Bản án số 11/2025/HNGĐ-ST ngày 12/02/2025 của TAND huyện Trà Ôn, tỉnh Vĩnh Long về vụ án ly hôn về mâu thuẫn gia đình

  • Thuộc tính
  • Nội dung
  • VB gốc
  • VB liên quan
  • Lược đồ
  • Đính chính
  • Án lệ
  • BA/QĐ cùng nội dung
  • Tải về
Tải văn bản
Báo lỗi
  • Gửi liên kết tới Email
  • Chia sẻ:
  • Chế độ xem: Sáng | Tối
  • Thay đổi cỡ chữ:
    17

Thuộc tính Bản án 11/2025/HNGĐ-ST

Tên Bản án: Bản án số 11/2025/HNGĐ-ST ngày 12/02/2025 của TAND huyện Trà Ôn, tỉnh Vĩnh Long về vụ án ly hôn về mâu thuẫn gia đình
Quan hệ pháp luật: Vụ án ly hôn về mâu thuẫn gia đình
Cấp xét xử: Sơ thẩm
Tòa án xét xử: TAND huyện Trà Ôn (TAND tỉnh Vĩnh Long)
Số hiệu: 11/2025/HNGĐ-ST
Loại văn bản: Bản án
Ngày ban hành: 12/02/2025
Lĩnh vực: Hôn nhân gia đình
Áp dụng án lệ:
Đã biết

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để xem áp dụng án lệ. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Đính chính:
Đã biết

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để xem đính chính. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Thông tin về vụ/việc: Ly hôn giữa Trần Thị Kim Q và Huỳnh Công N
Tóm tắt Bản án

Nội dung tóm tắt đang được cập nhật, Quý khách vui lòng quay lại sau!

