lệ. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Đính chính:
Đã biết

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để xem đính chính. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Thông tin về vụ/việc: Chấp nhận yêu cầu khởi kiện của nguyên đơn
Tóm tắt Bản án

Nội dung tóm tắt đang được cập nhật, Quý khách vui lòng quay lại sau!

Tải văn bản

1
TÒA ÁN NHÂN DÂN THÀNH PHỐ RG
TỈNH KIÊN GIANG
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc L - Tự do - Hạnh phúc
Bản án số: 112/2024/HNGĐ-ST
Ngày: 27/11/2024
V/v: “Xin ly hôn, tranh chấp nuôi
con chung khi ly hôn”
NHÂN DANH
NƯỚC CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
TÒA ÁN NHÂN DÂN THÀNH PHỐ RG TỈNH KIÊN GIANG
Thành phần Hội đồng xét xử sơ thẩm gồm có:
Thẩm phán Chủ tọa phiên tòa: Bà Thạch Sô Phép
Các Hội thẩm nhân dân:
Bà Đoàn Thị Liễu
Bà Hồ Thị Ngân
Thư ký phiên tòa: Danh Thị Sà Ron Thư ký Tòa án nhân dân thành phố RG,
tỉnh Kiên Giang.
Đại diện Viện kiểm sát nhân dân thành phố RG, tỉnh Kiên Giang tham gia phiên
toà: Bà Nguyễn Thị Hồng Nhung – Kiểm sát viên.
Trong ngày 27/11/2024, tại trụ sở Tòa án nhân dân thành phố RG, tỉnh Kiên
Giang xét xử thẩm ng khai theo thủ tục chung vụ án thụ số 103/2022/TLST-
HNGĐ, ngày 15 tháng 03 năm 2022, về việc “Xin ly hôn, tranh chấp nuôi con chung
khi ly hôntheo Quyết định đưa vụ án ra xét xử s 121/2024/QĐXXST-HNGĐ ngày
23 tháng 10 năm 2024 Quyết định hoãn phiên tòa số 62/2024/QĐST-HNGĐ ngày
08 tháng 11 năm 2024 giữa các đương sự:
1. Nguyên đơn: Chị Phạm Thị Mỹ Th, sinh năm 1995 (có mặt)
Địa chỉ: Số nhà 280 đường QT, phường VQ, thành phRG, tỉnh Kiên Giang.
2/ Bị đơn: Anh Huỳnh Quốc L, sinh năm 1990 (vắng mặt)
Địa chỉ: Snhà 82/90 đường NCT, phường VQ, thành phRG, tỉnh Kiên Giang.
NỘI DUNG VỤ ÁN:
* Tại đơn khởi kiện xin ly hôn đề ngày 16/02/2022 các lời khai trong quá trình
giải quyết vụ án cũng như tại phiên tòa sơ thẩm nguyên đơn chị Phạm Thị Mỹ Th trình
bày: Tôi và anh L tự quen biết, sau đó hai bên tìm hiểu nhau và tiến tới hôn nhân, có t
chức lễ cưới năm 2014, đăng ký kết hôn theo quy định pháp luật được UBND
2
phường VQ, thành phố RG, tỉnh Kiên Giang cấp giấy chứng nhận kết hôn vào ngày
22/5/2015. Sau khi cưới hai vợ chồng sống tại số nhà 214/46/4 đường QT, phường VQ,
thành phố RG, tỉnh Kiên Giang.
Nguyên nhân xin ly hôn: Thời gian đầu vợ chồng chung sống hạnh phúc, đến
năm 2020 bắt đầu phát sinh mâu thuẫn. Nguyên nhân là do bất đồng ý kiến trong cách
sống hàng ngày, tính nh đôi bên không phù hợp, anh L thường xuyên nhậu nhẹt, về
hay quậy gia đình, từ đó tình cảm vợ chồng rạn nứt, thường xuyên cự cãi, mâu thuẫn
ngày càng trầm trọng hơn và đã sống ly thân từ năm 2021 đến nay. Nay chị Th xác định
không còn tình cảm với anh L nên làm đơn xin ly hôn với anh L.
- Về con chung: Chị Phạm Thị Mỹ Th xác định 02 người con chung tên Huỳnh
