Bản án số 109/2024/HNGĐ-ST ngày 01/10/2024 của TAND huyện Châu Thành A, tỉnh Hậu Giang về vụ án ly hôn về mâu thuẫn gia đình
- Thuộc tính
- Nội dung
- VB gốc
- VB liên quan
- Lược đồ
- Đính chính
- Án lệ
- BA/QĐ cùng nội dung
- Tải về
Tải văn bản
-
Bản án số 109/2024/HNGĐ-ST
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!
-
Bản án số 109/2024/HNGĐ-ST
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!
Báo lỗi
Thuộc tính Bản án 109/2024/HNGĐ-ST
Tên Bản án: | Bản án số 109/2024/HNGĐ-ST ngày 01/10/2024 của TAND huyện Châu Thành A, tỉnh Hậu Giang về vụ án ly hôn về mâu thuẫn gia đình |
---|---|
Quan hệ pháp luật: | Vụ án ly hôn về mâu thuẫn gia đình |
Cấp xét xử: | Sơ thẩm |
Tòa án xét xử: | TAND huyện Châu Thành A (TAND tỉnh Hậu Giang) |
Số hiệu: | 109/2024/HNGĐ-ST |
Loại văn bản: | Bản án |
Ngày ban hành: | 01/10/2024 |
Lĩnh vực: | Hôn nhân gia đình |
Áp dụng án lệ: |
Đã biết
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để xem áp dụng án lệ. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây! |
Đính chính: |
Đã biết
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để xem đính chính. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây! |
Thông tin về vụ/việc: | Chị Nguyễn Thị N khởi kiện xin ly hôn anh Nguyễn Văn L |
Tóm tắt Bản án
Nội dung tóm tắt đang được cập nhật, Quý khách vui lòng quay lại sau!
Tải văn bản
TÒA ÁN NHÂN DÂN
HUYỆN CHÂU THÀNH
TỈNH KIÊN GIANG
Bản án số: 109/2024/HNGĐ-ST
Ngày: 01/10/2024
V/v “Xin ly hôn và nuôi con chung”
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập – Tự do – Hạnh phúc
NHÂN DANH
NƢỚC CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
TÒA ÁN NHÂN DÂN HUYỆN CHÂU THÀNH, TỈNH KIÊN GIANG
- Thành phần Hội đồng xét xử sơ thẩm gồm có:
Thẩm phán - Chủ tọa phiên tòa: Ông Mai Tấn Đẩu
Các Hội thẩm nhân dân: Ông Hà Ứng Cƣơng và ông Nguyễn Văn Kiện
- Thư ký phiên Tòa: Ông Nguyễn Chí Thăng - Thư ký Tòa án nhân dân
huyện Châu Thành, tỉnh Kiên Giang.
- Đại diện Viện kiểm sát nhân dân huyện Châu Thành, tỉnh Kiên Giang
tham gia phiên tòa: Ông Bành Bảo Ngọc – Kiểm Sát viên.
Ngày 01 tháng 10 năm 2024, Tại trụ sở Tòa án nhân dân huyện Châu Thành,
tỉnh Kiên Giang xét xử sơ thẩm công khai vụ án thụ lý số: 270/2024/TLST- HNGĐ,
ngày 01 tháng 7 năm 2024, về việc “Xin ly hôn và nuôi con chung” theo Quyết
định đưa vụ án ra xét xử số: 107/2024/QĐXXST- HNGĐ, ngày 28 tháng 8 năm
2024 và Quyết định hoãn phiên tòa số: 77/2024/QĐST-HNGĐ ngày 13 tháng 9 năm
2024, giữa các đương sự:
1. Nguyên đơn: Chị Nguyễn Thị N, sinh năm 1991
Địa chỉ: ấp HL, xã TL, huyện CT, tỉnh KG.
Có đơn xin xét xử vắng mặt
2. Bị đơn: Anh Nguyễn Văn L, sinh năm 1989
Địa chỉ: Số … TQC, khu phố .., phường AB, thành phố RG, tỉnh KG
Chỗ ở hiện nay: ấp HH, xã TL, huyện CT, tỉnh KG
(Anh L được triệu tập hợp lệ lần thứ hai nhưng vắng mặt tại phiên tòa).
