Bản án số 110/2024/HNGĐ-ST ngày 09/08/2024 của TAND huyện Tam Bình, tỉnh Vĩnh Long về vụ án ly hôn do nghiện ma tuý, rượu chè, cờ bạc

  • Thuộc tính
  • Nội dung
  • VB gốc
  • VB liên quan
  • Lược đồ
  • Đính chính
  • Án lệ
  • BA/QĐ cùng nội dung
  • Tải về
Tải văn bản
Báo lỗi
  • Gửi liên kết tới Email
  • Chia sẻ:
  • Chế độ xem: Sáng | Tối
  • Thay đổi cỡ chữ:
    17

Thuộc tính Bản án 110/2024/HNGĐ-ST

Tên Bản án: Bản án số 110/2024/HNGĐ-ST ngày 09/08/2024 của TAND huyện Tam Bình, tỉnh Vĩnh Long về vụ án ly hôn do nghiện ma tuý, rượu chè, cờ bạc
Quan hệ pháp luật: Vụ án ly hôn do nghiện ma tuý, rượu chè, cờ bạc
Cấp xét xử: Sơ thẩm
Tòa án xét xử: TAND huyện Tam Bình (TAND tỉnh Vĩnh Long)
Số hiệu: 110/2024/HNGĐ-ST
Loại văn bản: Bản án
Ngày ban hành: 09/08/2024
Lĩnh vực: Hôn nhân gia đình
Áp dụng án lệ:
Đã biết

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để xem áp dụng án lệ. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Đính chính:
Đã biết

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để xem đính chính. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Thông tin về vụ/việc: Chị Nguyễn Thị X yêu cầu ly hôn và tranh chấp về nuôi con với anh Đặng Hoài N
Tóm tắt Bản án

Nội dung tóm tắt đang được cập nhật, Quý khách vui lòng quay lại sau!