Tố Nhi, sinh ngày 11/7/2015 Huỳnh Bảo Anh, sinh ngày 19/6/2017, hiện hai con
đang sống với chị Th. Chị Th yêu cầu được tiếp tục nuôi dưỡng 02 người con chung
cho đến tuổi trưởng thành, chị Th không yêu cầu anh L cấp dưỡng nuôi con.
Chị Th xác định hiện nay chị không có mang thai.
- Về tài sản, nợ chung: Chị Phạm Thị Mỹ Th xác định không có, không yêu cầu
Tòa án giải quyết.
* Bị đơn anh Huỳnh Quốc L đã được Tòa án tống đạt hợp lệ các thông báo về
việc thụ vụ án; thông báo vphiên họp kiểm tra việc giao nộp, tiếp cận, công khai
chứng cứ và hòa giải; quyết định đưa vụ án ra xét xử và quyết định hoãn phiên toà cho
anh Huỳnh Quốc L theo đúng trình tự do Bộ luật tố tụng dân sự quy định, nhưng anh L
không có ý kiến trình bày và vắng mặt không có lý do.
* Đại diện Viện kiểm sát nhân dân thành phố RG phát biểu ý kiến về thủ tục tố
tụng và quan điểm giải quyết vụ án:
- Việc tuân theo pháp luật của Thẩm phán: Qua kiểm sát việc giải quyết vụ án từ
khi thụ lý vụ án theo thủ tục sơ thẩm đến thời điểm này về cơ bản Thẩm phán đã chấp
hành đúng quy định tại Điều 48 của Bộ luật tố tụng dân sự. Riêng về thời hạn chuẩn bị
xét xử vụ ánchưa đảm bảo đúng quy định tại khoản 1 Điều 203 của Bộ luật tố tụng
dân sự.
- Việc tuân theo pháp luật của Hội đồng xét xử, Thư phiên toà: Đã thực hiện
đúng, đầy đủ quy định của Bộ luật tố tụng dân sự.
- Việc chấp hành pháp luật của người tham gia tố tụng: Nguyên đơn đã thực hiện
đúng, đầy đủ quy định của Bộ luật tố tụng dân sự. Riêng bị đơn anh Huỳnh Quốc L đã
được Tòa án tống đạt hợp lệ nhưng vẫn vắng mặt không rỏ lý do chưa thực hiện đúng
quy định tại Điều 70 Bộ luật tố tụng dân sự.
- Về việc giải quyết vụ án:
3
Về quan hệ hôn nhân: Căn cứ quy định các Điều 51, 56, khoản 2 Điều 81 Luật
Hôn nhân và gia đình, việc chị Th cho rằng mục đích hôn nhân không đạt được, không
thể hàn gắn tình cảm vợ chồng nên xin ly hôn là có căn cứ chấp nhận.
Về con chung: Cháu Huỳnh Tố Nhi Huỳnh Bảo Anh vẫn do chị Th trực tiếp
nuôi dưỡng chăm sóc nên cần chấp nhận yêu cầu nuôi con của chị Th để đảm bảo sự
phát triển ổn định của cháu. Về vấn đề cấp dưỡng cũng như nợ chung, tài sản chung,
chị Th không yêu cầu xem xét trong vụ án này.
NHẬN ĐỊNH CỦA TÒA ÁN:
Sau khi nghiên cứu các tài liệu có trong hồ sơ vụ án, được thẩm tra tại phiên tòa
và căn cứ vào kết quả tranh luận tại phiên tòa, Hội đồng xét xử nhận định:
[1] Vthủ tục tố tụng: Chị Phạm Thị Mỹ Th khởi kiện yêu cầu “Xin ly hôn, tranh
chấp nuôi con chung” với anh Huỳnh Quốc L. Do đó đây là tranh chấp về hôn nhân và
gia đình theo khoản 1 Điều 28 khoản 1 Điều 35 Bộ luật tố tụng dân sự thuộc thẩm
quyền giải quyết của Tòa án nhân dân thành phố RG, tỉnh Kiên Giang.
Tòa án đã triệu tập hợp lệ lần thứ hai nhưng bị đơn anh Huỳnh Quốc L vẫn vắng
mặt không rõ lý do và chị Th đồng ý xét xử vắng mặt anh L. Căn cứ vào điểm b khoản