NỘI DUNG VỤ ÁN:
* Nguyên đơn chị Nguyễn Thị N trình bày: Chị và anh Nguyễn Văn L kết
hôn với nhau vào năm 2012 trên cơ sở hôn nhân hoàn toàn tự nguyện và có đăng ký
2
kết hôn tại UBND phường AB, thành phố RG, tỉnh KG. Thời gian đầu chúng tôi
chung sống rất hòa thuận và có 01 người con chung Nguyễn Thị Bích T, sinh ngày
19/02/2013 nhưng đến khoảng thời gian gần đây thì giữa anh chị xảy ra nhiều mâu
thuẫn do bất đồng quan điểm và anh chị đã nhiều lần cố gắng hàn gắn nhưng vẫn
mâu thuẫn nhau. Nay chị cảm thấy tình cảm vợ chồng không còn nên chị khởi kiện
xin ly hôn và có yêu cầu như sau:
- Về hôn nhân: Xin được ly hôn với anh Nguyễn Văn L
- Về việc nuôi con chung: Yêu cầu được nuôi dưỡng 01 người con chung
Nguyễn Thị Bích T, sinh ngày 19/02/2023, không yêu cầu anh L phải cấp dưỡng
nuôi con chung.
- Về tài sản chung: Không có, không yêu cầu Tòa án giải quyết.
- Về nợ chung: Không có, không yêu cầu Tòa án giải quyết.
* Bị đơn anh Nguyễn Văn L: Trong quá trình giải quyết vụ án anh Nguyễn
Văn L đã được Tòa án tống đạt hợp lệ thông báo về việc thụ lý vụ án và các văn
bản tố tụng khác nhưng anh vãn không có văn bản trình bày về ý kiến nguyện vọng
của mình. Sau đó, Tòa án tiếp tục tống đạt cũng như niêm yết nhiều lần thông báo
về phiên họp kiểm tra việc giao nộp, tiếp cận, công khai chứng cứ và hòa giải theo
quy định pháp luật nhưng anh Nguyễn Văn L vẫn vắng mặt không có lý do nên
không có ý kiến trình bày. Do đó, căn cứ vào các tài liệu, chứng cứ có trong hồ sơ
Tòa án tiến hành giải quyết vụ án theo quy định của pháp luật.
Tại phiên tòa Đại diện Viện kiểm sát nhân dân huyện Châu Thành phát
biểu quan điểm về việc tuân theo pháp luật của Thẩm phán, Hội đồng xét xử, sự
tuân theo pháp luật của những người tham gia tố tụng và ý kiến về việc giải
quyết vụ án:
Về tố tụng: Việc tuân theo pháp luật của Thẩm phán, Hội đồng xét xử và Thư
ký thực hiện đúng quy định tại Bộ luật Tố tụng dân sự năm 2015. Thời hạn chuẩn bị
xét xử và quyết định đưa vụ án ra xét xử là đúng quy định tại Điều 203 Bộ luật Tố
tụng dân sự năm 2015.
Về nội dung vụ án:
- Về hôn nhân: Đề nghị Hội đồng xét xử chấp nhận toàn bộ yêu cầu khởi kiện
của chị Nguyễn Thị N, cho chị chị Nguyễn Thị N được ly hôn với anh Nguyễn Văn
L.
3
- Về con chung: Giao 01 người con chung Nguyễn Thị Bích T, sinh ngày
19/02/2023 cho chị Nguyễn Thị N tiếp tục chăm sóc, nuôi dưỡng. Chị không yêu
cầu anh Nguyễn Văn L phải cấp dưỡng nuôi con chung.
- Về tài sản chung và nợ chung: Chị Nguyễn Thị N xác định là không có nên
đề nghị Hội đồng xét xử không xem xét.
NHẬN ĐỊNH CỦA TÒA ÁN:
Sau khi nghiên cứu các tài liệu có trong hồ sơ vụ án được thẩm tra tại
phiên tòa và căn cứ vào kết quả tranh luận tại phiên tòa, Hội đồng xét xử nhận
định:
[1] - Yêu cầu khởi kiện của nguyên đơn chị Nguyễn Thị N thực hiện quyền
khởi kiện theo quy định tại khoản 1 Điều 28, điểm a khoản 1 Điều 35, điểm a khoản
1 Điều 39 Bộ luật tố tụng dân sự là thuộc thẩm quyền của Tòa án nhân dân huyện
Châu Thành, tỉnh Kiên Giang.
