Bản án số 107/2024/HNGĐ-ST ngày 30/07/2024 của TAND huyện Phú Ninh, tỉnh Quảng Nam về vụ án ly hôn về mâu thuẫn gia đình
- Thuộc tính
- Nội dung
- VB gốc
- VB liên quan
- Lược đồ
- Đính chính
- Án lệ
- BA/QĐ cùng nội dung
- Tải về
Tải văn bản
-
Bản án số 107/2024/HNGĐ-ST
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!
-
Bản án số 107/2024/HNGĐ-ST
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!
Báo lỗi
Thuộc tính Bản án 107/2024/HNGĐ-ST
Tên Bản án: | Bản án số 107/2024/HNGĐ-ST ngày 30/07/2024 của TAND huyện Phú Ninh, tỉnh Quảng Nam về vụ án ly hôn về mâu thuẫn gia đình |
---|---|
Quan hệ pháp luật: | Vụ án ly hôn về mâu thuẫn gia đình |
Cấp xét xử: | Sơ thẩm |
Tòa án xét xử: | TAND huyện Phú Ninh (TAND tỉnh Quảng Nam) |
Số hiệu: | 107/2024/HNGĐ-ST |
Loại văn bản: | Bản án |
Ngày ban hành: | 30/07/2024 |
Lĩnh vực: | Hôn nhân gia đình |
Áp dụng án lệ: |
Đã biết
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để xem áp dụng án lệ. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây! |
Đính chính: |
Đã biết
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để xem đính chính. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây! |
Thông tin về vụ/việc: | Ly hôn |
Tóm tắt Bản án
Nội dung tóm tắt đang được cập nhật, Quý khách vui lòng quay lại sau!
Tải văn bản

1
TÒA ÁN NHÂN DÂN
HUYỆN PHÚ NINH
TỈNH QUẢNG NAM
Bản án số: 107/2024/HNGĐ-ST
Ngày: 30-7-2024
V/v: Ly hôn.
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
NHÂN DANH
NƯỚC CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
TÒA ÁN NHÂN DÂN HUYỆN PHÚ NINH, TỈNH QUẢNG NAM
- Thành phần Hội đồng xét xử sơ thẩm gồm có:
Thẩm phán - Chủ tọa phiên tòa:
Ông
Đinh Văn Long
Các Hội thẩm nhân dân:
Ông
Bùi Kim Anh
Bà
Nguyễn Thị Kim Thạch
- Thư ký phiên tòa: Bà Nguyễn Thị Mỹ - Thư ký Tòa án nhân dân huyện Phú
Ninh, tỉnh Quảng Nam.
- Đại diện Viện kiểm sát nhân dân huyện Phú Ninh, tỉnh Quảng Nam tham
gia phiên tòa: Bà Nguyễn Thị Hường - Kiểm sát viên.
Ngày 30 tháng 7 năm 2024, tại trụ sở Tòa án nhân dân huyện Phú Ninh, tỉnh
Quảng Nam xét xử sơ thẩm công khai vụ án dân sự thụ lý số: 79/2024/TLST- HNGĐ
ngày 21 tháng 6 năm 2024 về “Ly hôn”, theo Quyết định đưa vụ án ra xét xử số:
24/2024/QĐXXST-HNGĐ ngày 17 tháng 7 năm 2024, giữa các đương sự:
Nguyên đơn: Chị Nguyễn Thị T; sinh năm 1996; địa chỉ: Số nhà 04, đường P,
tổ dân phố V, phường T, thành phố M, tỉnh Đăk Lăk. Có đơn xin xét xử vắng mặt.
Bị đơn: Anh Lê Trường D, sinh năm 1999; địa chỉ: Thôn A, xã L, huyện P, tỉnh
Quảng Nam. Có đơn xin xét xử vắng mặt.
NỘI DUNG VỤ ÁN:
Theo đơn khởi kiện, bản tự khai, nguyên đơn chị Nguyễn Thị T trình bày: Chị
víi anh Lê Trường D tự nguyện tìm hiểu và xây dựng gia đình, có đăng ký kết hôn tại
Uỷ ban nhân dân phường T, thành phố M vào năm 2024. Sau khi đăng ký kết hôn thì
vợ chồng phát sinh mâu thuẫn, nguyên nhân mâu thuẫn là do vợ chồng bất đồng quan
điểm sống, không hợp nhau, chồng không tôn trọng gia đình vợ. Dẫn tới từ khi kết
hôn đến nay, vợ chồng không sống chung. Đến nay, chị thấy tình cảm vợ chồng
không còn, mâu thuẫn ngày càng trầm trọng, mục đích hôn nhân không đạt được nên
chị làm đơn yêu cầu Tòa án giải quyết cho chị được ly hôn với anh Lê Trường D.
Về nuôi con chung: Không có con chung.
2
Về chia tài sản chung: Không yêu cầu Tòa án giải quyết.
Về nợ chung: Không có, không yêu cầu Tòa án giải quyết.
Tại bản tự khai, đơn yêu cầu giải quyết vắng mặt bị đơn anh Lê Trường D
trình bày: Anh và chị L tự nguyện đăng ký kết hôn tại Uỷ ban nhân dân phường T,
thành phố M vào năm 2024. Vì một số lý do tâm linh trong ngày cưới tại nhà gái nên
nhà gái quyết định hủy hôn và ly hôn. Từ khi xảy ra mâu thuẫn đến nay, vợ chồng
không sống chung với nhau, chị L sống ở thành phố M, còn anh D sống tại xã L,
huyện P. Anh D không đồng ý ly hôn, tuy nhiên vì công việc ở xa, đi lại khó khăn nên
anh D không thể trực tiếp tham gia các buổi làm việc, giải quyết, xét xử của Tòa án,
do đó anh D làm đơn đề nghị Tòa án giải quyết, xét xử vắng mặt.