Tải văn bản

TÒA ÁN NHÂN DÂN
HUYỆN TAM BÌNH
TỈNH VĨNH LONG
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
Bản án số: 110/2024/HNGĐ-ST
Ngày: 09 - 8 - 2024
V/v ly hôn, tranh chấp về nuôi con
NHÂN DANH
NƯỚC CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
TÒA ÁN NHÂN DÂN HUYỆN TAM BÌNH, TỈNH VĨNH LONG
- Thành phần Hội đồng xét xử sơ thẩm gồm có:
Thẩm phán - Chủ tọa phiên tòa: Ông Cao Minh Tân.
Các Hội thẩm nhân dân:
1. Ông Huỳnh Văn Hùng.
2. Bà Nguyễn Thị Kim Thanh.
- Thư ký phiên tòa: Bà Nguyễn Thị Ngọc Ánh - Thư ký Tòa án.
- Đại diện Viện kiểm sát nhân dân huyện Tam Bình tham gia phiên tòa:
Ông Nguyễn Văn Ửng - Kiểm sát viên.
Ngày 09 tháng 8 năm 2024 tại trụ sở Tòa án nhân dân huyện Tam Bình
tiến hành xét xử thẩm công khai
vụ án dân sự thụ số: 456/2023/TLST-
HNGĐ ngày 23 tháng 10 năm 2023 về Ly hôn, tranh chấp về nuôi contheo
Quyết định đưa vụ án ra xét xử số: 96/2024/QĐXXST-HNGĐ ngày 25 tháng 6
năm 2024 và Quyết định hoãn phiên tòa số: 111/2024/QĐST-HNGĐ ngày 15
tháng 7 năm 2024 giữa các đương sự:
- Nguyên đơn: Chị Nguyễn Thị X, sinh năm 1984; địa chỉ ấp P, xã S,
huyện T, tỉnh Vĩnh Long (Có mặt).
- Bị đơn: Anh Đặng Hoài N, sinh năm 1985; địa chỉ ấp P, S, huyện T,
tỉnh Vĩnh Long (Vắng mặt).
NỘI DUNG VỤ ÁN:
Tại đơn khởi kiện ngày 27 tháng 7 năm 2023 trong quá trình xét xử,
nguyên đơn chị Nguyễn Thị X trình bày:
- Về hôn nhân: Trên sở quen biết, được sự đồng ý của gia đình, chị
anh Đặng Hoài N tổ chức lễ cưới và đăng ký kết hôn ngày 17/5/2007 tại Ủy ban
nhân dân xã S, huyện T, tỉnh Vĩnh Long. Sau lễ cưới, vợ chồng chung sống cùng
với cha mẹ chồng ông Đặng Hoàng S, bà Trần Thị H. Thời gian vchồng
chung sống hạnh phúc được khoảng 10 năm. Trong thời gian chung sống, anh N
đi lao động tại Đài Loan từ tháng 4/2014 đến tháng 4/2017. Sau khi trở về, anh
N không chí thú làm ăn, tham gia cờ bạc gây nợ nần. Mặc dù, chđã nhiều lần
2
khuyên nhanh N nhưng không đạt kết quả, ngược lại anh N còn lớn tiếng cự
cải, thách thức ly hôn dẫn đến vợ chồng mất hạnh phúc. n tháng 3/2018 chị
cùng các con về nhà cha mẹ ruột của chị sinh sống tại địa chỉ ấp P, S, huyện
T, tỉnh Vĩnh Long; anh N cắt đứt mọi thông tin liên lạc, cả hai sống ly thân kể từ
đó cho đến nay không trở về đoàn tụ. Sau thời gian sống ly thân, nhận thấy vợ
chồng không còn tình cảm, đời sống chung không thể kéo dài, mục đích hôn
nhân không đạt được, chị yêu cầu được ly hôn với anh N.
- Về con chung, nuôi con nghĩa vụ cấp dưỡng cho con: Chị anh N
có với nhau 02 người con chung tên Đặng Thị Ngọc N1, sinh ngày 18/5/2007 và
Đặng Thị Ngọc T, sinh ngày 08/10/2009. Sau khi ly hôn, chị yêu cầu được trực
tiếp nuôi dưỡng 02 con, không yêu cầu anh N cấp dưỡng cho con.
- Về tài sản chung và nghĩa vụ chung về tài sản của vợ chồng: Chị không
yêu cầu Tòa án giải quyết.
Tại giấy Xác nhận thông tin về cư trú số 000183/XN ngày 28 tháng 7 năm