[2] - Về quan hệ pháp luật tranh chấp, nguyên đơn chị Nguyễn Thị N yêu cầu
ly hôn với bị đơn anh Nguyễn Văn L và yêu cầu được nuôi dưỡng 01 người con
chung Nguyễn Thị Bích T, sinh ngày 19/02/2013. Nên quan hệ pháp luật tranh chấp
được xác định trong vụ án là “Xin ly hôn và nuôi con chung”.
[3] - Về sự có mặt của các đương sự: Bị đơn anh Nguyễn Văn L đã được
Tòa án triệu tập, tống đạt xét xử hợp lệ, đúng theo quy định pháp luật nhưng anh
Nguyễn Văn L vẫn vắng mặt không có lý do. Nguyên đơn chị Nguyễn Thị Nghị thì
có đơn xin xét xử vắng mặt tại phiên tòa theo đúng quy định của pháp luật. Căn cứ
vào Điều 227 của Bộ luật tố tụng dân sự năm 2015, HĐXX quyết định xét xử vắng
mặt bị đơn anh Nguyễn Văn L và chị Nguyễn Thị N theo quy định pháp luật.
[4] - Về nội dung: Chị Nguyễn Thị N và anh Nguyễn Văn L chung sống với
nhau trên cơ sở tự nguyện, có đăng ký kết hôn tại UBND phường An Bình, thành
phố Rạch Giá, tỉnh Kiên Giang và đã được cấp giấy chứng nhận kết hôn nên hôn
nhân của anh chị là hôn nhân hợp pháp được pháp luật công nhận.
Xét yêu cầu khởi kiện của chị Nguyễn Thị N yêu cầu ly hôn với anh Nguyễn
Văn L, Hội đồng xét xử xét thấy: Trong quá trình giải quyết vụ án chị Nguyễn Thị
N xác nhận, sau khi kết hôn thì giữa chị và anh Nguyễn Văn L chung sống rất hạnh
phúc nhưng đến thời gian gần đây thì giữa anh chị hay xảy ra mâu thuẫn. Nguyên
nhân là do bất đồng quan điểm, không có tiếng nói chung trong cuộc sống nên anh
4
chị đã sống ly thân với nhau từ năm 2022 cho đến nay. Đối với anh Nguyễn Văn L
mặc dù Tòa án đã nhiều lần tống đạt thông báo hòa giải để mở phiên hòa giải nhằm
mục đích động viên anh chị có cơ hội hàn gắn đoàn tụ nhưng anh Lê Văn Kháng
vẫn vắng mặt nhiều lần không lý do nên Tòa án không tiến hành hòa giải được.
Đồng thời, Tòa án đã triệu tập hợp lệ đến lần thứ hai để anh Nguyễn Văn L có mặt
tham gia phiên tòa nhưng anh Nguyễn Văn L vẫn vắng mặt. Trong suốt quá trình
giải quyết vụ án thì chị Nguyễn Thị N vẫn cương quyết xin được ly hôn với anh
Nguyễn Văn L và trên thực tế anh chị đã ly thân với nhau từ năm 2022 cho đến nay.
HĐXX xét thấy, mâu thuẫn về hôn nhân giữa chị Nguyễn Thị N và anh Nguyễn Văn
L đã đến mức trầm trọng, mục đích hôn nhân không đạt được, cuộc sống vợ
chồng không thể kéo dài. Do đó, xét thấy việc chị Nguyễn Thị N xin được ly hôn
đối với anh Nguyễn Văn L là có căn cứ phù hợp với quy định tại Điều 56 Luật hôn
nhân gia đình năm 2014 nên HĐXX chấp nhận yêu cầu xin ly hôn của chị Nguyễn
Thị N đối với anh Nguyễn Văn L.