Tải văn bản

TÒA ÁN NHÂN DÂN CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
HUYỆN TRÀ ÔN Độc lập – Tự do - Hạnh phúc
TỈNH VĨNH LONG
Bản án số: 11/2025/HNGĐ-ST
Ngày: 12-02-2025
V/v ly hôn, tranh chấp về nuôi con
NHÂN DANH
NƯỚC CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
TÒA ÁN NHÂN DÂN HUYỆN TRÀ ÔN, TỈNH VĨNH LONG
- Thành phần Hội đồng xét xử sơ thẩm gồm có:
Thẩm phán - Chủ tọa phiên tòa: Nguyễn Thị Thúy An.
Các Hội thẩm nhân dân: 1/ Ông Nguyễn Văn Lâm.
2/ Ông Nguyễn Trọng Khôi.
- Thư phiên tòa: Nguyễn Ngọc Thơ Thư Tòa án nhân dân
huyện Trà Ôn, tỉnh Vĩnh Long.
- Đại diện Viện kiểm sát nhân dân huyện Trà Ôn tham gia phiên tòa:
Ông Kim Quang Phong Kiểm sát viên.
Ngày 12 tháng 02 năm 2025, tại trụ sở Tòa án nhân dân huyện Trà Ôn
xét xử sơ thẩm công khai vụ án thụ lý số 370/2024/TLST-HNGĐ ngày 04 tháng
11 năm 2024 về việc “Ly hôn, tranh chấp về nuôi con” theo Quyết định đưa vụ
án ra xét xử số 171/2024/QĐXXST-HNGĐ ngày 31 tháng 12 năm 2024, giữa
các đương sự:
1. Nguyên đơn: Chị Trần Thị Kim Q, sinh năm 2000. (có mặt)
2. Bị đơn: Anh Huỳnh Công N, sinh năm 1993. (vắng mặt)
Cùng địa chỉ cư trú: ấp K, xã H, huyện T, tỉnh Vĩnh Long.
3. Người quyền lợi, nghĩa vụ liên quan: Anh Trần Ngọc Q, sinh năm
1986. (vắng mặt)
Địa chỉ cư trú: ấp I, xã T, huyện C, tỉnh Trà Vinh
4. Người làm chứng: Lê Thị U, sinh năm 1964. (vắng mặt)
Địa chỉ cư trú: ấp I, xã T, huyện C, tỉnh Trà Vinh.
NỘI DUNG VỤ ÁN:
Tại đơn khởi kiện, bản tự khai ngày 04/11/2024 và các lời khai trong quá
trình giải quyết vụ án, nguyên đơn chị Trần Thị Kim Q trình bày:
- Về quan hệ hôn nhân: Chị anh Huỳnh Công N thành hôn vào năm
2019, do mai mối, đăng kết hôn tại Ủy ban nhân dân H, huyện T, tỉnh
2
Vĩnh Long vào ngày 23/12/2019. Thời gian chung sống được 04 năm, lúc đầu có
hạnh phúc, sau phát sinh mâu thuẫn, sống không còn hạnh phúc, thường xuyên
cự cãi do anh N không lo làm ăn, không quan tâm vợ con và vợ chồng ly thân từ
tháng 7/2023 đến nay không hàn gắn lại được. Nay xét thấy tình cảm vợ chồng
không còn, cuộc sống không thể tiếp tục được nữa, mục đích hôn nhân không
đạt được nên yêu cầu Tòa án giải quyết cho chị ly hôn với anh Huỳnh Công N.
- Về con chung: 01 con chung tên Huỳnh Bảo N, sinh ngày
28/7/2023 hiện đang sống chung với chị. Chị yêu cầu được tiếp tục nuôi con
chung, yêu cầu anh N cấp dưỡng nuôi con 1.000.000đ/tháng đến khi con chung
đủ 18 tuổi.
- Về tài sản chung: Không có, không yêu cầu Toà án giải quyết.
- Về nợ chung: Có nợ anh Trần Ngọc Q 15.000.000đ, yêu cầu anh N phụ
trả nợ cho anh Q 7.000.000đ.
Tại bản tự khai ngày 30/12/2024, người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan
anh Trần Ngọc Q trình bày: Vào ngày 17/4/2024 anh cho vợ chồng N Q
mượn số tiền 15.000.000đ. Nay giữa N Q yêu cầu giải quyết ly hôn, do
anh em trong nhà nên anh tự thoả thuận trả nợ. Nếu sau này N và Q không trả số
tiền trên cho anh thì anh sẽ khởi kiện vụ kiện khác, anh không yêu cầu độc lập
