Bản án số 11/2025/KDTM-ST ngày 12/09/2025 của Tòa án nhân dân khu vực 15 - Hồ Chí Minh, TP. Hồ Chí Minh về tranh chấp về cung ứng dịch vụ

  • Thuộc tính
  • Nội dung
  • VB gốc
  • VB liên quan
  • Lược đồ
  • Đính chính
  • Án lệ
  • BA/QĐ cùng nội dung
  • Tải về
Tải văn bản
Báo lỗi
  • Gửi liên kết tới Email
  • Chia sẻ:
  • Chế độ xem: Sáng | Tối
  • Thay đổi cỡ chữ:
    17

Thuộc tính Bản án 11/2025/KDTM-ST

Tên Bản án: Bản án số 11/2025/KDTM-ST ngày 12/09/2025 của Tòa án nhân dân khu vực 15 - Hồ Chí Minh, TP. Hồ Chí Minh về tranh chấp về cung ứng dịch vụ
Quan hệ pháp luật: Tranh chấp về cung ứng dịch vụ
Cấp xét xử: Sơ thẩm
Tòa án xét xử: Tòa án nhân dân khu vực 15 - Hồ Chí Minh, TP. Hồ Chí Minh
Số hiệu: 11/2025/KDTM-ST
Loại văn bản: Bản án
Ngày ban hành: 12/09/2025
Lĩnh vực: Kinh doanh thương mại
Áp dụng án lệ:
Đã biết

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để xem áp dụng án lệ. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Đính chính:
Đã biết

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để xem đính chính. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Thông tin về vụ/việc: Công ty V khởi kiện yêu cầu Công ty C thanh toán số tiền còn nợ
Tóm tắt Bản án

Nội dung tóm tắt đang được cập nhật, Quý khách vui lòng quay lại sau!