[5] Về con chung: Chị Nguyễn Thị N xác nhận trong quá trình chung sống vợ
chồng chị có 01 người con chung Nguyễn Thị Bích T, sinh ngày 19/02/2013, hiện
đang sống cùng chị. Nay chị yêu cầu được trực tiếp chăm sóc nuôi dưỡng và
không yêu cầu anh Nguyễn Văn L cấp dưỡng nuôi con. HĐXX nhận thấy kể từ sau
khi anh chị sống ly thân cho đến nay chị Nguyễn Thị N là người trực tiếp chăm sóc,
nuôi dưỡng cháu T và chị vẫn chăm sóc tốt cho cháu nên HĐXX giao cháu Nguyễn
Thị Bích T, sinh ngày 19/02/2013 cho chị Nguyễn Thị N tiếp tục chăm sóc nuôi
dưỡng để không làm thay đổi môi trường sinh sống của cháu và cũng phù hợp với
nguyện vọng của cháu là phù hợp với quy định của pháp luật.
Anh Nguyễn Văn L có quyền thăm nom, chăm sóc các con mà không ai có
quyền được cản trở.
[6] - Về tài sản chung và nợ chung: Trong quá trình giải quyết vụ án, Toà án
đã triệu tập anh Nguyễn Văn L đúng theo quy định pháp luật nhưng anh Nguyễn
Văn L vẫn vắng mặt không lý do nên Toà án không tiến hành hoà giải, đối chất để
xác định về tài sản chung cũng như nợ chung giữa anh chị được. Mặt khác, tại phiên
toà chị Nguyễn Thị N khẳng định anh chị không tạo lập được tài sản gì chung và
cũng không có nợ chung nên không yêu cầu Tòa án giải quyết. Do đó, về phần tài
sản chung và nợ chung HĐXX không xem xét nếu sau này anh chị hoặc cơ quan tổ
5
chức, cá nhân nào khác có yêu cầu xem xét về phần tài sản chung và nợ chung thì
có quyền khởi kiện bằng vụ án khác theo quy định pháp luật.
[7] - Xét quan điểm và đề nghị của đại diện Viện kiểm sát tại phiên tòa là có
cơ sở và phù hợp với quy định của pháp luật như đã phân tích nêu trên nên Hội
đồng xét xử chấp nhận.
[8] - Về án phí: Căn cứ Điều 147 Bộ luật tố tụng dân sự năm 2015, Điều 27
Nghị quyết số: 326/2016/UBTVQH14 ngày 30/12/2016 của Ủy ban thường vụ
Quốc hội. Buộc chị Nguyễn Thị N phải chịu 300.000 đồng tiền án phí nhưng chị
được khấu trừ số tiền 300.000 đồng đã tạm ứng án phí sơ thẩm theo biên lai thu
tạm ứng án phí, lệ phí Tòa án số: 0005428 ngày 26/6/2024 của Chi cục Thi hành án
dân sự huyện Châu Thành, tỉnh Kiên Giang.
Vì các lẽ trên;
QUYẾT ĐỊNH:
- Căn cứ vào khoản 1 Điều 28, điểm a khoản 1 Điều 35, khoản 1 Điều 39,
Điều 147, khoản 2 Điều 227, Điều 266, Điều 271 và Điều 273 Bộ luật tố tụng dân
sự năm 2015;
- Căn cứ vào Điều 53; Điều 56, Điều 81, Điều 82, Điều 83 Luật Hôn nhân và
gia đình năm 2014;
- Căn cứ vào điểm a khoản 5 Điều 27 Nghị quyết số: 326/2016/UBTVQH14
ngày 30/12/2016 của Ủy ban thường vụ Quốc hội.
Tuyên xử:
Chấp nhận yêu cầu khởi kiện ly hôn của nguyên đơn chị Nguyễn Thị N đối
với bị đơn anh Nguyễn Văn L.
1. Về quan hệ hôn nhân: Nguyên đơn chị Nguyễn Thị N được ly hôn với bị
đơn anh Nguyễn Văn L.
2. Về quan hệ con chung: Giao 01 người con chung Nguyễn Thị Bích T, sinh
ngày 19/02/2013 cho chị Nguyễn Thị N tiếp tục chăm sóc nuôi dưỡng. Chị Nguyễn
Thị N không yêu cầu anh Nguyễn Văn L phải cấp dưỡng nuôi con chung. Anh
Nguyễn Văn L không phải cấp dưỡng nuôi con chung.