trong vụ án này.
Tại biên bản lấy lời khai của người làm chứng ngày 31/12/2024, người
làm chứng Thị U trình bày: bà mẹ ruột của chị Trần Thị Kim Q. Giữa
anh N chị Q thành hôn tổ chức lễ cưới đăng kết hôn. Sau khi
thành hôn thì vợ chồng chung sống được một thời gian thì phát sinh mâu thuẫn,
thường xuyên cự cãi, chị Q về nhà mẹ ruột sống do anh N không lo làm ăn,
không chăm lo cho vợ con, gia đình đã tạo điều kiện để vợ chồng hàn gắn
đoàn tụ nhưng không thành, anh N vẫn không sửa đổi tính tình. Về con chung
của chị Q anh N 01 con chung hiện đang sống với chị Q từ lúc mới
sinh đến giờ, điều kiện sống của cháu được đảm bảo, cháu phát triển tốt về mọi
mặt. Về tài sản chung của vchồng không có. Về nợ chung thì nợ anh ruột
chị Q.
Tại phiên toà, nguyên đơn chị Trần Thị Kim Q vẫn giữ yêu cầu ly hôn
với anh Huỳnh Công N do tình cảm vợ chồng không còn, không thể tiếp tục
chung sống với nhau được nữa, mục đích hôn nhân không đạt được, gia đình hai
bên đã tạo điều kiện để vợ chồng hàn gắn đoàn tụ nhưng không được, anh N
sử dụng ma tuý, chị khuyên can nhiều lần nhưng anh N vẫn còn sử dụng. Về con
chung yêu cầu được tiếp nuôi con chung, không yêu cầu anh N cấp dưỡng nuôi
con. Tài sản chung, nợ chung không yêu cầu Toà án giải quyết.
Ý kiến của Viện kiểm sát:
- Việc tuân theo pháp luật tố tụng: Về trình tự, thủ tục ttụng của Thẩm
phán, Hội đồng xét xử, Thư ký phiên toà đã tuân thủ theo đúng các quy định của
Bộ luật Tố tụng dân sự. Đối với nguyên đơn, người quyền lợi, nghĩa vụ liên
quan đã thực hiện đầy đủ quyền nghĩa vụ tố tụng theo quy định của Bộ luật
3
Tố tụng dân sự. Đối với bị đơn vắng mặt không lý do dù Toà án đã tống đạt hợp
lệ giấy triệu tập, văn bản tố tụng vi phạm quyền nghĩa vụ tố tụng theo quy
định của Bộ luật Tố tụng dân sự. Đối với người làm chứng ý kiến trình bày
xin vắng mặt tại phiên tòa, đã thực hiện đúng quy định của Bộ luật Tố tụng dân
sự.
- Về nội dung: Áp dụng Điều 147 Bộ luật Tố tụng dân sự; các Điều 56,
81, 82, 83 Luật Hôn nhân gia đình; điểm a khoản 5 Điều 27 của Nghị quyết
số 326/2016/UBTVQH14 ngày 30/12/2016 của Ủy ban Thường vụ Quốc hội
quy định về mức thu, miễn, giảm, thu, nộp, quản sdụng án phí và lệ phí
Tòa án. Đề nghị Hội đồng xét xử xem xét chấp nhận yêu cầu khởi kiện của
nguyên đơn. Về quan hệ hôn nhân: Giải quyết cho chị Trần Thị Kim Q được ly
hôn với anh Huỳnh ng N. Về con chung: Tiếp tục giao cháu Huỳnh Bảo N,
sinh ngày 28/7/2023 cho chị Trần Thị Kim Q trực tiếp chăm sóc, nuôi dưỡng.
Anh Huỳnh Công N quyền thăm chăm sóc con chung, không ai được cản
trở. Về cấp dưỡng nuôi con: Không yêu cầu nên không xem xét. Về tài sản
chung: Không xem xét giải quyết. Về án pdân sthẩm: Buộc chị Q nộp
300.000đ (Ba trăm ngàn đồng).
NHẬN ĐỊNH CỦA TÒA ÁN:
[1] Về tố tụng:
[1.1] Về thẩm quyền, quan hệ tranh chấp: Căn cứ đơn khởi kiện của chị
Trần Thị Kim Q yêu cầu Tòa án nhân dân huyện Trà Ôn, tỉnh Vĩnh Long giải
quyết ly hôn, nuôi con chung với anh Huỳnh Công N tấp K, H, huyện