Tải văn bản

TÒA ÁN NHÂN DÂN
KHU VỰC 15
THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH
Bản án số: 11/2025/KDTM-ST
Ngày: 12-9-2025
V/v tranh chấp
hợp đồng dịch vụ
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh Phúc
NHÂN DANH
NƯỚC CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
TÒA ÁN NHÂN DÂN KHU VỰC 15 - THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH
- Thành phần Hội đồng xét xử sơ thẩm gồm có:
Thẩm phán - Chủ tọa phiên tòa: Bà Dương Thị Kim Thoa.
Các Hội thẩm nhân dân:
Ông Bùi Tấn Đạt
Bà Trương Thị Thu Cúc
- Thư phiên tòa: Huỳnh Thảo Vy - Thư Tòa án nhân dân khu
vực 15 - Thành phố Hồ Chí Minh.
- Đại diện Viện kiểm t nhân dân khu vực 15 - Thành phố Hồ Chí
Minh tham gia phiên tòa: Lê Thị Thủy - Kiểm sát viên.
Ngày 12 tháng 9 năm 2025, tại trụ sở Tòa án nhân dân khu vực 15 -
Thành phố Hồ Chí Minh mở phiên a xét xử sơ thẩm công khai vụ án kinh
doanh, thương mại thụ số 01/2025/KDTM-ST ngày 02/7/2025 v vic “tranh
chấp hợp đồng dịch vụ”, theo Quyết định đưa vụ án ra xét xử số
14/2025/QĐXXST-KDTM ngày 11 tháng 8 năm 2025, Quyết định hoãn phiên
tòa số 13/2025/QĐST-KDTM ngày 28 tháng 8 năm 2025, giữa các đương sự:
- Nguyên đơn: Công ty Trách nhim hữu hạn Một thành viên (viết tắt
TNHH MTV) Cơ khí Xây dựng Thương mại V; địa chỉ: Số B, đường L, khu phố
G, phường T, thành phố T, tỉnh Bình Dương (nay khu phố T, phường P,
Thành phố Hồ Chí Minh).
Người đại diện hợp pháp của nguyên đơn: Ông Đỗ Văn T người đại
din theo pháp luật (Giám đốc Công ty TNHH MTV C); đơn đ nghị xét xử
vắng mặt.
- Bị đơn: Công ty Trách nhim hữu hạn (TNHH) vấn thiết kế - Xây
dựng dựng trang trí nội thất kiến trúc 3A; địa chỉ: Số B, đường L, khu phố C,
phường H, thành phố T, tỉnh Bình Dương (nay khu phố H, phường P, Thành
phố Hồ Chí Minh).
2
Người đại diện hợp pháp của bị đơn: Ông Nguyễn Văn N; địa chỉ: Số B,
đường L, khu phố C, phường H, thành phố T, tỉnh Bình Dương (nay khu phố
H, phường P, Thành phố Hồ Chí Minh) người đại din theo pháp luật (Giám
đốc Công ty TNHH T dựng trang trí nội thất kiến trúc 3A); vắng mặt.
NỘI DUNG VỤ ÁN:
Theo đơn khởi kiện ngày 12/5/2025 quá trình giải quyết vụ án, nguyên
đơn Công ty TNHH MTV C do người đại diện theo pháp luật ông ĐVăn T
trình bày:
Ngày 05 tháng 09 năm 2024, Công ty TNHH MTV C (gọi tắt Công ty
V) và Công ty TNHH T (gọi tắt là Công ty C) ký kết Bản báo giá làm cửa nhôm
Xingfa nhà phố thay cho Hợp đồng giữa hai bên với nội dung: Công ty V sẽ thi
công lắp đặt cửa nhôm Xingfa dày 1,4mm; màu xám (hiu P), kính 8 ly cường
lực cho Công ty C tại công trình nhà địa chỉ: 1, đường Đ, khu phố H, phường
P, thành phố T, tỉnh Bình Dương. Tổng chi phí thực hin cho vic lắp đặt
61.925.640 đồng (sáu mươi mốt triu, chín trăm hai mươi lăm nghìn, sáu trăm
bốn mươi đồng).
Công ty V nhận được hai đợt tin cọc của Công ty C như sau: Tin cọc
đợt một chuyển khoản vào ngày 24 tháng 09 năm 2024 số tin 10.000.000 đồng
(mười triu đồng); tin cọc đợt hai chuyển khoản vào ngày 12 tháng 10 năm
2024 số tin 15.000.000 đồng (mười lăm triu đồng).
Ngày 15 tháng 10 năm 2024, Công ty V đã hoàn thành vic lắp đặt công
trình, Công ty V và Công ty C đã kết hóa đơn tin làm cửa nhôm X xác nhận
Công ty C còn nợ Công ty V số tin 36.925.640 đồng. Công ty V đã yêu cầu
