Bản án số 11/2024/HNGĐ-ST ngày 24/04/2024 của TAND huyện Yên Khánh, tỉnh Ninh Bình về vụ án ly hôn về mâu thuẫn gia đình

  • Thuộc tính
  • Nội dung
  • VB gốc
  • VB liên quan
  • Lược đồ
  • Đính chính
  • Án lệ
  • BA/QĐ cùng nội dung
  • Tải về
Tải văn bản
Báo lỗi
  • Gửi liên kết tới Email
  • Chia sẻ:
  • Chế độ xem: Sáng | Tối
  • Thay đổi cỡ chữ:
    17

Thuộc tính Bản án 11/2024/HNGĐ-ST

Tên Bản án: Bản án số 11/2024/HNGĐ-ST ngày 24/04/2024 của TAND huyện Yên Khánh, tỉnh Ninh Bình về vụ án ly hôn về mâu thuẫn gia đình
Quan hệ pháp luật: Vụ án ly hôn về mâu thuẫn gia đình
Cấp xét xử: Sơ thẩm
Tòa án xét xử: TAND huyện Yên Khánh (TAND tỉnh Ninh Bình)
Số hiệu: 11/2024/HNGĐ-ST
Loại văn bản: Bản án
Ngày ban hành: 24/04/2024
Lĩnh vực: Hôn nhân gia đình
Áp dụng án lệ:
Đã biết

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để xem áp dụng án lệ. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Đính chính:
Đã biết

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để xem đính chính. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Thông tin về vụ/việc: chị N ly hôn anh N1
Tóm tắt Bản án

Nội dung tóm tắt đang được cập nhật, Quý khách vui lòng quay lại sau!