2023 của Công an S; Công văn số 508/CAH-QLHC ngày 08 tháng 12 năm
2023 về việc cung cấp thông tin căn cước công dân của Công an huyện T; Công
văn số 856/QLXNC ngày 13 tháng 12 năm 2023 của Phòng Q Công an tỉnh V
thể hiện:
Ông S (chủ hộ), H, anh N, chị X, cháu N1, cháu T cùng đăng
thường trú tại địa chỉ ấp P, S, huyện T, tỉnh nh Long. Anh N sử dụng hộ
chiếu số B9039301 cấp ngày 27/3/2014, đã xuất, nhập cảnh 03 lần, ln sau cùng
xuất cảnh ngày 07/10/2018. Đến thời điểm ngày 13/12/2023, chưa thông tin
nhập cảnh. Anh N chưa làm thủ tục cấp căn cước công dân.
Tại biên bản xác minh ngày 23 tháng 7 năm 2024, anh Đặng Minh K
trình bày:
Về quan hệ gia đình, ông S, bà H là ông bà nội, anh N là bác ruột của anh.
Hiện anh N đang lao động tại Đài Loan, nhưng vẫn thường xuyên gọi điện thoại
cho anh, ông S, bà H. Trong những lần nói chuyện với anh qua điện thoại, anh N
biết việc chị X khởi kiện yêu cầu Tòa án giải quyết ly hôn tranh chấp về
nuôi con, nhưng không nói cho anh biết địa chỉ của anh N tại Đài Loan. Ông S,
H biết địa chỉ do anh N gửi thư tiền về cho ông S, H. Không
ông S, H làm văn bản cung cấp thông vđịa chỉ của anh N tại Đài Loan
theo yêu cầu của Tòa án hay chưa, anh sẽ nhắc ông S, H sớm cung cấp cho
Tòa án.
Trong quá trình gii quyt v án và tại phiên tòa sơ thẩm:
- Anh N đã đưc tống đạt hp l các văn bn t tụng theo địa chỉ nơi
trú cuối cùng ấp P, S, huyện T, tỉnh Vĩnh Long, vẫn thường xuyên liên lạc
với người thân ông S, bà H, anh K cùng địa chỉ trú đã được những
người thân này thông báo cho biết việc chị X khởi kiện, để gửi lời khai, cung
cấp địa chỉ của mình nước ngoài về cho Tòa án, nhưng đến nay anh N vẫn
không cung cấp. Tại phiên tòa thẩm, anh N đã đưc triu tp xét x hp l
ln th hai vng mt.
3
- Ông S, H đã được tống đạt hợp lệ quyết định yêu cầu cung cấp tài
liệu, chứng cứ vthông tin địa chỉ của anh N nước ngoài đến lần thứ hai,
nhưng đến nay vẫn không cung cấp cho Tòa án.
Đại diện Viện kiểm sát nhân dân huyện Tam Bình phát biểu ý kin:
Về việc tuân theo pháp luật tố tụng: Thông qua kiểm sát việc giải quyết
vụ án từ khi thụ đến thời điểm hiện nay thấy rằng Thẩm phán, Hội đồng xét
xử, Thư phiên tòa người tham gia tố tụng chị X đã chấp hành đúng quy
định của Bộ luật Tố tụng dân sự, không vi phạm. Riêng anh N không chấp
hành đúng quy định của Bộ luật Tố tụng dân sự.
Về việc giải quyết vụ án: Trên sở nội dung vụ án, căn cứ vào lời trình
bày của chị X, các tài liệu, chứng cứ trong hồ vụ án đã được xem xét tại
phiên tòa, kết quả tranh tụng tại phiên tòa đã được Kiểm sát viên nhận định,
phân tích, cùng với điều luật viện dẫn đề nghị áp dụng như trong phát biểu. Đề
nghị Tòa án giải quyết:
- Về nội dung:
+ Về hôn nhân: Cho ly hôn giữa chị X và anh N.
+ Về con chung, nuôi con nghĩa vụ cấp dưỡng cho con: Giao cháu N1,
cháu T cho chị X được trực tiếp nuôi dưỡng theo nguyện vọng của các cháu. Ghi
nhận ý kiến của chị X không yêu cầu anh N cấp dưỡng cho con. Anh N
