Bản án số 108/2025/HNGĐ-ST ngày 08/04/2025 của TAND huyện Trần Văn Thời, tỉnh Cà Mau về vụ án ly hôn về mâu thuẫn gia đình

  • Thuộc tính
  • Nội dung
  • VB gốc
  • VB liên quan
  • Lược đồ
  • Đính chính
  • Án lệ
  • BA/QĐ cùng nội dung
  • Tải về
Tải văn bản
Báo lỗi
  • Gửi liên kết tới Email
  • Chia sẻ:
  • Chế độ xem: Sáng | Tối
  • Thay đổi cỡ chữ:
    17

Thuộc tính Bản án 108/2025/HNGĐ-ST

Tên Bản án: Bản án số 108/2025/HNGĐ-ST ngày 08/04/2025 của TAND huyện Trần Văn Thời, tỉnh Cà Mau về vụ án ly hôn về mâu thuẫn gia đình
Quan hệ pháp luật: Vụ án ly hôn về mâu thuẫn gia đình
Cấp xét xử: Sơ thẩm
Tòa án xét xử: TAND huyện Trần Văn Thời (TAND tỉnh Cà Mau)
Số hiệu: 108/2025/HNGĐ-ST
Loại văn bản: Bản án
Ngày ban hành: 08/04/2025
Lĩnh vực: Hôn nhân gia đình
Áp dụng án lệ:
Đã biết

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để xem áp dụng án lệ. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Đính chính:
Đã biết

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để xem đính chính. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Thông tin về vụ/việc: Tuyên bố không công nhận quan hệ vợ chồng giữa ông Huỳnh Hoàng Ngh và bà Nguyễn Thị K.
Tóm tắt Bản án

Nội dung tóm tắt đang được cập nhật, Quý khách vui lòng quay lại sau!