thanh toán nhiu lần nhưng phía Công ty C không phản hồi, không thực hin
thanh toán đối với phần chi phí còn lại.
Ngày 19 tháng 12 năm 2024, Công ty C (đại din bên A) Công ty V
(đại din bên B) đã biên bản công nợ xác nhận số tin Công ty C còn nợ
Công ty V 36.925.640 đồng; Công ty C cam kết thanh toán trước ngày 20
tháng 01 năm 2025 (trong biên bản xác nhận công nợ đã ghi nhầm thành trước
ngày 20 tháng 01 năm 2024); nếu bên A (Công ty C) chậm trả theo thỏa thuận
thì sẽ chịu trách nhim đối với số tin chậm trả tương ứng với lãi suất 01%.
Tuy nhiên ttháng 01 năm 2025 cho đến nay, Công ty C chưa thanh số
tin nợ còn lại cho Công ty V. Công ty V đã nhiu lần liên h yêu cầu Công ty C
giải quyết, nhưng Công ty C không thin chí muốn giải quyết và chỉ hứa hẹn
hết lần này đến lần khác không thực hin nghĩa vụ.
Nay, Công ty V khởi kin yêu cầu Công ty C thanh toán số tin còn nợ:
36.925.640 đồng (ba mươi sáu triu, chín trăm hai mươi nghìn, sáu trăm bốn
mươi đồng) tin lãi chậm trả tính từ ngày 20 tháng 01 m 2025 đến ngày
Tòa án xét xử sơ thẩm (ngày 11/8/2025), lãi suất 01%/tháng, tạm tính là:
2.600.000 đồng; tổng cộng số tin yêu cầu thanh toán: 39.542.640 đồng.
3
Bị đơn Công ty TNHH T nội thất kiến trúc 3A: Sau khi thụ vụ án, Tòa
án đã tống đạt trực tiếp các văn bản tố tụng cho bị đơn Công ty TNHH T nội thất
kiến trúc 3A tại trụ sở Công ty. Tuy nhiên, Công ty TNHH T nội thất kiến trúc
3A không đến Tòa án tham gia tố tụng, không gửi văn bản trình bày ý kiến trước
yêu cầu khởi kin của nguyên đơn, không có đơn yêu cầu phản tố và cũng không
cung cấp tài liu, chứng cứ gì cho Tòa án.
Tại phiên tòa, nguyên đơn vẫn gicác yêu cầu ý kiến đã trình bày
có đơn đ ngh gii quyết vng mặt, đồng thời có gửi bảng kê chi tiết số tin gốc
lãi phát sinh tính đến ngày 12/9/2025: Công ty C còn nsố tin 39.823.518
đồng, trong đó: Tin gốc: 36.925.640 đồng; tin lãi: 2.867.878 đồng.
Đại din Vin Kiểm sát phát biểu ý kiến:
V tố tụng: Từ khi thụ lý vụ án đến khi khai mạc phiên tòa sơ thẩm, Thẩm
phán, Thư đã tiến hành đúng, đầy đủ các thủ tục tố tụng theo quy định. Các
đương sự đã thực hin đúng đầy đủ v quyn, nghĩa vụ của nh theo quy
định của Bộ luật Tố tụng dân sự. Tại phiên tòa sơ thẩm, Hội đồng xét xử đã thực
hin đúng quy định pháp luật, Kiểm sát viên không kiến nghị khắc phục hay bổ
sung gì khác.
V nội dung: Đ nghị Hội đồng xét xử chấp nhận toàn bộ yêu cầu khởi
kin của nguyên đơn Công ty TNHH MTV C đối với bị đơn với Công ty TNHH
T nội thất kiến trúc 3A v vic tranh chấp hợp đồng dịch vụ.
NHẬN ĐỊNH CỦA TÒA ÁN:
[1] V tố tụng:
[1.1] V quan h pháp luật tranh chấp: Theo đơn khởi kin quá trình
giải quyết vụ án, nguyên đơn Công ty V khởi kin cầu bị đơn Công ty C thanh
toán tin nợ gốc tin lãi chậm thanh toán từ vic Công ty V nhận lắp đặt cửa
nhôm Xingfa dày 1,4mm; màu xám (hiu P) cho Công ty C tại công trình nhà
địa chỉ: 124/14 - ĐX F, khu phố H, phường P, thành phố T, tỉnh Bình Dương.
Hợp đồng giữa hai bên có nội dung tương tự quy định v hợp đồng dịch vụ được
quy định tại khoản 9 Điu 3 của Luật Thương mại và từ Điu 513 đến Điu 519
của Bộ luật Dân sự;. Tại các văn bản tố tụng của Tòa án gồm: Thông báo thụ
vụ án, giấy triu tập, quyết định đưa vụ án ra xét xử…ghi quan h tranh chấp
