Bản án số 11/2024/HNGĐ-ST ngày 15/08/2024 của TAND huyện Ba Bể, tỉnh Bắc Kạn về vụ án ly hôn về mâu thuẫn gia đình

  • Thuộc tính
  • Nội dung
  • VB gốc
  • VB liên quan
  • Lược đồ
  • Đính chính
  • Án lệ
  • BA/QĐ cùng nội dung
  • Tải về
Tải văn bản
Báo lỗi
  • Gửi liên kết tới Email
  • Chia sẻ:
  • Chế độ xem: Sáng | Tối
  • Thay đổi cỡ chữ:
    17

Thuộc tính Bản án 11/2024/HNGĐ-ST

Tên Bản án: Bản án số 11/2024/HNGĐ-ST ngày 15/08/2024 của TAND huyện Ba Bể, tỉnh Bắc Kạn về vụ án ly hôn về mâu thuẫn gia đình
Quan hệ pháp luật: Vụ án ly hôn về mâu thuẫn gia đình
Cấp xét xử: Sơ thẩm
Tòa án xét xử: TAND huyện Ba Bể (TAND tỉnh Bắc Kạn)
Số hiệu: 11/2024/HNGĐ-ST
Loại văn bản: Bản án
Ngày ban hành: 15/08/2024
Lĩnh vực: Hôn nhân gia đình
Áp dụng án lệ:
Đã biết

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để xem áp dụng án lệ. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Đính chính:
Đã biết

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để xem đính chính. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Thông tin về vụ/việc: Không chấp nhận yêu cầu ly hôn
Tóm tắt Bản án

Nội dung tóm tắt đang được cập nhật, Quý khách vui lòng quay lại sau!