Tải văn bản

TÒA ÁN NHÂN DÂN
Q1ỆN Y - TỈNH NINH BÌNH
Bản án số: 11/2024/HNGĐ-ST
Ngày 24/4/2024
V/v Ly hôn; tranh chấp về nuôi con
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập – Tự do – Hạnh phúc
NHÂN DANH
NƯỚC CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
TÒA ÁN NHÂN DÂN Q1ỆN Y - TỈNH NINH BÌNH
- Thành phần Hội đồng xét xử sơ thẩm gồm có:
Thẩm phán-Chủ tọa phiên tòa: Ông Bùi Văn Lực
Các Hội thẩm nhân dân:
1. Bà Nguyễn Thị Phương Lan
2. Ông Nguyễn Hà Giang
- Thư ký phiên tòa: Thị Kim Hạnh, Thư Tòa án nhân dân Q1ện Y,
tỉnh Ninh Bình
- Đại diện Viện kiểm sát nhân dân Q1ện Y tham gia phiên tòa: Đinh
Thị Quỳnh, Kiểm sát viên
Ngày 24/4/2024 tại trụ sở Tòa án nhân dân Q1ện Y, tỉnh Ninh Bình; xét xử
thẩm công khai vụ án thụ số 133/2023/TLST-HNGĐ ngày 19/12/2023 về việc
Ly hôn; tranh chấp về nuôi con theo Quyết định đưa vụ án ra xét xử số
08/2024/QĐXXST-HNGĐ ngày 19/3/2024 và Quyết định hoãn phiên tòa số
07/2024/QĐST-DS ngày 05/4/2024 giữa các đương sự:
Nguyên đơn: Chị Đỗ Thị N sinh năm 1992; địa chỉ thôn 9, xã K, Q1ện Y, tỉnh
Ninh Bình; có mặt.
Người bảo vệ quyền lợi hợp pháp cho chị N: Luật Phan Tiến Minh; Văn
phòng Luật sư Tiến Minh - Đoàn Luật sư tỉnh Ninh Bình; có mặt.
Bị đơn: Anh Trần Văn N1 sinh năm 1990; địa chỉ thôn 9, K, Q1ện Y, tỉnh
Ninh Bình; mặt.
NỘI DUNG VỤ ÁN:
Đơn khởi kiện đngày 28/11/2023, bản tự khai đề ngày 26/12/2023 tại
phiên tòa, nguyên đơn chị N trình bày: Chị N anh N1 tự nguyện kết hôn,
đăng tại UBND K ngày 09/11/2010. Tnăm 2022 vợ chồng phát sinh
mâu thuẫn, nguyên nhân là do anh N1 uống rượu, không quan tâm gì đến vợ con;
dẫn đến vợ chồng bất đồng quan điểm; mâu thuẫn vợ chồng ngày càng trầm
trọng; từ tháng 6/2023 cho đến nay vợ chồng sống ly thân không quan tâm gì đến
nhau. Nay tình cảm vợ chồng không còn, nên chị N xin ly hôn anh N1. Về nuôi
con, v chồng 02 con cháu Trần Q sinh ngày 06/4/2018 và cháu Trần
Quang Q1 sinh ngày 14/8/2020. Chị N đề nghị giao cháu Q cho anh N1 nuôi
dưỡng cho đến khi cháu Q đủ 18 tuổi; giao cháu Q1 cho chị N nuôi dưỡng cho
đến khi cháu Q1 đủ 18 tuổi; hai bên không phải cấp dưỡng nuôi con cho nhau. Về
2
tài sản, chị N không yêu cầu Toà án giải quyết; vợ chồng không vay mượn ai tài
sản gì.
Tại bản tự khai đề ngày 13/01/2024 và tại phiên toà bị đơn là anh N1 trình
bày: Anh N1 chị N tự nguyện kết hôn, đăng tại UBND K m 2010.
Sau kết hôn sinh sống hạnh phúc được 10 năm; từ m 2020 vợ chồng phát sinh
mâu thuẫn do bất đồng quan điểm, tính tình không hợp, sau đó dẫn đến đầu năm
2023 vợ chồng sống ly thân, chị N về nhà bmẹ đẻ ở. Nay tình cảm vợ chồng
không còn, nên anh N1 đồng ý ly hôn chị N. Về nuôi con, vchồng 02 con
cháu Trần Q sinh ngày 06/4/2018 cháu Trần Quang Q1 sinh ngày 14/8/2020.
Anh N1 đề nghị giao cháu Q cho anh N1 nuôi dưỡng cho đến khi cháu Q đủ 18
tuổi; giao cháu Q1 cho chị N nuôi dưỡng cho đến khi cháu Q1 đủ 18 tuổi; hai bên
không phải cấp dưỡng nuôi con cho nhau. Về tài sản, anh N1 không yêu cầu Toà
án giải quyết; vợ chồng không vay mượn ai tài sản gì.
Luật Phạm Tiến Minh bảo vệ quyền lợi của chị N trình bày: Trong
cuộc sống vợ chồng giữa chị N và anh N1 đã phát sinh nhiều mâu thuẫn, dẫn đến
chị N và anh N1 đang sống ly thân nhau. Nên đề nghị Hội đồng xét xử chấp nhận
yêu cầu khởi kiện của chị N, cho chị N ly hôn anh N1 giao con cho các bên
nuôi dưỡng theo như đề nghị của chị N.
Đại diện Viện kiểm sát phát biểu ý kiến đối với vụ án: Thẩm phán được
phân công giải quyết vụ án đã thực hiện đúng thẩm quyền; xác định đúng quan hệ
tranh chấp; xác định đúng cách đương sự; đã tiến hành thông báo, xác minh,
mở phiên họp thời hạn xét xử đúng quy định; bị đơn trong vụ án chưa chấp
hành đầy đủ các quy định của Bộ luật Tố tụng dân sự. Căn cứ khoản 1 Điều 56,
Điều 81, Điều 82, Điều 83 của Luật Hôn nhân gia đình; khoản 4 Điều 147 của
Bộ luật Tố tụng dân sự; điểm a khoản 5 Điều 27 của Nghị quyết số
326/2016/UBTVQH14 ngày 30/12/2016 của Ủy ban Thường vụ Quốc hội về
mức thu, miễn, giảm, thu, nộp, quản sử dụng án phí lệ phí Tòa án; đề
nghị Hội đồng xét xử, chấp nhận yêu cầu khởi kiện của chị N.
- Cho chị N được ly hôn với anh N1.
