Bản án số 109/2024/HNGĐ-ST ngày 12/04/2024 của TAND huyện Chợ Lách, tỉnh Bến Tre về vụ án ly hôn về mâu thuẫn gia đình

  • Thuộc tính
  • Nội dung
  • VB gốc
  • VB liên quan
  • Lược đồ
  • Đính chính
  • Án lệ
  • BA/QĐ cùng nội dung
  • Tải về
Tải văn bản
Báo lỗi
  • Gửi liên kết tới Email
  • Chia sẻ:
  • Chế độ xem: Sáng | Tối
  • Thay đổi cỡ chữ:
    17

Thuộc tính Bản án 109/2024/HNGĐ-ST

Tên Bản án: Bản án số 109/2024/HNGĐ-ST ngày 12/04/2024 của TAND huyện Chợ Lách, tỉnh Bến Tre về vụ án ly hôn về mâu thuẫn gia đình
Quan hệ pháp luật: Vụ án ly hôn về mâu thuẫn gia đình
Cấp xét xử: Sơ thẩm
Tòa án xét xử: TAND huyện Chợ Lách (TAND tỉnh Bến Tre)
Số hiệu: 109/2024/HNGĐ-ST
Loại văn bản: Bản án
Ngày ban hành: 12/04/2024
Lĩnh vực: Hôn nhân gia đình
Áp dụng án lệ:
Đã biết

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để xem áp dụng án lệ. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Đính chính:
Đã biết

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để xem đính chính. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Thông tin về vụ/việc: bà Nguyễn Thị Kim Th yêu cầu ly hôn với ông Trần Quốc B
Tóm tắt Bản án

Nội dung tóm tắt đang được cập nhật, Quý khách vui lòng quay lại sau!