Tải văn bản

1
TÒA ÁN NHÂN DÂN
HUYỆN BA BỂ
TỈNH BẮC KẠN
Bản án số: 11/2024/HNGĐ-ST
Ngày: 15/8/2024
“V/v Ly hôn, nuôi con chung”
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
NHÂN DANH
NƯỚC CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
TÒA ÁN NHÂN DÂN HUYỆN BA BỂ - TỈNH BẮC KẠN
Với thành phần Hội đồng xét xử sơ thẩm gồm có:
Thẩm phán - Chủ toạ phiên toà: Triệu Thị Út Hiền
Các Hội thẩm nhân dân: Bà Đàm Thị Hảo và bà Chu Thị Thu Trang
Thư ký phiên toà: Hoàng Thị Ưu - Thư ký Toà án nhân dân huyện Ba
Bể, tỉnh Bắc Kạn
Đại diện Viện kiểm sát nhân dân huyện Ba Bể tham gia phiên toà:
Hoàng Thị Thu Huyền - Kiểm sát viên.
Ngày 15 tháng 8 năm 2024 tại trụ sở Tòa án nhân dân huyện Ba Bể, tỉnh
Bắc Kạn xét xử thẩm công khai vụ án Hôn nhân gia đình thụ số:
10/2024/TLST - HNGĐ ngày 12 tháng 3 năm 2024 về việc “Ly hôn, tranh chấp
nuôi con chung khi ly hôn” theo Quyết định đưa vụ án ra xét xử số:
04/2024/QĐXXST-HNGĐ ngày 04 tháng 7 năm 2024 quyết định hoãn phiên
tòa số 03/2024/QĐST-HNGĐ ngày 25 tháng 7 năm 2024 giữa:
* Nguyên đơn: Anh Triệu Bình T, sinh năm 1977; Có mặt.
* Bị đơn: ChĐinh Thị L, sinh năm 1987. Có mặt.
Đều có địa chỉ tại: Tiểu khu A, thị trấn C, huyện B, tỉnh Bắc Kạn.
* Người làm chứng:
- Ông Triệu Xuân P, sinh năm 1954; Có mặt.
- Bà Triệu Thị S, sinh năm 1955; Vắng mặt.
- Ông Đặng Phúc H, sinh năm 1971; Vắng mặt.
Đều có nơi cư trú tại: Tiểu khu A, thị trấn C, huyện B, tỉnh Bắc Kạn.
- Chị Triệu Thị Kim D, sinh năm 1992;
Trú tại: Thôn N, xã K, huyện B, tỉnh Bắc Kạn. Vắng mặt.
2
NỘI DUNG VỤ ÁN:
Theo đơn khởi kiện, bản tự khai, biên bản lấy lời khai, tại phiên tòa
nguyên đơn anh Triệu Bình T trình bày:
Về quan hệ hôn nhân: Anh Triệu Bình T chĐinh Thị L đăng ký kết
hôn lần đầu vào năm 2011, đến năm 2016 thì thuận tình ly hôn, sau đó đi đăng
kết hôn lại vào ngày 08/12/2017 chung sống từ đó cho đến nay. Từ năm
2011 đến nay, anh chị L vẫn cùng chung sống, sinh hoạt, cùng chăm sóc con
cái như bình thường nhưng anh T cho rằng chị L vẫn hẹn hò, sống chung với
người đàn ông khác nghiện ma túy; Nay, anh T cảm thấy cuộc sống chung
không thể kéo dài, mục đích hôn nhân không đạt được, yêu cầu Tòa án giải
quyết cho ly hôn với chị Đinh Thị L.
Về con chung, cấp dưỡng nuôi con chung: Anh T chị L 02 con
chung cháu Triệu Ngọc T1, sinh ngày 02/12/2013 Triệu Ngọc T2, sinh
ngày 25/02/2019. Con chung khỏe mạnh phát triển bình thường. Anh T yêu
cầu được trực tiếp nuôi dưỡng, chăm sóc, giáo dục cả hai con chung cho đến khi
các con chung đủ 18 tuổi; Yêu cầu chị L cấp dưỡng nuôi các con chung, mỗi con
1.500.000 đồng/tháng (tổng mỗi tháng là 3.000.000 đồng/ hai con).
Về tài sản chung: Anh T không yêu cầu Tòa án giải quyết.
Về nợ chung: Anh T không yêu cầu Tòa án giải quyết.
* Ti bn bản lấy li khai, tại phiên tòa, chĐinh Th L tnh bày như sau:
Về quan hệ hôn nhân: Nhất trí với lời trình bày của nguyên đơn về thời
điểm đăng kết hôn, ly hôn lần đầu đăng kết hôn lại. Từ năm 2011 đến
nay, anh T chị L vẫn chung sống hạnh phúc như bình thường, không mâu
thuẫn gì. Tuy nhiên, cuối năm 2016 anh T yêu cầu xin ly hôn, được Tòa án giải
quyết bằng quyết định công nhận thuận tình ly hôn, vào đầu năm 2017, anh T đề
nghị quay lại với hai mẹ con chị chị nhất tcùng đi đăng kết hôn lại vào
ngày 08/12/2017, năm 2019, anh T chị L thêm 01 con chung. Nay, anh T
yêu cầu Tòa án giải quyết ly hôn với chị vì cho rằng chị ngoại tình và nghiện ma
túy, chị không nhất trí vì căn cứ anh T đưa ra là không có thật; nguyên nhân anh
T xin ly hôn lần này không khác với lần ly hôn trước, năm 2016 chị thuận