hợp đồng thi công là không phù hợp, do đó Hội đồng xét xử xác định lại quan h
pháp luật trong vụ án là “tranh chấp hợp đồng dịch vụ”.
[1.2] V thm quyn: Do b đơn Công ty C địa ch tại số B, đường L,
khu phố C, phường H, thành phố T, tỉnh Bình Dương (nay là khu phố H, phường
P, Thành phố Hồ Chí Minh) nên căn cứ quy định ti khoản 1 Điu 30, đim b
khoản 1 Điu 35, điểm a khoản 1 Điu 39 ca B lut T tng dân s; khon 2
Điu 1 ca Luật sửa đổi, bổ sung một số điu của Bộ luật Tố tụng dân sự, Luật
Tố tụng hành chính, Luật pháp người chưa thành niên, Luật phá sản Luật
hòa giải, đối thoại tại Tòa án thì vụ án thuộc thẩm quyn giải quyết của Tòa án
nhân dân khu vực 15 - Thành phố Hồ Chí Minh.
4
[1.3] V vic tham gia của đương sự tại phiên tòa:
Người đại din hợp pháp của nguyên đơn có đơn yêu cầu giải quyết vắng mặt.
Đối với bị đơn Công ty C: Tại báo cáo tổng hợp v lịch sử đăng ký doanh nghip
trong 03 năm được kết xuất từ sở dữ liu quốc gia v đăng doanh nghip
ngày 31/7/2025 thể hin Công ty TNHH T có mã số doanh nghip: 3702303321,
đăng ký lần đầu ngày 30/9/2014, đăng ký thay đổi lần thứ 4 ngày 18/3/2023; địa
chỉ công ty: Số B, đường L, khu phố C, phường H, thành phố T, tỉnh Bình
Dương; người đại din theo pháp luật ông Nguyễn Văn N, chứng minh nhân dân
số: 052081013769, ngày cấp 05/9/2022; nơi cấp: Cục cảnh sát quản hành
chính v trật tự hội; chức danh: Chủ tịch Hội đồng thành viên kiêm Giám
đốc; tình trạng pháp lý: Đang hoạt động.
Tại biên bản xác minh của Công an phường P, thành phố Hồ Chí Minh
ngày 28/7/2025 thể hin ông Nguyễn Văn N đăng thường trú tại số B,
đường L, khu phố C, phường H, thành phố T, tỉnh Bình Dương (nay khu phố
H, phường P, Thành phố Hồ Chí Minh) hin nay đang sinh sống tại địa chỉ
trên. Tòa án đã thực hin tống đạt văn bản tố tụng cho ông Nguyễn Văn N tại địa
chỉ đăng của ông N ghi trong giấy chứng nhận đăng doanh nghip (số B,
đường L, khu phố C, phường H, thành phố T, tỉnh Bình Dương (nay khu phố
H, phường P, Thành phố Hồ CMinh) nhưng ông N không đến Tòa án tham
gia ttụng, không gửi văn bản trình bày ý kiến trước yêu cầu khởi kin của
nguyên đơn, không đơn yêu cầu phản tố đối với nguyên đơn cũng không
cung cấp tài liu, chứng cứ gì cho Tòa án.
Căn cứ quy định tại các Điu 227, 228, 238 của Bộ luật Tố tụng dân sự,
Hội đồng xét xử tiến hành xét xử vắng mặt nguyên đơn, bị đơn theo các tài liu,
chứng cứ có trong hồ sơ vụ án.
[2] V nội dung:
[2.2] V số tin nợ gốc:
[2.2.1] Nguyên đơn Công ty V yêu cầu bị đơn Công ty C thanh toán số
tin gốc còn nợ: 36.925.640 đồng. Tài liu, chứng cứ nguyên đơn xuất trình để
khởi kin bị đơn là Bản báo giá làm cửa nhôm Xingfa nhà phố tại công trình nhà
số: 124/14 - ĐX 006, khu phố H, phường P, thành phố T, tỉnh Bình Dương
ngày 05 tháng 09 năm 2024; Hóa đơn tin làm cửa nhôm Xingfa ngày
15/10/2024; Biên bản xác nhận công nợ ngày 19/12/2024. Xét, Biên bản xác
nhận công nợ ngày 19/12/2024 có nội dung: Tổng số tin bên A (Công ty C) nợ
bên B (Công ty V) 61.925.640 đồng; bên A đã thanh toán cho bên B số tin
25.000.000 đồng; bên A còn nợ bên B số tin 36.925.640 đồng; bên A cam kết
thanh toán số tin còn nợ trước ngày 20/01/2024 (theo nguyên đơn trình bày
do ghi nhầm thành 20/01/2025). Đại din bên A (Công ty C) là ông Nguyễn Văn