2 Điều 227 của Bộ luật tố tụng dân sự, tiến hành xét xử vắng mặt đối với anh L.
Đối với ý kiến của vị đại diện Viện kiểm sát về thời hạn chuẩn bị xét xử: Tòa án
nhận thấy do vụ án cần có thời gian điều tra, xác minh nên kéo dài thời gian, vi phạm
thời hạn xét xử theo quy định của Bộ luật tố tụng dân sự.
[2] Về quan hệ hôn nhân: Chị Th anh L tự quen biết nhau và tiến đến hôn
nhân, có tổ chức lễ cưới, có đăng ký kết theo quy định pháp luật và được Uỷ ban nhân
dân phường VQ, thành phố RG, tỉnh Kiên Giang cấp giấy chng nhận kết hôn vào ngày
22/5/2015 nên đây là hôn nhân hợp pháp.
Xét yêu cầu xin ly hôn của chị Th đối với anh L, Hội đồng xét xử nhận thấy: Quá
trình chung sống vợ chồng chị Th anh L không còn yêu thương, quý trọng, chăm
sóc, giúp đỡ nhau để xây dựng mái ấm gia đình bền vững, hạnh phúc. Nguyên nhân
bất đồng ý kiến trong cách sống hàng ngày, tính tình đôi bên không phù hợp, anh L
thường xuyên nhậu nhẹt, về hay quậy gia đình, bản thân tôi và gia đình có khuyên can
nhiều lần nhưng anh L không sửa đổi tính tình, từ đó tình cảm vợ chồng rạn nứt, thường
xuyên cự cãi và mâu thuẫn ngày càng trầm trọng nên đã sống ly thân từ năm 2021 đến
nay. Trong thời gian sống ly thân đến nay chị anh L không liên lạc gì với nhau
hai bên cũng không hàn gắn được tình cảm vợ chồng. Từ đó cho thấy quan hệ hôn nhân
giữa chị Th anh L đã đến mức trầm trọng, đời sống chung không thể kéo dài, mục
đích hôn nhân không đạt được. Do đó, yêu cầu xin ly hôn của chị Th đối với anh L
hoàn toàn căn cứ phù hợp với quy định tại khoản 1 Điều 56 Luật Hôn nhân và gia
4
đình năm 2014. Từ những cơ sở nhận định trên, Hội đồng xét xử thống nhất chấp nhận
yêu cầu xin ly hôn của chị Th đối với anh L.
[3] Vquan hệ con chung: Chị Th xác định có 02 người con chung tên Huỳnh Tố
Nhi, sinh ngày 11/7/2015 và Huỳnh Bảo Anh, sinh ngày 19/6/2017, hiện hai con đang
sống với chị Th. Chị Th yêu cầu được tiếp tục nuôi dưỡng 02 người con chung cho đến
tuổi trưởng thành. Tại biên bản trình bày nguyện vọng của cháu Nhi cháu Anh vào
ngày 23/10/2024, nếu cha mẹ ly hôn các cháu muốn sống chung với mẹ. Như vậy, yêu
cầu của chị Th phù hợp với nguyện vọng của cháu Nhi và cháu Anh. Do đó, Hội đồng
xét xthống nhất giao 02 người con chung cho chị Th tiếp tục chăm sóc nuôi dưỡng
đến tuổi trưởng thành. Chị Th không yêu cầu anh L cấp dưỡng nuôi hai con nên Hội
đồng xét xử không xem xét.
[4] Vtài sản chung: Chị Th xác định không có, không yêu cầu Tòa án giải quyết
nên Hội đồng xét xử không xem xét.
[5] Về nợ chung: Chị Th xác định không có, không yêu cầu Tòa án giải quyết.
[6] Anh Huỳnh Quốc L không ý kiến trình bày tại Tòa án về vấn đề con chung,
tài sản chung, nợ chung; nếu sau này anh L tranh chấp về các vấn đề trên thì quyền
khởi kiện thành vụ kiện khác.
[7] Hội đồng xét xử thống nhất với đề nghị của vị đại diện Viện kiểm sát nhân