T, tỉnh Vĩnh Long. Theo quy định tại khoản 1 Điều 28, điểm a khoản 1 Điều 35,
điểm a khoản 1 Điều 39 của Bộ luật Tố tụng dân sự thì vụ án quan hệ tranh
chấp Ly hôn, tranh chấp về nuôi con” thuộc thẩm quyền giải quyết của Tòa
án nhân dân huyện Trà Ôn, tỉnh Vĩnh Long.
[1.2] Bị đơn anh Huỳnh Công N được triệu tập hợp lệ để tham gia phiên
tòa thẩm nhưng bị đơn vẫn vắng mặt lần thứ hai không do. Căn cứ vào
điểm b khoản 2 Điều 227 khoản 3 Điều 228 của Bộ luật Tố tụng dân sự Tòa
án tiến hành xét xử vụ án vắng mặt bị đơn.
[1.3] Người quyền lợi, nghĩa vụ liên quan anh Trần Ngọc Q đơn
xin vắng mặt ngày 30/12/2024. Căn cứ vào khoản 2 Điều 227 khoản 1 Điều
228 của Bộ luật Tố tụng dân sự Tòa án tiến hành xét xử vụ án vắng mặt anh
Trần Ngọc Q.
[1.4] Người làm chứng bà Thị U vắng mặt tại phiên tòa nhưng U
đã lời khai trực tiếp với Tòa án xin vắng mặt tại phiên tòa. Căn cứ vào
khoản 2 Điều 229 của Bộ luật Tố tụng dân sự Tòa án vẫn tiến hành xét xử vụ án
vắng mặt người làm chứng.
[2] Về nội dung:
[2.1] Về hôn nhân:
4
Chị Trần Thị Kim Q anh Huỳnh Công N thành hôn đăng kết
hôn được Ủy ban nhân dân H, huyện T, tỉnh Vĩnh Long cấp giấy chứng
nhận kết hôn số 77 vào ngày 23/12/2019 nên xem quan hệ hôn nhân giữa chị Q
anh N là hợp pháp.
Xét trong quá trình chung sống vợ chồng giữa chị Q anh N thời gian
đầu sống hạnh phúc, sau phát sinh mâu thuẫn, thường xuyên cự cãi do anh N
không lo làm ăn, không chăm lo cho vợ con vợ chồng ly thân từ tháng 7/2023
đến nay không hàn gắn được, gia đình hai bên cũng đã tạo điều kiện để chị Q
anh N hàn gắn đoàn tự nhưng không thành. Sau khi Tòa án thụ đã ra giấy
triệu tập hợp lệ để Toà án hoà giải giúp đỡ đoàn tụ nhưng anh N vắng mặt không
lý do. Như vậy cho thấy tình cảm giữa chị Q anh N không còn, mục đích hôn
nhân không đạt được nên xét yêu cầu ly hôn của chị Q là có cơ sở phù hợp Điều
56 của Luật hôn nhân và gia đình.
[2.2] Về con chung:
Xét thấy con chung tên Huỳnh Bảo N, sinh ngày 28/7/2023 hiện đang
sống trực tiếp với chị Q, cuộc sống của cháu cũng đảm bảo. Chị Q yêu cầu được
tiếp tục nuôi con, không yêu cầu anh N cấp dưỡng nuôi con. Anh N không ý
kiến về việc nuôi con và cấp dưỡng nuôi con. Nên Hội đồng xét xử xét giao
con chung cho chị Trần Thị Kim Q trực tiếp nuôi dưỡng. Anh N không phải cấp
dưỡng nuôi con, anh N quyền, nghĩa vụ thăm nom con chung không ai
được cản trở là phù hợp Điều 58, 81, 82, 83 của Luật hôn nhân và gia đình.
[2.3] Về tài sản chung: Chị Trần Thị Kim Q không yêu cầu nên Hội
đồng xét xử không xem xét giải quyết.
[2.4] Về nợ chung: Chị Trần Thị Kim Q trình bày nợ anh Trần Ngọc
Q 15.000.000đ. Anh Trần Ngọc Q không yêu cầu chị Q anh N có nghĩa vụ trả
nợ và tại phiên toà chị Q không yêu cầu nên Hội đồng xét xử không xem xét giải
quyết.
[2.5] Về án phí dân sự sơ thẩm:
Chị Trần Thị Kim Q nghĩa vụ nộp 300.000đ (Ba trăm ngàn đồng) án
phí ly hôn theo quy định tại khoản 4 Điều 147 của Bộ luật Tố tụng dân sự và tại