quyền, nghĩa vụ thăm nom con chung không ai được cản trở.
+ Về tài sản chung và nghĩa vụ chung về tài sản của vợ chồng, không xem
xét, giải quyết trong vụ án này.
- Về án phí dân sự sơ thẩm: Buộc chị X phải chịu án phí giải quyết ly hôn
số tiền 300.000 đồng.
NHẬN ĐỊNH CỦA TÒA ÁN:
Trên sở nội dung ván, căn cứ vào các tài liệu, chứng cứ trong hồ
vụ án đã được xem xét tại phiên tòa, kết quả tranh tụng tại phiên tòa, Tòa án
nhận định như sau:
- Về tố tụng:
[1] Về quan hệ pháp luật tranh chấp thẩm quyền giải quyết: Xét thấy
đơn khởi kiện chị X đã ghi đầy đủ, đúng địa chỉ trú cuối cùng của anh N, đã
được cơ quan có thẩm quyền cấp, xác nhận thông tin về trú. Anh N công
dân Việt Nam, mặc dù xuất cảnh ra nước ngoài, nhưng vẫn thường xuyên liên hệ
với ông S, bà H, anh K, gửi thư và tiền về cho ông S, bà H; bản thân ông S, bà H
biết địa chỉ của anh N nước ngoài, bản thân anh N cũng biết về vụ án
theo yêu cầu khởi kiện của chị X. Nhưng đến nay anh N người thân là ông S,
H vẫn không cung cấp địa chỉ cư trú của anh N ở nước ngoài đó theo yêu cầu
của Tòa án. Thì được coi là cố tình giấu địa chỉ, thuộc trường hợp không ủy thác
pháp cho nước ngoài hoặc đề nghị quan đại diện Việt Nam nước ngoài
xác minh địa chỉ của đương sự, không thuộc trường hợp ván yếu tố nước
4
ngoài, không thuộc trường hợp thay đổi thẩm quyền giải quyết của Tòa án. n
cứ vào khoản 1 Điều 28, điểm a khoản 1 Điều 35, điểm a khoản 1 Điều 39, điểm
a khoản 1 Điều 40, khoản 1 Điều 41, khoản 2 Điều 464, Điều 469, Điều 471 Bộ
luật Tố tụng dân sự; điểm c khoản 1, khoản 2 khoản 3 Điều 5, khoản 1
điểm a khoản 2 Điều 6 Nghị quyết số 04/2017/NQ-HĐTP ngày 05/5/2017 của
Hội đồng Thẩm phán Tòa án nhân dân tối cao hướng dẫn một số quy định tại
khoản 1 và khoản 3 Điều 192 Bộ luật Tố tụng n sự về trả lại đơn khởi kiện,
quyền nộp đơn khởi kiện lại vụ án; khoản 1 Điều 10 Nghị quyết số 01/2024/NQ-
HĐTP ngày 16/5/2024 của Hội đồng Thẩm phán Tòa án nhân dân tối cao hướng
dẫn áp dụng một số quy định của pháp luật trong giải quyết vụ việc về hôn nhân
gia đình, Tòa án xác định đây yêu cầu về ly hôn tranh chấp về nuôi con
(gọi tắt Nghị quyết s 01/2024/NQ-HĐTP), vụ án thuộc thẩm quyền giải
quyết của Toà án nhân dân huyện Tam Bình.
[2] Về phạm vi xét xử: Căn cứ vào khoản 1 Điều 5, khoản 1 Điều 188 Bộ
luật Tố tụng dân sự, xét ngoài yêu cầu ly hôn, tranh chấp vnuôi con như nhận
định giải quyết tại các mốc đơn [1], [2] Về nội dung”, các đương sự không yêu
cầu giải quyết về tài sản chung nghĩa vụ chung về tài sản của vợ chồng nên
Tòa án không xem xét, giải quyết trong vụ án này.
[3] V th tc xét xử: Căn c vào đim b khoản 2 Điều 227, khoản 3 Điều
228 B lut T tng dân sự; khoản 1 Điều 10 Nghị quyết số 01/2024/NQ-
HĐTP, Tòa án tiến hành xét x vng mt anh N theo thủ tục chung.
- Về nội dung:
[1] Về hôn nhân: Chị X, anh N vợ chồng hợp pháp, tổ chức lễ cưới