N và đại din bên B (công ty V) là ông Đỗ Văn T đã ký tên và đóng dấu công ty;
Hóa đơn tin làm cửa nhôm Xingfa ngày 15/10/2024, Công ty C xác nhận còn
nợ Công ty V 36.955.640 đồng. Tuy nhiên, Công ty V xác nhận trong đơn khởi
kin các bản tkhai rằng Công ty C còn nợ Công ty V số tin 36.925.640
đồng.
5
[2.2.2] Đối với bị đơn Công ty C đã được Tòa án tống đạt hợp l các văn
bản tố tụng nhưng bị đơn không đến Tòa án tham gia tố tụng, không gửi văn bản
trình bày ý kiến đối với yêu cầu khởi kin của nguyên đơn cũng không cung
cấp bất kỳ tài liu, chứng cứ nào để xác định vic bị đơn đã thực hin một phần
hay toàn bộ nghĩa vụ thanh toán đối với số tin nguyên đơn khởi kin. Do đó,
Tòa án căn cứ vào các tài liu, chứng cứ do nguyên đơn cung cấp và do Tòa án
thu thập đgiải quyết vụ án theo quy định tại khoản 4 Điu 91 của Bộ luật Tố
tụng dân sự.
Như phân tích tại mục [2.2.1], bị đơn đã không thanh toán tin cho
nguyên đơn theo đúng cam kết là đã vi phạm thỏa thuận của các bên v thời hạn
thanh toán và vi phạm nghĩa vụ thanh toán của khách hàng quy định tại Điu 85
của Luật Thương mại, Điu 519 của Bộ luật Dân sự năm 2015. Do đó, nguyên
đơn khởi kin yêu cầu bị đơn phải thanh toán số tin gốc còn nợ 36.925.640
đồng là có căn cứ chấp nhận.
[2.3] V tin lãi chậm thanh toán: Nguyên đơn yêu cầu bị đơn thanh toán tin
lãi chậm trả tính từ ngày phát sinh nghĩa vụ thanh toán (ngày 20/01/2025) đến ngày
Tòa án xét xử thẩm (ngày 12/9/2025), với mức lãi suất 01%/tháng (tương ứng
12%/năm), số tin lãi yêu cầu là 2.867.878 đồng.
Xét thấy tại điu 2 Biên bản xác nhận công nợ ngày 19/12/2024 các bên
thỏa thuận: Nếu bên A (Công ty C) chậm trả theo thỏa thuận thì schịu trách
nhim đối với số tin chậm trả tương ứng với lãi suất 01%; nghĩa lãi suất
01%/tháng (tương ứng 12%/năm). Điu 306 của Luật Thương mại quy định:
Trường hợp bên vi phạm hợp đồng chậm thanh toán tiền hàng hay chậm thanh
toán thù lao dịch vụ các chi phí hợp khác thì bên bị vi phạm hợp đồng
quyền yêu cầu trả tiền lãi trên số tiền chậm trả đó theo lãi suất nợ quá hạn
trung bình trên thị trường tại thời điểm thanh toán tương ứng với thời gian
chậm trả, trừ trường hợp thỏa thuận khác hoặc pháp luật quy định khác”.
Căn cứ vào bảng lãi suất do Ngân hàng N1, Ngan hàng TMCP N2 và Ngân hàng
TMCP C1 cung cấp thì vic Công ty V và công ty C thỏa thuận lãi suất chậm trả
12%/năm phù hợp nên được chấp nhận. Do đó, lãi chậm trả tính từ ngày
20/01/2025 đến ngày 12/9/2025 như sau: 36.925.640 đồng x 12%/năm x 07
tháng 23 ngày = 2.867.878 đồng.
Tổng cộng tin gốc lãi Công ty C phải thanh toán cho Công ty V là:
36.925.640 đồng + 2.867.878 đồng = 39.793.518 đồng.
[2.4] Từ phân tích nêu trên, căn cứ chấp nhận toàn bộ yêu cầu khởi
kin của nguyên đơn, buộc bị đơn phải thanh toán cho nguyên đơn số tin gốc:
36.925.640 đồng và tin lãi 2.867.878, tổng cộng 39.793.518 đồng.
[3] Ý kiến của vị đại din Vin Kiểm sát v tố tụng quan điểm giải
quyết vụ án là có cơ sở.
[4] V án phí thẩm: Bị đơn phải nộp án phí theo quy định tại Điu 147
Bộ luật tố tụng dân sự; Điu 26 Nghị quyết số 326/2016/UBTVQH14 ngày
30/12/2016 của Ủy ban Thường vQuốc Hội quy định v mức thu, miễn, giảm,
6
thu, nộp, quản lý và sử dụng án phí và l phí Tòa án.
Vì các lẽ trên,
QUYẾT ĐỊNH:
Căn cứ khoản 1 Điu 30, đim b khoản 1 Điu 35, điểm a khoản 1 Điu