tình ly hôn tự trọng, không chấp nhận suy nghĩ của anh T về mình như vậy;
lần này chị không nhất trí vì đã hiểu tính anh T, ngoài việc suy nghĩ đó về chị thì
anh T vẫn người chồng, người cha tốt, không đánh đập, chửi mắng chị các
con bao giờ; hằng ngày vẫn cùng nhau chung sống, sinh hoạt, cùng nhau chăm
sóc con cái, lo toan việc gia đình như bình thường; chị L không muốn suy
nghĩ không căn cứ của anh T lại một lần nữa ảnh hưởng đến cuộc sống gia
đình, đến sự phát triển của các con.
Về con chung, cấp dưỡng nuôi con chung: Thống nhất với lời khai của
nguyên đơn về nội dung 02 con chung cháu Triệu Ngọc T1, sinh ngày
3
02/12/2013 Triệu Ngọc T2, sinh ngày 25/02/2019. Con chung khỏe mạnh
phát triển bình thường.
Đối với yêu cầu nuôi cả hai con chung của anh T: Chị L không nhất trí ly
hôn, con Nguyễn Ngọc T1 năm nay bắt đầu vào lớp 6; con Nguyễn Ngọc T2
chuẩn bị vào lớp 1 những thời điểm quan trọng trong quá trình học tập của
các con; chị không muốn các con bị ảnh hưởng đến cuộc sống, tâm lý, kết quả
học tập một lần nữa vì bố mẹ ly hôn nên không nhất trí yêu cầu của anh T, muốn
các con lớn lên bên cạnh cả bố mẹ. không chấp nhận yêu cầu nuôi con
chung của anh T nên chị L cũng không nhất trí yêu cầu cấp dưỡng nuôi con
chung của anh T.
Về tài sản chung: Chị L không yêu cầu Tòa án giải quyết.
Về nợ chung: Chị L không yêu cầu Tòa án giải quyết.
* Tại biên bản ghi nhận ý kiến con chung Triệu Ngc T1, sinh ngày
02/12/2013 thhin: Cháu có nguyện vọng được sống ng với cả bố m em
Triệu Ngọc T1 bố vẫn yêu thương, chăm sóc, đưa đón hai chị em đi học; m
ngưi quan m, chia sẻ, dạy dỗ hai chem trong học tập và sinh hoạt hằng ngày.
* Tài liệu do Tòa án thu thập, xác minh thể hiện:
- Tại các biên bản lấy lời khai của những người làm chứng: Ông Triệu
Văn P1, bà Triệu Thị S, ông Đặng Phúc H, chị Triệu Thị Kim D đều khẳng định
chị Đinh Thị L người hiền lành, ứng xử đúng mực, chưa được chứng kiến chị
L sử dụng chất ma y và đi ngoại tình với người đàn ông khác bao giờ. Ông
Triệu Văn P1 bố đẻ của anh T bố chồng của chị L mặt tại phiên tòa
khẳng định: Chị Đinh Thị L luôn làm tròn bổn phận người con dâu, người vợ,
người mẹ trong gia đình; cuộc sống hôn nhân của anh T, chL không u
thuẫn gì ngoài việc anh T suy nghĩ không đúng về đạo đức, tư cách của chị L
như anh T trình bày.
- Tài liệu xác minh đối với Tiểu khu trưởng và chi hội phụ nữ Tiểu khu A,
thị trấn C thể hiện: Không thấy anh T, chị L mâu thuẫn, to tiếng, cãi chửi
nhau bao giờ, vẫn cùng nhau sinh sống, chăm sóc con cái như bình thường. Tiểu
khu 1 chưa nhận được đơn đnghị về việc giải quyết mâu thuẫn vợ chồng của
anh T và chị L.
- Tài liệu xác minh tại nơi chị Đinh Thị L công tác Trạm y tế Cao
Thượng xác nhận nội dung: Chị L Điều dưỡng hiện đang công tác tại Trạm y
tế xã C có mức lương là: 10.600.000 đồng/tháng; Trong quá trình công tác, chị L
viên chức hiền lành, hòa nhã, đoàn kết, đúng mực; đạo đức, lối sống trong
sạch, lành mạnh, chấp hành tốt nội quy, quy chế làm việc của đơn vị, luôn hoàn
thành tốt nhiệm vụ được giao; là Đảng viên gương mẫu, không vi phạm đạo đức
nghề nghiệp, không vi phạm những điều đảng viên không được làm.
- Tài liệu xác minh tại Công an thị trấn C thể hiện: Chị Đinh Thị L không
trong danh sách đối tượng sử dụng chất ma y cần theo dõi. Qua thăm nắm
4
thông tin địa bàn: Chị Đinh Thị L là công dân có ý thức chấp hành pháp luật tốt,
không đơn, thư tố giác về hành vi vi phạm pháp luật hay đạo đức hội cần
xem xét, xử lý.
* Tại phiên họp kiểm tra việc giao nộp, tiếp cận, công khai chứng cứ