đăng kết hôn theo quy định của pháp luật. Xét nguyên nhân mâu thuẫn
dẫn đến vợ chồng mất hạnh phúc là do anh N không chí thú làm ăn, tham gia c
bạc, khi chị X khuyên nhủ thì anh N lớn tiếng cự cải, thách thức ly hôn, sự việc
diễn ra trong thời gian dài, vi phạm nghiêm trọng tình nghĩa - nghĩa vụ v
chồng. Chị X và anh N thời gian dài sống ly thân từ tháng 3/2018 đến nay
không trở về đoàn tụ. Tại phiên tòa sơ thẩm, chị X xác định không còn tình cảm
vợ chồng, không muốn ý tiếp tục chung sống với anh N. Trong quá trình giải
quyết vụ án, anh N không có văn bản trình bày ý kiến phản đối hoặc đề nghị giải
quyết đối với yêu cầu ly hôn của chị X. Căn cứ vào lời trình bày của chị X
các tài liệu trong hồ vụ án, kết luận hôn nhân giữa chị X anh N đã lâm
vào tình trạng trầm trọng, đời sống chung không thể kéo dài, mục đích hôn nhân
không đạt được. Căn cứ vào khoản 1 Điều 51, khoản 1 Điều 56 Luật Hôn nhân
và gia đình, Tòa án giải quyết cho ly hôn giữa chị X và anh N.
[2] Về con chung, nuôi con nghĩa vụ cấp dưỡng cho con: t cháu N1
đã trên 17 tuổi, cháu T đã trên 14 tuổi, cả hai đều nguyện vọng muốn được
sống chung với chị X. Trong quá trình giải quyết vụ án, anh N không có văn bản
trình bày ý kiến phản đối hoặc đnghị giải quyết khác đối ý yêu cầu khởi
kiện của chX. Để ổn định môi trường sống, học tập, quyền lợi về mọi mặt
nguyện vọng của hai cháu. Căn cứ vào khoản 2 Điều 81, khoản 2 và khoản 3
Điều 82, Điều 83 Luật Hôn nhân gia đình, Tòa án giải quyết giao cháu N1,
5
cháu T cho chị X được trực tiếp nuôi dưỡng; ghi nhận ý kiến của chị X không
yêu cầu anh N cấp dưỡng cho con; anh N quyền, nghĩa vụ thăm nom con
chung không ai được cản trở.
[3] Từ những phân tích và điu lut viện dẫn áp dụng tại các mốc đơn [1],
[2], [3] Về ttngcác mốc đơn [1], [2] Vnội dung”, Tòa án chấp nhận
đề nghị của Viện kiểm sát, chấp nhận yêu cầu khởi kiện của ch X giải quyết
theo hướng đã nhận định như trên.
- Về án phí dân sự thẩm: Căn cứ vào khoản 4 Điều 147 Bộ luật Tố
tụng dân sự; điểm a khoản 5 Điều 27 Nghị quyết số: 326/2016/UBTVQH14
ngày 30/12/2016 của Ủy ban Thường vụ Quốc hội quy định về mức thu, miễn,
giảm, thu, nộp, quản sử dụng án phí lệ phí Tòa án, kèm theo danh mục
án phí, lệ phí Toà án, Tòa án giải quyết chị X phải chịu án phí giải quyết ly hôn
số tiền 300.000 đồng, số tiền này được khấu trừ xong vào trong số tiền tạm ứng
án phí đã nộp.
Vì các lẽ trên,
QUYẾT ĐỊNH:
- Căn cứ vào khoản 1 Điều 51, khoản 1 Điều 56, khoản 2 Điều 81, khoản
2 khoản 3 Điều 82, Điều 83 Luật Hôn nhân gia đình; khoản 1 Điều 5,
khoản 1 Điều 28, điểm a khoản 1 Điều 35, điểm a khoản 1 Điều 39, điểm a
khoản 1 Điều 40, khoản 1 Điều 41, khoản 4 Điều 147, khoản 1 Điều 188, điểm b
khon 2 Điều 227, khoản 3 Điều 228, khoản 2 Điều 464, Điều 469, Điều 471 Bộ
luật Tố tụng dân sự.
- Áp dụng điểm a khoản 5 Điều 27 Nghị quyết số 326/2016/UBTVQH14
ngày 30 tháng 12 năm 2016 của Ủy ban Thường vụ Quốc hội quy định về mức