39, các Điu 147, 203, 227, 228, 235, 266, 267 và khoản 1 Điu 273 của Bộ luật
Tố tụng dân sự; Luật sửa đổi, bổ sung một số điu của Bộ luật Ttụng dân sự,
Luật Tố tụng hành chính, Luật pháp người chưa thành niên, Luật phá sản
Luật hòa giải, đối thoại tại Tòa án ngày 25/6/2025 thì vụ án thuộc thẩm quyn
giải quyết của Tòa án nhân dân khu vực 15 - Thành phố Hồ Chí Minh.
Điu 9, Điu 85 của Luật Thương mại; Điu 519 của Bộ luật Dân sự năm
2015.
Nghị quyết số 01/2019/NQ-HĐTP ngày 11/01/2019 của Hội đồng Thẩm
phán Tòa án nhân dân Tối cao hướng dẫn áp dụng một số quy định của pháp luật
v lãi, lãi suất, phạt vi phạm;
Nghị quyết số 326/2016/UBTVQH14 ngày 30/12/2016 của Ủy ban
Thường vụ Quốc Hội quy định v mức thu, miễn, giảm, thu, nộp, quản sử
dụng án phí và l phí Tòa án.
1. Xác định quan hpháp luật giữa nguyên đơn Công ty TNHH MTV C
đối với bị đơn Công ty TNHH T nội thất kiến trúc 3A “tranh chấp hợp đồng
dịch vụ”.
2. Chấp nhận yêu cầu khởi kin của nguyên đơn Công ty TNHH MTV C
với bị đơn Công ty TNHH T v vic “tranh chấp hợp đồng dịch vụ”.
Buộc Công ty TNHH T phải trả cho Công ty TNHH MTV C tổng stin
là 39.793.518 đồng (ba mươi chín triu, bảy trăm chín mươi ba nghìn, năm trăm
mười tám đồng); trong đó, tin nợ gốc 36.925.640 đồng (ba mươi sáu triu,
chín trăm hai mươi nghìn, sáu trăm bốn mươi đồng) tin lãi chậm thanh toán
2.867.878 đồng (hai triu, tám trăm sáu mươi bảy nghìn, tám trăm bảy mươi
tám đồng).
Kể tngày bản án hiu lực pháp luật bên được thi hành án đơn
yêu cầu thi hành án, nếu bên phải thi hành án không thanh toán số tin nêu trên
thì còn phải trả tin lãi theo mức lãi suất quy định tại khoản 2 Điu 468 của Bộ
luật Dân sự, tương ứng với số tin và thời gian chậm thi hành án.
3. V án phí kinh doanh, thương mại sơ thẩm:
Công ty TNHH T phải chịu 1.989.676 đồng (một triu, chín trăm tám
mươi chín nghìn, sáu trăm bảy mươi sáu đồng).
Công ty TNHH MTV C không phải chịu. Thi hành án dân sự thành phố H
trả lại cho Công ty TNHH MTV C số tin 1.500.000 đồng (một triu, năm trăm
nghìn đồng) tạm ứng án phí đã nộp theo Biên lai thu tạm ứng án phí, l phí Tòa
án số số 0003880 ngày 29/5/2025.
7
Trường hợp Bản án được thi hành theo quy định tại Điu 2 Luật Thi hành
án dân sự thì người được thi hành án dân sự, người phải thi hành án dân sự
quyn thỏa thuận thi hành án, quyn yêu cầu thi hành án, tự nguyn thi hành án
hoặc bị cưỡng chế thi hành án theo quy định tại các Điu 6, 7A 9 Luật Thi
hành án dân sự, thời hiu thi hành án được thực hin theo quy định tại Điu 30
Luật Thi hành án dân sự.
Đương sự vắng mặt tại phiên tòa quyn làm đơn kháng cáo trong thời
hạn 15 ngày kể từ ngày nhận được bản án hoặc kể từ ngày bản án được niêm yết
hợp l./.
Nơi nhận:
- TAND Tp. Hồ Chí Minh;
- VKSND Tp. Hồ Chí Minh;
- VKSND Khu vực 15 - Tp. HCM;
- THADS Tp. Hồ Chí Minh;
- Đương sự;
- Lưu: Hồ sơ vụ án, VP.
TM. HỘI ĐỒNG XÉT XỬ SƠ THẨM
THẨM PHÁN - CHỦ TỌA PHIÊN TÒA
(đã ký)
Dương Thị Kim Thoa
Tải về
Bản án số 11/2025/KDTM-ST Bản án số 11/2025/KDTM-ST

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Bản án số 11/2025/KDTM-ST Bản án số 11/2025/KDTM-ST

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Bản án/ Quyết định cùng đối tượng

Bản án cùng lĩnh vực

Bản án mới nhất