hòa giải ngày 02/7/2024, tại phiên tòa, anh T, chị L không thay đổi, bổ sung yêu
cầu, không bổ sung thêm tài liệu, chứng cứ mới, không yêu cầu Tòa án thu thập
chứng cứ cũng không yêu cầu triệu tập thêm người tham gia tố tụng khác,
không thỏa thuận được với nhau về các vấn đề cần giải quyết trong vụ án.
* Đại diện Viện kiểm sát nhân dân huyện Ba Bể, tỉnh Bắc Kạn phát biểu ý
kiến về việc tuân theo pháp luật tố tụng của Thẩm phán, Hội đồng xét xử, Thư
phiên tòa của người tham gia tố tụng trong quá trình giải quyết ván từ
khi thụ cho đến trước thời điểm Hội đồng xét xử nghị án nêu quan điểm
giải quyết vụ án:
Về thủ tục tố tụng: Thẩm phán, Thư và Hội đồng xét xử đã chấp hành
đầy đủ các quy định của pháp luật tố tụng dân sự; các đương sự không bị hạn
chế quyền tham gia tố tụng và thực hiện đúng quy định pháp luật về tố tụng.
Về quan điểm giải quyết vụ án: Căn cứ khoản 1 Điều 28, khoản 1 Điều
35, điểm a khoản 1 Điều 39 Bộ luật Tổ tụng dân sự; Điều 51, Điều 56 Luật Hôn
nhân gia đình; Nghị quyết 326/2016/UBTVQH14 ngày 30 tháng 12 năm
2016 của Ủy ban thường vụ Quốc hội, đề nghị Hội đồng t xử không chấp
nhận toàn bộ yêu cầu khởi kiện của anh Triệu Bình T.
- Về n nhân: Không chấp nhn yêu cầu xin ly hôn của anh Triệu nh T.
- Về con chung, cấp dưỡng nuôi con chung: Anh T chị L 02 con
chung cháu Triệu Ngọc T1, sinh ngày 02/12/2013 Triệu Ngọc T2, sinh
ngày 25/02/2019. Con chung khỏe mạnh phát triển bình thường. Do không
chấp nhận yêu cầu xin ly hôn của anh T nên đề nghị Hội đồng xét xử không xem
xét giải quyết.
- Về tài sản chung: Không yêu cầu Tòa án giải quyết.
- Về nợ chung: Không yêu cầu Tòa án giải quyết.
- Về án phí: Nguyên đơn phải chịu án phí Hôn nhân gia đình sơ thẩm theo
quy định.
NHẬN ĐỊNH CỦA TÒA ÁN:
Sau khi nghiên cứu các tài liệu trong hồ vụ án được thẩm tra tại
phiên toà, Hội đồng xét xử nhận định:
[1] Về tố tụng: Anh Triệu Bình T khởi kiện yêu cầu ly hôn với chị Đinh
Thị L, hộ khẩu thường trú tại tiểu khu A thị trấn C, huyện B là tranh chấp về
hôn nhân gia đình thuộc thẩm quyền giải quyết của Tòa án nhân dân huyện
5
Ba Bể quy định tại khoản 1 Điều 28, khoản 1 Điều 35, điểm a khoản 1 Điều 39
của Bộ luật tố tụng dân sự.
Tại phiên tòa, vắng mặt những người làm chứng chị Triệu Thị Kim D, anh
Đặng Phúc H, Triệu Thị S không do, tuy nhiên, xét thấy những người
làm chứng đã đầy đủ lời khai trong hồ ván, căn cứ quy định tại khoản 2
Điều 229 Bộ luật tố tụng Dân sự, Hội đồng xét xxét thấy việc vắng mặt họ
không làm ảnh hưởng đến việc giải quyết vụ án.
[2] Về nội dung: Hôn nhân giữa anh Triệu Bình T chị Đinh Thị L
đăng ký kết hôn hợp pháp, được pháp luật công nhận. Trong quá trình giải quyết
tại phiên tòa anh T vẫn cương quyết yêu cầu ly hôn với chị L, yêu cầu nuôi
02 con chung, yêu cầu cấp dưỡng nuôi con chung nhưng chị L không đồng ý ly
hôn do còn thương chồng và các con.
[3] Xét yêu cầu ly hôn của anh Triệu Bình T: Anh T khẳng định nguyên
nhân mâu thuẫn đanh yêu cầu xin ly hôn với chị L là do chị L quan hệ bất
chính với người khác và nghiện ma túy nhưng trong quá trình giải quyết ván
tại phiên tòa, anh T không cung cấp được chứng cứ chứng minh. Ngoài ra,
anh T thừa nhận không còn nguyên nhân nào khác. Anh T chị L khai: Hiện
tại, anh T chị L vẫn chung sống cùng nhau như bình thường, cùng chăm sóc
con cái, cùng lo toan công việc gia đình.
Kết quả xác minh của Tòa án thể hiện: Vợ chồng anh T, chị L không cãi
chửi nhau to tiếng bao giờ, vẫn cùng nhau sinh sống, chăm sóc con cái như bình
thường; chị L là công dân có ý thức chấp hành pháp luật tốt, là đảng viên gương