Tải văn bản

TÒA ÁN NHÂN DÂN
HUYỆN TRẦN VĂN THỜI
TỈNH CÀ MAU
Bản án số: 108/2025/HNGĐ-ST
Ngày: 08 4 2025
V/v “Tranh chấp của nam, nữ
chung sống với nhau như vợ chồng
mà không đăng ký kết hôn”
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGH VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
NHÂN DANH
NƯỚC CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGH VIỆT NAM
TÒA ÁN NHÂN DÂN HUYỆN TRẦN VĂN THỜI, TỈNH MAU
- Thành phần Hội đồng xét xử sơ thẩm gồm:
Thẩm phán – Chủ tọa phiên tòa: Ông Hứa Minh Hải
Các Hội thẩm nhân dân:
1. Ông Phạm Việt Bắc
2. Ông Lê Thanh Hiện
- Thư ký phiên toà: Bà Phạm Tuyết Ngân, là Thư ký Tòa án nhân dân huyện
Trần Văn Thời, tỉnh Cà Mau.
Ngày 08 tháng 4 năm 2025, tại trụ sở Tòa án nhân dân huyện Trần Văn
Thời, tỉnh Mau, xét xử thẩm công khai vụ án thụ lý số: 742/2024/TLST-
HNGĐ ny 13 tng 12 năm 2024 về việc “Tranh chấp của nam, nchung sống
với nhau như vợ chồng không đăng kết hôn”, theo Quyết định đưa vụ án ra
xét xử số: 42/2025/QĐXXST-HNGĐ ngày 03 tháng 3 năm 2025, giữa các đương
sự:
- Nguyên đơn: Ông Huỳnh Hoàng Ngh, sinh năm: 1969 (xin vắng mặt).
Địa chỉ: p K.H, xã K.B.T, huyện T, tỉnh Cà Mau.
- Bị đơn: Bà Nguyễn Thị K, sinh năm: 1964 (vắng mặt).
Địa chỉ: Ấp K.H, xã K.B.T, huyện T, tỉnh Cà Mau.
NỘI DUNG VỤ ÁN:
* Trong đơn khởi kiện xin ly hôn ngày 10/12/2024 và trong biên bản đề nghị
vắng mặt ngày 03/3/2025, ông Huỳnh Hoàng Ngh trình bày quan điểm yêu cầu
như sau:
- Về hôn nhân: Ông và Nguyễn Thị K chung sống với nhau như vợ,
chồng từ năm 1993, tổ chức lễ cưới theo phong tục, tập quán nhưng không đăng
kết hôn theo luật định. Trong quá trình chung sống, ông bà K luôn bất đồng
2
quan điểm, thường xuyên cải vả, không thể hòa hợp được với nhau. Trên thực tế
ông và bà K không còn chung sống như vợ chồng từ năm 2024 đến nay.
Từ nội dung trên, ông nhận thấy tình cảm của ông và bà K không còn, không
thể hàn gắn để tiếp tục chung sống và duy trì mối quan hệ vợ, chồng được nữa nên
ông yêu cầu Tòa án giải quyết cho ông được chấm dứt quan hệ vợ, chồng với
Nguyễn Thị K.
- Về con chung: Ông xác định giữa ông K 02 người con chung
Hunh Thúy L, sinhm 1993 Huỳnh Thúy L1, sinh năm 1997. Hin các con ông,
đã thành niên, cuộc sng t lp n không đặt ra trách nhim nuôi con Ngh
v cp dưỡng nuôi con.
- Về tài sản chung: Ông xác định giữa ông và bà K tự thỏa thuận.
- Về nợ chung: Ông khai nhận giữa ông và K không nợ chung và
không ai nợ lại ông, .
* Đối với Nguyễn Thị K vắng mặt không có lý do.
NHẬN ĐỊNH CỦA TOÀ ÁN:
[1] Về tố tụng dân sự: Về loại việc thẩm quyền của Toà án: Tranh chấp
giữa ông Huỳnh Hoàng Ngh Nguyễn Thị K Tranh chấp của nam, nữ
chung sống với nhau như vợ chồng không đăng kết hôn” nên vụ án thuộc
thẩm quyền giải quyết của Tòa án nhân dân được quy định tại khoản 7 Điều 28,
điểm a khoản 1 Điều 35, điểm a khoản 1 Điều 39 của Bộ luật Tố tụng Dân sự.
Đối với việc vắng mặt của Nguyễn Thị K: Mặc đã được Toà án triệu
tập hợp lệ nhiều lần đến tham gia phiên toà để xét xử vụ án, thông qua thủ tục niêm
yết công khai các văn bản tố tụng nhưng K vẫn không có ý kiến phản hồi, đồng
thời cũng không mặt tại phiên toà để bảo vệ quyền lợi ích hợp pháp của
mình. Do đó, Hội đồng xét xử căn cứ điểm b khoản 2 Điều 227 của Bộ luật Tố
tụng dân sự tiến hành xét xvắng mặt K theo luật định. Đối với việc đề nghị
vắng mặt của ông Huỳnh Hoàng Ngh, Hội đồng xét xử căn cứ khoản 1 Điều 228
của Bộ luật Tố tụng dân sự tiến hành xét xử vắng mặt ông Ngh theo luật định.
[2] Về quan hệ hôn nhân: Trên thực tế, ông Huỳnh Hoàng Ngh
Nguyễn Thị K có tổ chức lễ cưới theo phong tục, tập quán, có chung sống với nhau
như vợ, chồng từ năm 1993 đến 2024. Theo ông Ngh trình bày, giữa ông K
không đăng kết hôn, đồng thời xác nhận của quan thẩm quyền thì ông
Huỳnh Hoàng Ngh và bà Nguyễn Thị K không có đăng ký kết hôn. Do đó, quan hệ
hôn nhân của ông Huỳnh Hoàng Ngh Nguyễn Thị K đã vi phạm về đăng
kết hôn được quy định tại khoản 1 Điều 9 của Luật hôn nhân gia đình. Cho nên
việc kết hôn là không thỏa mãn về mặt hình thức, nay ông Ngh yêu cầu chấm
dứt quan hệ hôn nhân do nhiều mâu thuẫn, vmục đích hôn nhân không đạt.
Bởi lẽ, trong thời gian chung sống, ông Ngh K xảy ra bất đồng quan điểm