thu, miễn, giảm, thu, nộp, quản sử dụng án phí lệ phí Tòa án, kèm theo
danh mục án phí, lệ phí Toà án.
- Áp dụng khoản 1 Điều 10 Nghị quyết s01/2024/NQ-HĐTP ngày 16
tháng 5 năm 2024 của Hội đồng Thẩm phán Tòa án nhân dân tối cao hướng dẫn
áp dụng một số quy định của pháp luật trong giải quyết vụ việc về hôn nhân
gia đình.
- Áp dụng điểm c khoản 1, khoản 2 và khoản 3 Điều 5, khoản 1 điểm a
khoản 2 Điều 6 Nghị quyết số 04/2017/NQ-HĐTP ngày 05 tháng 5 năm 2017
của Hội đồng Thẩm phán Tòa án nhân dân tối cao hướng dẫn một số quy định
tại khoản 1 và khoản 3 Điều 192 Bộ luật Tố tụng dân sự về trả lại đơn khởi kiện,
quyền nộp đơn khởi kiện lại vụ án.
Tuyên xử:
1. Về hôn nhân: Cho ly hôn giữa chị Nguyễn Thị X và anh Đặng Hoài N.
2. Về con chung, nuôi con và nghĩa vụ cấp dưỡng cho con:
6
2.1. Giao cháu cháu Đặng Thị Ngọc N1, sinh ngày 18 tháng 5 năm 2007
và cháu Đặng Thị Ngọc T, sinh ngày 08 tháng 10 năm 2009 cho chị Nguyễn Th
X được trực tiếp nuôi dưỡng.
2.2. Ghi nhận ý kiến của chị Nguyễn Thị X không yêu cầu anh Đặng Hoài
N cấp dưỡng cho con.
2.3. Anh Đặng Hoài N quyền, nghĩa vụ thăm nom con chung không ai
được cản trở.
3. Về tài sản chung nghĩa vụ chung về tài sản của vchồng: Không
xem xét, giải quyết trong vụ án này.
4. Về án phí dân sự sơ thẩm: Buộc chị Nguyễn Thị X phải nộp án phí ly
hôn số tiền 300.000 (Ba trăm nghìn) đồng. Số tiền này được khấu trừ xong vào
trong số tiền 300.000 (Ba trăm nghìn) đồng tạm ứng án phí chị X đã nộp theo
biên lai thu số No 0013606 ngày 23 tháng 10 năm 2023 của Chi cục Thi hành án
dân sự huyện Tam Bình.
5. Trường hợp bản án được thi hành theo quy định tại Điều 2 Luật Thi
hành án dân sự thì người được thi hành án dân sự quyền thỏa thuận thi nh
án, quyền yêu cầu thi hành án, tự nguyện thi hành án hoặc bị cưỡng chế thi hành
án theo quy định tại các điều 6, 7 9 Luật Thi hành án dân sự; thời hiệu thi
hành án được thực hiện theo quy định tại Điều 30 Luật Thi hành án dân sự.
6. Vụ án được xét xử ng khai. Có mặt chị Nguyễn Thị X; vắng mặt anh
Đặng Hoài N. Báo cho chị X mặt biết được quyền kháng cáo bản án trong
thời hạn 15 (mười lăm) ngày kể từ ngày tuyên án để Tòa án cấp trên xem xét
theo thủ tục phúc thẩm. Riêng anh N vắng mặt thì thời hạn kháng cáo nêu trên
được tính kể từ ngày nhận được bản án hoặc bản án được niêm yết.
i nhận:
- TAND tỉnh Vĩnh Long: 02;
- VKSND huyện Tam Bình: 02;
- CC. THADS huyện Tam Bình: 01;
- NĐ + BĐ: 02;
- UBND xã S: 01;
- Lưu hồ sơ vụ án: 01;
- Lưu án văn: 06.
TM. HỘI ĐỒNG XÉT XỬ SƠ THẨM
THẨM PHÁN - CHỦ TỌA PHIÊN T
(Đã ký)
Cao Minh Tân
Tải về
Bản án số 110/2024/HNGĐ-ST Bản án số 110/2024/HNGĐ-ST

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Bản án số 110/2024/HNGĐ-ST Bản án số 110/2024/HNGĐ-ST

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Bản án/ Quyết định cùng đối tượng

Bản án cùng lĩnh vực

Bản án mới nhất