dân thành phố RG về quan điểm giải quyết vụ án.
[8] Về án phí dân sự sơ thẩm: Chị Th là nguyên đơn nên phải chịu án phí ly hôn
sơ thẩm theo quy định của pháp luật.
Vì các lẽ trên,
QUYẾT ĐỊNH:
Căn cứ vào khoản 1 Điều 28, khoản 1 Điều 35, khoản 4 Điều 147, điểm b khoản
2 Điều 227 và khoản 1 Điều 273 Bộ luật tố tụng dân sự;
Căn cứ vào các Điều 51, khoản 1 Điều 56, Điều 57, Điều 58, Điều 81, Điều 82,
Điều 83 Luật Hôn nhân và gia đình năm 2014;
Căn cứ o Điều 25, điểm a khoản 5 Điều 27 Nghị quyết số
326/2016/UBTVQH14 ngày 30 tháng 12 năm 2016 của Ủy ban thường vụ Quốc Hội
quy định về mức thu, miễn, giảm, thu, nộp, quản lý và sử dụng án phí và lệ phí Toà án.
Xử:
1. Về quan hệ hôn nhân: Chấp nhận yêu cầu xin ly hôn của chị Phạm Thị Mỹ Th
được ly hôn với anh Huỳnh Quốc L.
5
2. Về con chung: Giao 02 người con chung tên Huỳnh Tố Nhi, sinh ngày
11/7/2015 và Huỳnh Bảo Anh, sinh ngày 19/6/2017 cho chị Phạm Thị Mỹ Th chăm sóc
nuôi dưỡng đến tuổi trưởng thành. Chị Th không yêu cầu anh L cấp dưỡng nuôi con.
Anh Huỳnh Quốc L có quyền, nghĩa vụ thăm nom con chung không ai được cản
trở.
3. Về tài sản chung: Chị Phạm Thị Mỹ Th xác định không , không yêu cầu Tòa
án giải quyết.
4. Về nợ chung: Chị Phạm Thị Mỹ Th xác định không có, không yêu cầu Tòa án
giải quyết.
Chị Phạm Thị Mỹ Th cam kết ly hôn không nhằm mục đích trốn tránh nghĩa vụ
trả nợ đối với người khác.
5. Về án phí: Buộc chị Phạm Thị Mỹ Th phải nộp án phí Hôn nhân gia đình
thẩm 300.000 đồng, chị Th được khấu trừ vào stiền đã nộp tạm ứng án phí 300.000
đồng theo biên lai thu tạm ng án phí, lệ phí Tòa án số 0002132 ngày 11/3/2022 tại Chi
cục thi hành án dân sự thành phố RG, Kiên Giang.
Các đương sự có quyền kháng o bản án trong thời hạn 15 ngày kể tngày tuyên
án thẩm, đương sự vắng mặt thì thời hạn kháng cáo tính từ ngày nhận được bản án
hoặc bản án được tống đạt hợp lệ.
Trường hp bn án, quyết định được thi hành theo quy định tại Điu 2 Lut thi
hành án dân s thì người được thi hành án dân sự, người phi thi hành án dân s có
quyn tha thun thi hành án, quyn yêu cu thi hành án, t nguyn thi hành án hoc b
ng chế thi hành án theo quy đnh ti các Điều 6, 7 và Điu 9 Lut thi hành án dân
s; thi hiu thi hành án được thc hiện theo quy định tại Điều 30 Lut thi hành án dân
sự.
* Nơi nhận:
- TAND tỉnh Kiên Giang;
- VKSND Tp. RG;
- Chi cục THA dân sự Tp. RG;
- Cơ quan đã thực hiện việc đăng ký kết hôn;
- Các đương sự;
- Lưu hồ sơ vụ án.
TM. HỘI ĐỒNG XÉT XỬ SƠ THẨM
THẨM PHÁN – CHỦ TỌA PHIÊN TÒA
Thạch Sô Phép
Tải về
Bản án số 112/2024/HNGĐ-ST Bản án số 112/2024/HNGĐ-ST

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Bản án số 112/2024/HNGĐ-ST Bản án số 112/2024/HNGĐ-ST

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Bản án/ Quyết định cùng đối tượng

Bản án cùng lĩnh vực

Bản án mới nhất