Anh Nguyễn Văn L có quyền thăm nom chăm sóc con mà không ai có quyền
được cản trở.
6
3. Về tài sản chung: Chị Nguyễn Thị N xác định là không có và không yêu
cầu Tòa án giải quyết, do đó Hội đồng xét xử không xem xét, giải quyết.
4. Về nợ chung: Chị Nguyễn Thị N xác định là không có, không yêu cầu Tòa
án giải quyết, do đó Hội đồng xét xử không xem xét, giải quyết.
5. Về án phí: Chị Nguyễn Thị N phải chịu án phí ly hôn sơ thẩm với số tiền là
300.000 đồng nhưng được khấu trừ vào 300.000 đồng tiền án phí nhưng chị được
khấu trừ số tiền 300.000 đồng đã tạm ứng án phí sơ thẩm theo biên lai thu tạm ứng
án phí, lệ phí Tòa án số: 0005428 ngày 26/6/2024 của Chi cục Thi hành án dân sự
huyện Châu Thành, tỉnh Kiên Giang.
6. Về quyền kháng cáo: Các đương sự có mặt tại phiên tòa có quyền
kháng cáo bản án trong thời hạn 15 ngày kể từ ngày tuyên án. Đương sự vắng mặt
có quyền kháng cáo bản án trong thời hạn 15 ngày kể từ ngày nhận được bản án
hoặc bản án được niêm yết theo quy định pháp luật.
Nơi nhận:
- Các đương sự;
- TAND tỉnh Kiên Giang;
- VKSND huyện Châu Thành;
- THADS huyện Châu Thành;
- UBND P An Bình, TP Rạch Giá;
- Lưu hồ sơ vụ án.
TM. HỘI ĐỒNG XÉT XỬ SƠ THẨM
THẨM PHÁN - CHỦ TỌA PHIÊN TÒA
Mai Tấn Đẩu
Tải về
Bản án số 109/2024/HNGĐ-ST
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!
Bản án số 109/2024/HNGĐ-ST
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!
Bản án/ Quyết định cùng đối tượng
1
Ban hành: 23/12/2024
Cấp xét xử: Sơ thẩm
2
Ban hành: 17/12/2024
Cấp xét xử: Sơ thẩm
3
Ban hành: 14/12/2024
Cấp xét xử: Sơ thẩm
4
Bản án số 175/2024/HNGĐ-PT ngày 12/12/2024 của TAND TP. Hà Nội về vụ án ly hôn về mâu thuẫn gia đình
Ban hành: 12/12/2024
Cấp xét xử: Sơ thẩm
5
Ban hành: 11/12/2024
Cấp xét xử: Sơ thẩm
6
Ban hành: 09/12/2024
Cấp xét xử: Sơ thẩm
7
Ban hành: 09/12/2024
Cấp xét xử: Sơ thẩm
8
Ban hành: 09/12/2024
Cấp xét xử: Sơ thẩm
9
Ban hành: 09/12/2024
Cấp xét xử: Sơ thẩm
10
Ban hành: 09/12/2024
Cấp xét xử: Sơ thẩm
11
Ban hành: 09/12/2024
Cấp xét xử: Sơ thẩm
12
Bản án số 26/2024/HNGĐ-PT ngày 02/12/2024 của TAND TP. Đà Nẵng về vụ án ly hôn về mâu thuẫn gia đình
Ban hành: 02/12/2024
Cấp xét xử: Sơ thẩm
13
Ban hành: 02/12/2024
Cấp xét xử: Sơ thẩm
14
Ban hành: 29/11/2024
Cấp xét xử: Sơ thẩm
15
Ban hành: 29/11/2024
Cấp xét xử: Sơ thẩm
16
Ban hành: 28/11/2024
Cấp xét xử: Sơ thẩm
17
Ban hành: 27/11/2024
Cấp xét xử: Sơ thẩm
18
Ban hành: 27/11/2024
Cấp xét xử: Sơ thẩm
19
Ban hành: 26/11/2024
Cấp xét xử: Sơ thẩm
20
Ban hành: 26/11/2024
Cấp xét xử: Sơ thẩm