trong sinh hoạt gia đình thường xuyên cải vã, gây bất hòa với nhau không
bên nào biện pháp để khắc phục tình trạng mâu thuẫn. Bên cạnh đó, ông Ngh
3
xác định tình cảm vợ, chồng giữa ông và bà K không còn nên ông, đã tự ly thân
rất nhiều năm qua.
Theo tinh thần tại điểm b khoản 3 của Nghị quyết 35 của Quốc hội quy định:
Kể tngày 01/01/2001 trở đi, nam nữ chung sống với nhau như vợ, chồng
không đăng kết hôn, đều không được pháp luật công nhận vợ, chồng; nếu
yêu cầu về con tài sản tTòa án áp dụng khoản 2 khoản 3 Điều 17 của Luật
hôn nhân gia đình năm 2000 để giải quyết. Mặt khác, căn cứ khoản 4 Điều 3
của Thông L1 tịch s: 01/2016/TTLT-TANDTC-VKSNDTC-BTP ngày
06/01/2016 của Tòa án nhân dân tối cao, Viện kiểm sát nhân dân tối cao, Bộ
pháp thì trường hợp nam, nữ chung sống với nhau như vợ, chồng mà không
đăng kết hôn (không phân biệt vi phạm điều kiện kết hôn hay không)
yêu cầu ly hôn thì Tòa án thgiải quyết và áp dụng Điều 9 Điều 14 của Luật
hôn nhân và gia đình tuyên bố không công nhận quan hệ hôn nhân giữa họ. Nếu có
yêu cầu Tòa án giải quyết về quyền, Ngh vụ của cha, mẹ, con ... thì giải quyết theo
quy định tại Điều 15 của Luật hôn nhân và gia đình.
Xét mâu thuẫn thực tế của ông Huỳnh Hoàng Ngh Nguyễn Thị K đến
mức trầm trọng, đời sống chung hiện tại cũng không còn nên mục đích hôn nhân
không đạt được, đồng thời hôn nhân vi phạm vmặt hình thức nên không được
công nhận là v, chồng.
[3] Về con chung: Xét thấy cháu Huỳnh Thúy L cháu Huỳnh Thúy L1
hin đã tnh niên, có cuộc sng t lp riêng nên không đặt ra trách nhim chăm c,
nuôi ng và Ngh v cấp ng nuôi con phù hp.
[4] Về tài sản chung: Ông Huỳnh Hoàng Ngh xác định giữa ông
Nguyễn Thị K tự thỏa thuận nên không đặt ra xem xét.
[5] Về nợ chung: Ông Huỳnh Hoàng Ngh khai nhận giữa ông Nguyễn
Thị K không có nợ chung và không ai nợ lại ông, nên không đề cập giải quyết.
[6] Án phí dân sự sơ thẩm về hôn nhân và gia đình: Ông Huỳnh Hoàng Ngh
là nguyên đơn nên ông phải chịu án phí ly hôn sơ thẩm theo quy định của pháp
luâ
̣
t.
[7] Về quyền kháng cáo: Ông Huỳnh Hoàng Ngh Nguyễn Thị K được
quyền kháng cáo bản án theo quy định của pháp luật.
Vì các lẽ trên,
QUYẾT ĐỊNH:
- Căn cứ các Điều 9, Điều 14, Điều 15 của Luật Hôn nhân và gia đình;
- Căn cứ khoản 4 Điều 3 của Thông L1 tịch số: 01/2016/TTLT-
TANDTC-VKSNDTC-BTP ngày 06/01/2016 của Tòa án nhân dân tối cao, Viện
kiểm sát nhân dân tối cao, Bộ Tư pháp;
- Căn cứ điểm a khoản 5 Điều 27 Nghị quyết số: 326/2016/UBTVQH14
ngày 30/12/2016 của Ủy ban Thường vụ Quốc hội quy định về mức thu, miễn,
giảm, thu, nộp, quản lý và sử dụng án phí và lệ phí Toà án.
4
1 - Về hôn nhân: Tuyên bkhông công nhận quan hệ vợ chồng giữa ông
Huỳnh Hoàng Ngh và bà Nguyễn Thị K.
2 - Về con chung: Đã thành niên nên không xem xét.
3 - Về tài sản chung: Tự thỏa thuận.
4 - Về nợ chung: Không có.
5 - Án phí dân sự thẩm về hôn nhân gia đình: Ông Huỳnh Hoàng Ngh
phải chịu 300.000đ, ngày 10 tháng 12 năm 2024, ông Huỳnh Hoàng Ngh đã nộp
tiền tạm ứng án phí dân sự sơ thẩm 300.000đ tại Chi cục Thi hành án dân sự huyện
T theo biên lai số: 5019 được đối trừ chuyển thu.
Trường hợp bản án được thi hành theo quy định tại Điều 2 Luật thi hành án
dân sự thì người được thi hành án dân sự, người phải thi hành án dân sự có quyền
thỏa thuận thi hành, quyền yêu cầu thi hành án, tự nguyện thi hành án hoặc bị
cưỡng chế thi hành án theo quy định tại các Điều 6, 7, 7a, 7b và 9 Luật thi hành án
dân sự, thời hiệu thi hành án được thực hiện theo quy định tại Điều 30 Luật thi
hành án dân sự.
6 - Về quyền kháng cáo: Ông Huỳnh Hoàng Ngh Nguyễn Thị K được
quyền kháng cáo bản án trong thời hạn 15 ngày kể từ ngày nhận được bản án hoặc
bản án được niêm yết.
Nơi nhận:
- Tòa án nhân dân tỉnh Cà Mau;
- VKSND huyện T;
- CCTHADS huyện T;
- Các đương sự (để thi hành);
- Lưu: Hồ , Văn thư.
TM. HỘI ĐỒNG XÉT XỬ SƠ THẨM
THẨM PHÁN - CHỦ TỌA PHIÊN TÒA
Hứa Minh Hải
Tải về
Bản án số 108/2025/HNGĐ-ST Bản án số 108/2025/HNGĐ-ST

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Bản án số 108/2025/HNGĐ-ST Bản án số 108/2025/HNGĐ-ST

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Bản án/ Quyết định cùng đối tượng

Bản án cùng lĩnh vực

Bản án mới nhất