- Giao cháu Q cho anh N1 nuôi dưỡng cho đến khi đủ 18 tuổi; giao cháu Q1
cho chị N nuôi dưỡng cho đến khi đủ 18 tuổi; hai bên không phải cấp dưỡng nuôi
con cho nhau được quyền thăm nom, chăm sóc con chung.
- Chị N phải chịu 300.000 đồng án phí dân sự sơ thẩm về việc ly hôn.
NHẬN ĐỊNH CỦA TÒA ÁN:
Căn cứ vào tài liệu, chứng cứ đã được xem xét tại phiên tòa, kết quả tranh
tụng tại phiên tòa, Hội đồng xét xnhận định vnhững vấn đề cần phải giải
quyết trong vụ án như sau:
[1] Về tố tụng:
Về quan hệ pháp luật: Chị N khởi kiện xin ly hôn anh N1, việc khởi kiện của
chị N được quy định tại khoản 1 Điều 28 của Bộ luật Tố tụng dân sự.
Về thẩm quyền giải quyết vụ án: Anh N1 trú tại K, Q1ện Y, tỉnh Ninh
Bình; căn cứ điểm a khoản 1 Điều 35, điểm a khoản 1 Điều 39 của Bộ luật Tố
3
tụng dân sự, Tòa án nhân dân Q1ện Y thụ giải quyết vụ án đúng thẩm
quyền.
[2] Về yêu cầu ly hôn: Chị N và anh N1 tự nguyện kết hôn đã đăng tại
UBND xã K ngày 09/11/2010, tại thời điểm kết hôn chị N anh N1 đều đủ điều
kiện kết hôn theo quy định tại các Điều 8, Điều 9 của Luật Hôn nhân và gia đình;
do vậy hôn nhân giữa chị N và anh N1 là hợp pháp.
do ly hôn, theo chị N anh N1 đều khai trong cuộc sống chung của vợ
chồng giữa chị N và anh N1 có phát sinh mâu thuẫn, từ tháng 6/2023 cho đến nay
vợ chồng sống ly thân không quan tâm gì đến nhau. Tại phiên toà anh N1 đồng ý
ly hôn chị N. Căn cứ vào khoản 1 Điều 56 của Luật Hôn nhân và gia đình, chấp
nhận yêu cầu khởi kiện xin ly hôn của chị N, cho chị N ly hôn anh N1.
[3] V nuôi con: Chị N và anh N1 02 con cháu Trần Q sinh ngày
06/4/2018 cháu Trần Quang Q1 sinh ngày 14/8/2020. Chấp nhận thoả thuận
của chị N và anh Trương giao cháu Q cho anh N1 nuôi dưỡng cho đến khi cháu Q
đủ 18 tuổi; giao cháu Q1 cho chị N nuôi dưỡng cho đến khi cháu Q1 đủ 18 tuổi.
Hai bên không phải cấp dưỡng nuôi con nhau được quyền thăm nom, chăm
sóc con chung.
[4] Về tài sản: Chị N anh N1 không yêu cầu Toà án giải quyết; vợ chồng
chị N và anh N1 không vay mượn ai tài sản gì.
[5] Về án phí: Chị N là nguyên đơn nên phải chịu án pdân sự sơ thẩm.
Vì các lẽ trên!
QUYẾT ĐỊNH:
1. Căn cứ vào khoản 1 Điều 56, Điều 81, Điều 82, Điều 83 của Luật Hôn
nhân và gia đình; khoản 1 Điều 28, điểm a khoản 1 Điều 35, điểm a khoản 1 Điều
39, khoản 4 Điều 147 của Bộ luật Tố tụng dân sự; điểm a khoản 5 Điều 27 của
Nghị quyết số 326/2016/UBTVQH14 ngày 30/12/2016 của Ủy ban Thường vụ
Quốc hội về mức thu, miễn, giảm, thu, nộp, quản và sử dụng án phí lệ phí
Tòa án.
2. Xử:
2.1. Về ly hôn: Cho chị Đỗ Thị N ly hôn anh Trần Văn N1.
2.2. Về nuôi con: Chấp nhận thoả thuận giữa chị N anh N1. Giao cháu
Trần Q sinh ngày 06/4/2018 cho anh N1 nuôi dưỡng cho đến khi cháu Q đủ 18
tuổi; giao cháu Trần Quang Q1 sinh ngày 14/8/2020 cho chị N nuôi dưỡng cho
đến khi cháu Q1 đủ 18 tuổi. Hai bên không phải cấp dưỡng nuôi con cho nhau.
Anh N1 nghĩa vụ tôn trọng quyền của cháu Q1 được sống chung với chị N
anh N1 quyền được thăm nom cháu Q1; chị N các thành viên trong gia
đình không được cản trở anh N1 trong việc thăm nom, chăm sóc, nuôi dưỡng
cháu Q1.
Chị N nghĩa vụ tôn trọng quyền của cháu Q được sống chung với anh N1
chị N quyền được thăm nom cháu Q; anh N1 và các thành viên trong gia
đình không được cản trở chị N trong việc thăm nom, chăm sóc, nuôi dưỡng cháu
Q.
4
2.3. Về án phí dân sự thẩm: Buộc chị Đỗ Thị N phải chịu 300.000 đồng án
phí ly hôn, được trừ vào số tiến tạm ứng án phí chị N đã nộp là 300.000 đồng,
theo biên lại thu tiền tạm ứng án phí số 0001573 ngày 19/12/2023 của Chị cục
Thi hành án dân sự Q1ện Y, chị N đã nộp đủ án phí về việc ly hôn.
Nguyên đơn, bị đơn có quyền kháng cáo bản án trong hạn 15 ngày kể từ ngày
tuyên án.
Nơi nhận:
- TAND tỉnh Ninh Bình
- VKSND tỉnh Ninh Bình
- VKSND Q1ện Y
- Chi cục THA
- UBND xã K
- Các đương sự
- Lưu hồ s
T/M HỘI ĐỒNG XÉT XỬ SƠ THẨM
Thẩm phán-Chủ tọa phiên tòa
Bùi Văn Lực
Tải về
Bản án số 11/2024/HNGĐ-ST Bản án số 11/2024/HNGĐ-ST

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Bản án số 11/2024/HNGĐ-ST Bản án số 11/2024/HNGĐ-ST

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Bản án/ Quyết định cùng đối tượng

Bản án cùng lĩnh vực

Bản án mới nhất