mẫu, không vi phạm đạo đức nghề nghiệp, không vi phạm những điều đảng viên
không được làm. Ông Triệu Xuân P Triệu Thị S bố mẹ đẻ của anh T
ý kiến “Mong muốn Tòa án không giải quyết ly hôn theo yêu cầu nguyên
nhân anh T xin ly hôn không thật; chị L vẫn làm tròn nghĩa vụ của người
vợ, người mẹ, người con dâu trong gia đình”.
Từ những phân tích trên nhận thấy, anh T xin ly hôn với chị L với do
cho rằng chị L nghiện ma túy ngoại tình với người đàn ông khác không
cơ sở. Tình cảm của vợ chồng của anh T và chị L không lâm vào tình trạng trầm
trọng, đời sống chung không thể kéo dài, mục đích của hôn nhân không đạt được
nên căn cứ Điều 56 luật Hôn nhân gia đình, Hội đồng xét xử không chấp nhận
yêu cầu ly hôn của anh Triệu Bình T.
[4] Về con chung, cấp dưỡng nuôi con chung:
Anh Triệu Bình T và chị Đinh Thị L có 02 con chung là cháu Triệu Ngọc
T1, sinh ngày 02/12/2013 và Triệu Ngọc T2, sinh ngày 25/02/2019. Con chung
khỏe mạnh và phát triển bình thường.
Anh T yêu cầu được trực tiếp nuôi dưỡng, chăm sóc, giáo dục cả hai con
chung cho đến khi con đủ 18 tuổi; Yêu cầu chị L cấp dưỡng nuôi con mỗi con
1.500.000 đồng/tháng (tổng mỗi tháng là 3.000.000 đồng/hai con).
6
Vì Hội đồng t xử không chp nhận yêu cầu xin ly hôn của anh Triệu Bình
T n không xem t giải quyết vấn đề con chung cấp ỡng nuôi con chung.
[5] Về tài sản chung: Anh T, chị L không yêu cầu Tòa án giải quyết nên
Hội đồng xét xử không xem xét giải quyết.
[6] Về nợ chung: Anh T, chị L không yêu cầu Tòa án giải quyết nên Hội
đồng xét xử không xem xét giải quyết.
[7] Xét ý kiến phát biểu của đại diện Viện kiểm t: Ý kiến phát biu của đại
din Vin kiểm sát phù hợp với nhận định của Hội đồng t xử n chấp nhn.
[8] Về án phí: Căn cứ vào khoản 4 Điều 147 BLTTDS, điểm a khoản 5
Điều 27 của Nghị quyết 326/2016/UBTVQH1430 tháng 12 năm 2016 của Ủy
ban thường vụ Quốc hội buộc nguyên đơn anh Triệu Bình T chịu 300.000đ án
phí hôn nhân gia đình sơ thẩm được trừ vào tiền tạm ứng án phí đã nộp
300.000đ theo biên lai thu số 0002262 ngày 12/3/2024 của Chi cục Thi hành án
dân sự huyện Ba Bể.
Vì các lẽ trên;
QUYẾT ĐỊNH:
n c khoản 1 Điu 28, điểm a khoản 1 Điều 35, điểm a khon 1 Điều 39,
khoản 4 Điu 147 Blut Ttụng n sự; Điều 51; khoản 1 Điu 56 Lut Hôn
nhân và gia đình; điểm a khoản 5 Điều 27 Nghị quyết 326/2016/UBTVQH14 ny
30 tháng 12m 2016 của Ủy ban thường vụ Quốc hội:
Tuyên xử: Không chấp nhận toàn bộ yêu cầu khởi kiện của anh Triệu
Bình T.
- V n nhân: Không chấp nhận yêu cầu xin lyn của anh Triệu nh T.
- Về con chung, cấp dưỡng nuôi con chung: Không xem xét giải quyết.
- Về tài sản chung, nợ chung: Không xem xét giải quyết.
- Về án phí: Buộc anh Triệu Bình T chịu 300.000đ án phí ly hôn được trừ
vào tiền tạm ứng án phí đã nộp 300.000đ theo biên lai thu số 0002262
ngày 12/3/20224 của Chi cục Thi hành án dân sự huyện Ba Bể. Xác nhận anh T
đã nộp đủ tiền án phí.
- Về quyền kháng cáo: Nguyên đơn, bị đơn có quyền kháng cáo trong thời
hạn 15 ngày kể từ ngày tuyên án.
Nơi nhận:
- TAND tỉnh Bắc Kạn;
- VKSND tỉnh Bắc Kạn;
- VKSND H. Ba Bể;
- Chi cục THADS H. Ba Bể;
- Các đương sự;
- UBND xã TT Chợ Rã;
- Lưu HSVA;
- Lưu VP.
TM. HỘI ĐỒNG XÉT XỬ SƠ THẨM
THẨM PHÁN – CHỦ TỌA PHIÊN TÒA
(đã ký, đóng dấu)
Triệu Thị Út Hiền
7
8
Tải về
Bản án số 11/2024/HNGĐ-ST Bản án số 11/2024/HNGĐ-ST

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Bản án số 11/2024/HNGĐ-ST Bản án số 11/2024/HNGĐ-ST

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Bản án/ Quyết định cùng đối tượng

Bản án cùng lĩnh vực

Bản án mới nhất