Tải văn bản

TÒA ÁN NHÂN DÂN CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
HUYỆN CL Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
TỈNH BT
Bản án số: 109/2024/HN-ST
Ngày: 12-4-2024
V/v: Ly hôn”.
NHÂN DANH
NƯỚC CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
TÒA ÁN NHÂN DÂN HUYỆN CL, TỈNH BT
- Thành phần Hội đồng xét xử sơ thẩm gồm có:
Thẩm phán - Chủ tọa phiên tòa: Bà Phạm Thị Kim H
Các Hội thẩm nhân dân: Ông Phan Thanh S
Ông Đoàn Minh T
- Thư ký phiên a: Ông n T1 - T a án nn dân huyện
CL.
- Đại diện Viện kiểm sát nhân dân huyện CL, tỉnh BT tham gia phiên
tòa: Huỳnh Thanh Th - Kiểm sát viên.
Ngày 12 tháng 4 năm 2024, tại tr sở Tòa án nhân n huyện CL, tỉnh BT
xét xử sơ thẩm ng khai vụ án n sự thụ số 429/2023/TLST-HNngày
20 tháng 12 m 2023, vviệc Ly hôn theo Quyết định đưa vụ án ra xét xử số:
14/2023/XXST-HNGĐ, ngày 01 tháng 3 năm 2024, giữa các đương sự:
1. Nguyên đơn: Nguyễn Thị Kim Th, sinh năm 1982; Đa chỉ: ấp HP,
VH, huyn CL, tỉnh BT.
2. Bị đơn: Ông Trần Quốc B, sinh năm 1980; Địa chỉ: ấp HP, xã VH,
huyện CL, tnh BT.
c đương sự mặt tại phiêna.
NỘI DUNG VỤ ÁN:
Theo đơn khởi kiện, bản tự khai, tại phiên tòa nguyên đơn Nguyễn Thị
Kim Th trình bày:
Về hôn nhân: Nguyễn Thị Kim Th ông Trần Quốc B tnguyện tìm
hiu, tổ chức đám cưới theo phong tc truyền thống, tự nguyện tiến đến n
nhân, đăng ký kết hôn tại UBND VH vào ngày 17/02/2003. Sau khi cưới,
cuộc sống vợ chng được hạnh phúc, nhưng đến khoảng năm 2019 thì phát sinh
mâu thun, bà Th phát hiện chồng bà có qua lại vi người phụ nữ khác, được gia
đình hai bên khuyên răn bà cũng đã tha thứ nhưng ông B vẫn không thay đổi,
vẫn tính nào tật nấy.
Nay nhận thấy cuộc sống vợ chng không còn hạnh phúc, không th chung
sống với nhau được nữa nên bà Nguyễn Thị Kim Th yêu cầu được ly hôn với ông
2
Trần Quốc B không yêu cầu cấp dưỡng giữa vợ chồng khi ly hôn.
Về con chung: hai người con chung tên Trần Ngọc n - sinh ngày
09/11/2003 và Trần Quốc L - sinh ngày 14/3/2006. Hiện tại hai người con chung
đã trưởng thành, khả năng tnuôi sống bản thân, không có bệnh tật n bà
không yêu cầu Tòa giải quyết.
Về tài sản và nợ chung: Không có, không yêu cầu Tòa giải quyết.
Tại phiên tòa, bị đơn ông Trần Quốc B trình bày: Ông B thống nhất vi
li trình bày ca vợ ông là bà Th về thời gian kết hôn, việc kết hôn của bà Th và
ông B hn toàn tnguyện. Về nguyên nhân phát sinh mâu thuẩn, ông B thừa
nhận tớc đây ông người thứ ba như bà Th trình y, tuy nhiên kể từ khi
Th đi về nhà mẹ ruột sinh sống, ông đã thay đổi mong muốn được hàn gắn
với Th nên ông B không đồng ý ly hôn, không yêu cầu về việc cấp dưỡng
giữa vợ chồng.
Về con chung: hai người con chung tên Trần Ngọc n - sinh ngày
09/11/2003 Trần Quốc L - sinh ngày 14/3/2006, đã trưởng tnh, không có
bệnh tật , không yêu cầu Tòa giải quyết.
Về tài sản và nợ chung: Không có, không yêu cầu Tòa giải quyết.
* Phát biểu của Kiểm sát viên tại phiên tòa:
- Về việc tuân theo pháp luật tố tụng: Thẩm phán được phân công giải
quyết vụ án, Hội đồng xét xử, Thư ký phiên tòa trong qtrình giải quyết vụ án
đã thực hiện đúng quy định ca Bộ luật Tố tụng dân sự.
- Về quan điểm giải quyết vụ án:
Về hôn nhân: Đề nghị Hội đồng xét xử chấp nhận yêu cầu ly hôn của
Nguyễn Thị Kim Th với ông Trần Quốc B. Ghi nhận Th ông B không yêu
cầu cấp dưỡng giữa vợ chồng sau khi ly hôn.
Về con chung: Th ông B 2 người con chung n Trần Ngọc Hân,
sinh ngày 09/11/2003 Trần Quốc L, sinh ngày 14/3/2006, đều đã trưởng
thành, không b bệnh tật nên không gii quyết.
Vtài sản nợ chung: kng có, không yêu cầu Tòa án giải quyết n
không xem xét.
NHẬN ĐỊNH CỦA TÒA ÁN:
Sau khi nghiên cứu các i liu trong hồ vụ án, được thẩm tra tại
phiên toà, Hội đồng xét xử nhận định:
[1]. Về quan hệ pháp luật tranh chấp: Đây vụ án Ly hôn” được Tòa án
xem xét giải quyết theo quy định tại Điều 28, Điều 35, Điều 39 của Bộ luật Tố
tụngn sự năm 2015; Điều 51, 56 ca Lut hôn nhân và Gia đình năm 2014.
[2] Xét yêu cầu khi kiện ca nguyên đơn:
[2.1] Về quan h hôn nhân: Nguyễn Thị Kim Th ông Trần Quốc B
tự nguyện kết n và có đăng ký kết n tại y ban nhân dân VH, huyn CL,
3
tỉnh BT vào ngày 17/02/2003 đã được cấp giấy chứng nhận kết hôn n được
xác định là hôn nhân hợp pháp.
Th cho rằng sau khi kết hôn tcuộc sống vợ chồng được hạnh phúc,
nhưng đến khoảng năm 2019 thì bà phát hiện ông B có quan hệ qua lại với người