Điều 6, điểm a khoản 5 Điều 27 của Nghị quyết số 326/2016/UBTVQH14 ngày
30 tháng 12 năm 2016 của Ủy ban Thường vụ Quốc hội quy định về mức thu,
miễn, giảm, thu, nộp, quản lý và sử dụng án phí và lệ phí Tòa án.
Xét đề nghị của đại diện Viện kiểm sát căn cứ, phù hợp theo quy
định của pháp luật nên chấp nhận.
Vì các lẽ trên;
QUYẾT ĐỊNH:
Căn cứ khoản 1 Điều 28; điểm a khoản 1 Điều 35; điểm a khoản 1 Điều
39; khoản 4 Điều 147; khoản 2 Điều 227; khoản 1, 3 Điều 228 khoản 2 Điều
229 của Bộ luật Tố tụng dân sự;
5
Căn cứ các Điều 56, 58, 81, 82, 83 của Luật hôn nhân gia đình năm
2014;
Căn cứ Điều 6, điểm a khoản 5 Điều 27 của Nghị quyết số
326/2016/UBTVQH14 ngày 30 tháng 12 năm 2016 của Ủy ban Thường vụ
Quốc hội quy định về mức thu, miễn, giảm, thu, nộp, quản sử dụng án phí
và lệ phí Tòa án.
Tuyên xử:
1. Về quan hệ hôn nhân:
Chấp nhận yêu cầu của nguyên đơn chị Trần Thị Kim Q. Xử cho chị Q
ly hôn với anh Huỳnh Công N.
2. Về con chung:
Giao con chung tên Huỳnh Bảo N, sinh ngày 28/7/2023 cho chị Trần Thị
Kim Q trực tiếp nuôi dưỡng. Anh Huỳnh Công N không phải cấp dưỡng nuôi
con. Anh N có quyền, nghĩa vụ thăm nom con chung mà không ai được cản trở.
3. Về tài sản chung:
Chị Trần Thị Kim Q không yêu cầu nên Hội đồng xét xử không xem xét
giải quyết.
4. Về nợ chung:
Chị Trần Thị Kim Q anh Trần Ngọc Q không yêu cầu nên Hội đồng
xét xử không xem xét giải quyết.
5. Về án phí dân sự sơ thẩm:
Buộc chị Trần Thị Kim Q nghĩa vụ nộp 300.00 (Ba trăm ngàn
đồng) án phí ly hôn. Khấu trừ vào tiền tạm ứng án phí 300.000đ (Ba trăm ngàn
đồng) chị Q đã nộp theo biên lai thu số 0010976 ngày 04 tháng 11 năm 2024 của
Chi cục Thi hành án dân sự huyện Trà Ôn. Chị Q đã nộp đủ tiền án phí.
6. Về quyền kháng cáo:
Các đương sự quyền làm đơn kháng cáo trong thời hạn 15 ngày kể từ
ngày tuyên án, đương svắng mặt tại phiên tòa thì thời hạn kháng cáo tính từ
ngày nhận được bản án hoặc được tống đạt hợp lệ.
Trường hợp bản án, quyết định được thi hành theo quy định tại Điều 2
Luật Thi hành án dân sthì người được thi hành án dân sự, người phải thi hành
án dân sự có quyền thỏa thuận thi hành án, quyền yêu cầu thi hành án, tự nguyện
thi hành án hoặc bị cưỡng chế thi hành án theo quy định tại các Điều 6, 7, 7a, 7b
Điều 9 Luật Thi hành án dân s; thời hiệu thi hành án được thực hiện theo
quy định tại Điều 30 Luật Thi hành án dân sự.
6
Nơi nhận:
- TAND tỉnh Vĩnh Long;
- VKSND huyện Trà Ôn;
- THADS huyện Trà Ôn;
- UBND xã H, huyện T, tỉnh Vĩnh Long
(Giấy chứng nhận kết hôn số 77 ngày 23/12/2019);
- Các đương sự;
- Lưu hồ sơ vụ án.
TM. HỘI ĐỒNG XÉT XỬ SƠ THẨM
THẨM PHÁN-CHỦ TỌA PHIÊN TÒA
Nguyễn Thị Thuý An
Tải về
Bản án số 11/2025/HNGĐ-ST Bản án số 11/2025/HNGĐ-ST

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Bản án số 11/2025/HNGĐ-ST Bản án số 11/2025/HNGĐ-ST

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Bản án/ Quyết định cùng đối tượng

Bản án cùng lĩnh vực

Bản án mới nhất