phụ nữ khác, gia đình hai bên hết sức khuyên giải và bà đã tha thứ nhưng về sau
ông B vẫn tính nào tật nấy, làm cho lòng tin của bà không còn ông bà đã sống
ly thân hơn 02 năm nay không hàn gắn được. Nhận thấy tình cảm vợ chồng
không còn, hôn nhân không còn hạnh phúc, không thể tiếp tục cuộc sống hôn
nhân nên cương quyết yêu cầu giải quyết cho được ly hôn với ông B.
Còn ông B không đồng ý ly hôn mà mong muốn hàn gn gia đình ông cho
rằng vẫn còn thương vợ và sợ ảnh hưởng đến con chung.
Xét thấy, Th cương quyết yêu cầu Tòa án xem xét cho ly hôn vi
ông B với do chính là bắt gặp ông B người thứ ba, Th đã nhiu ln
trao đổi nhưng ông B vn không hề thay đổi, tính nào tật nấy. Bản thân ông B
cũng thừa nhận người thứ ba nhưng cho rằng ông đã không còn cách nay ba
tháng kể từ khi vợ ông vnhà m ruột sinh sống. Mặc Hội đồng xét xử đã
động viên, trao đổi để tạo điều kiện, động viên hàn gắn, Th vẫn cho rằng
không n lòng tin đối với ông B, vẫn cương quyết ly hôn. Còn ông B cho rằng
đã sửa đổi, mong muốn n gắn gia đình nhưng Tòa án đã nhiều lần thông o
hòa gii để tạo điều kiện cho Th và ông B điều kiện trao đổi, hàn gắn gia
đình nhưng ông B vn không đến Tòa để hòa gii. Ngoài ra, ông B cho rằng việc
ly hôn snh hưởng đến con chung không hợp hai người con chung ca
ông bà đã trên 18 tuổi và có khả năng tự lo cho bản thân.
Nhận thy, hôn nhân giữa vợ chồng phi trên stự nguyện, bình đẳng
giữa nam nữ, mục đích nhằm xây dựng cuộc sống ấm no, gia đình hạnh phúc,
tuy nhiên hiện nay Th không n lòng tin vào ông B, cuộc sống n nhân đã
mâu thuẩn trầm trọng, đời sống hôn nhân không n hạnh phúc, cuộc sống n
nhân không thể kéo i, mục đích n nhân không đạt được. Do đó, Hội đồng
xét xử nhận thấy cần chấp nhận yêu cầu ly hôn của Th đối với ông B là p
hợp theo quy định tại các Điều 51 56 của Luật hôn nhân gia đình. Ghi
nhận nguyên đơn, b đơn không yêu cầu cấp dưỡng giữa vợ chồng khi ly hôn.
[2.2] Về con chung: Qtrình chung sống, Th ông B tạo ra 02
ngưi con chung tên Trần Ngọc Hân, sinh ngày 09/11/2003 và Trần Quốc L, sinh
ngày 14/3/2006, hiện hai cháu đã trưởng thành không bị bệnh tật gì, khả
năng tự nuôi sống bản thân nên không xem xét.
[2.3] Về i sản nợ chung: Th ông B khai không có i sản nợ
chung, không yêu cầu Tòa án giải quyết nên không xem xét, giải quyết.
[3] Xét đề nghị của đại diện Vin kiểm t phợp căn cứ nên
được chấp nhn.
[4] Về án phí n sự sơ thẩm: n c Điều 27 của Nghị quyết s
326/2016/UBTVQH14 quy định về mức thu, miễn, giảm, thu, nộp, quản lý và s
dụng án p lệ phí Tòa án: Th phải chịu án p hôn nhân gia đình thẩm
là 300.000 đồng.
4
Vì các lẽ trên,
QUYẾT ĐỊNH:
Căn c các Điều 28, 35, 39, 147, 266, 267, 273 ca B luật T tng dân s;
Căn cứ các Điều 51, 56 của Luật n nhân gia đình; Điều 27 của Nghị
quyết 326/2016/UBTVQH14 ngày 30/12/2016 của Ủy ban Thường vụ Quốc hội
quy định về mức thu, miễn, giảm, thu, nộp, quản sdụng án plphí
tòa án.
1. Chấp nhn yêu cầu ly hôn của Nguyễn Thị Kim Th đối vi ông Trần
Quốc B. Cụ thể tuyên:
Nguyễn Thị Kim Th được ly hôn với ông Trần Quốc B. Ghi nhận bà Th,
ông B không yêu cầu giải quyết cp dưng giữa vợ chồng khi ly hôn.
2. Về con chung: Nguyễn Thị Kim Th ông Trần Quốc B tạo ra
hai người con chung tên Trần Ngọc Hân, sinh ngày 09/11/2003 Trần Quốc L,
sinh ngày 14/3/2006, hiện hai cháu đã trưởng thành, không bị bệnh tật , có khả
năng tự nuôi sống bản thân nên không xem xét, giải quyết.
3. Về i sản và nợ chung: Th ông B khai không i sản n
chung, không yêu cầu Tòa án giải quyết gì nên không xem xét.
4. Về án phí:
Buộc bà Nguyễn Thị Kim Th phải chịu 300.000đ (Ba trăm nghìn đồng)
án phí n nhân gia đình sơ thẩm nhưng được khấu trvào số tin tạm ứng án
phí Th đã nộp theo biên lai thu tiền tạm ng án psố 0001285 ngày
18/12/2023 ca Chi cc Thi nh án dân sự huyện CL, tỉnh BT, bà Th đã nộp đ
án phí.
5. Quyền kháng o: Các đương s mặt tại phiên tòa được quyền
kháng cáo trong thời hạn 15 (mười m) ngày kể từ ngày tuyên án (ngày
12/4/2024).
Nơi nhận: TM. HỘI ĐỒNG XÉT XỬ SƠ THẨM
- Các đương sự; THẨM PHÁN - CHỦ TỌA PHIÊN TÒA
- VKSND huyện CL;
- Chi cục T.H.A DS huyện CL;
- Cơ quan đăng ký kết hôn;
- Lưu HSVA+VP.
Tải về
Bản án số 109/2024/HNGĐ-ST Bản án số 109/2024/HNGĐ-ST

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Bản án số 109/2024/HNGĐ-ST Bản án số 109/2024/HNGĐ-ST

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Bản án/ Quyết định cùng đối tượng

Bản án cùng lĩnh vực

Bản án mới nhất