Ý kiến của đại diện Viện kiểm sát nhân dân huyện Phú Ninh tham gia phiên
tòa:
Về thủ tục tố tụng: Trong quá trình giải quyết vụ án, Thẩm phán, Thư ký, Hội
đồng xét xử thực hiện đúng và đầy đủ các thủ tục tố tụng; nguyên đơn và bị đơn thực
hiện các quyền và nghĩa vụ của mình đúng quy định của pháp luật.
Về nội dung vụ án: đề nghị Hội đồng xét xử chấp nhận toàn bộ yêu cầu khởi
kiện của chị Nguyễn Thị T.
Về hôn nhân: Áp dụng Điều 56 của Luật hôn nhân và gia đình năm 2014 xử
cho chị Nguyễn Thị T và anh Lê Trường D ly hôn.
Về nuôi con chung: Không có nên không đề nghị xem xét, giải quyết.
Về chia tài sản chung: Các bên không yêu cầu Tòa án giải quyết nên không đề
nghị xem xét, giải quyết.
Về nợ chung: Không có nên không đề nghị xem xét, giải quyết.
NHẬN ĐỊNH CỦA TÒA ÁN:
Căn cứ vào tài liệu, chứng cứ đã được xem xét tại phiên tòa, kết quả tranh
tụng tại phiên tòa Hội đồng xét xử nhận định:
[1]. Về thủ tục tố tụng: Chị Nguyễn Thị T yêu cầu Tòa án giải quyết ly hôn
nên xác định quan hệ tranh chấp là “Ly hôn” theo quy định tại khoản 1 Điều 28 Bộ
luật Tố tụng dân sự.
Bị đơn anh Lê Trường D cư trú tại thôn A, xã L, huyện P, tỉnh Quảng Nam nên
vụ án thuộc thẩm quyền giải quyết của Tòa án nhân dân huyện Phú Ninh, tỉnh Quảng
Nam theo quy định tại điểm a khoản 1 Điều 35, điểm a khoản 1 Điều 39 Bộ luật Tố
tụng dân sự. Nguyên đơn và bị đơn có đơn xin xét xử vắng mặt nên căn cứ vào khoản
1 Điều 228 Bộ luật Tố tụng dân sự Hội đồng xét xử tiến hành xét xử vụ án vắng mặt
nguyên đơn và bị đơn.
[2]. Về nội dung vụ án:
[2.1] Về quan hệ hôn nhân: Chị Nguyễn Thị T và anh Lê Trường D tự nguyện
tìm hiểu và xác lập quan hệ hôn nhân, có đăng ký kết hôn tại Uỷ ban nhân dân
3
phường T, thành phố M vào ngày 26-4-2024, là hôn nhân hợp pháp. Chị L cho rằng
sau khi kết hôn, vợ chồng phát sinh mâu thuẫn. Nguyên nhân mâu thuẫn là do vợ
chồng bất đồng quan điểm sống, không hợp nhau, chồng không tôn trọng gia đình vợ.
Dẫn tới từ khi kết hôn đến nay, vợ chồng không sống chung. Anh D cho rằng mâu
thuẫn vợ chồng xuất phát từ một số lý do tâm linh trong ngày cưới tại nhà gái nên nhà
gái quyết định hủy hôn và ly hôn. Hiện nay, vợ chồng chị L và anh D không chung
sống với nhau, phần ai nấy sống, không ai quan tâm đến ai. Anh D không đồng ý ly
hôn nhưng cũng không tích cực tìm hướng thuyết phục để vợ chồng về chung sống để
giữ gìn hạnh phúc gia đình. Xét thấy, mâu thuẫn giữa chị L và anh D thật sự trầm
trọng, tình cảm vợ chồng không thể hàn gắn, đời sống chung không thể kéo dài, mục
đích hôn nhân không đạt được. Vì vậy, chị L yêu cầu Tòa án giải quyết cho chị được
ly hôn với anh D là có cơ sở nên Hội đồng xét xử chấp nhận.
[2.2] Về nuôi con chung: Chị L và anh D khai không có con chung nên Hội
đồng xét xử không xem xét, giải quyết.
[2.3] Về chia tài sản chung: Chị L và anh D không yêu cầu Tòa án giải quyết
nên Hội đồng xét xử không xem xét, giải quyết.
[2.4] Về nợ chung: Chị L và anh D khai không có nợ chung nên Hội đồng xét
xử không xem xét, giải quyết.
[3] Về án phí: Chị Nguyễn Thị T phải chịu án phí hôn nhân và gia đình sơ
thẩm theo quy định tại khoản 4 Điều 147 Bộ luật Tố tụng dân sự, Điều 27 Nghị quyết
số 326/2016/UBTVQH14 ngày 30-12-2016 của Uỷ ban Thường vụ Quốc hội quy
định về mức thu, miễn, giảm, thu, nộp, quản lý và sử dụng án phí và lệ phí Tòa án.
Vì các lẽ trên,
QUYẾT ĐỊNH:
Áp dụng khoản 1 Điều 28, điểm a khoản 1 Điều 35, điểm a khoản 1 Điều 39,
khoản 4 Điều 147, khoản 1 Điều 228, Điều 271 và Điều 273 của Bộ luật Tố tụng dân
sự năm 2015;
Áp dụng các Điều 51, 56 Luật hôn nhân và gia đình năm 2014;
Áp dụng điểm a khoản 5 Điều 27 Nghị quyết số 326/2016/UBTVQH14 ngày
30-12-2016 của Uỷ ban Thường vụ Quốc hội quy định về mức thu, miễn, giảm, thu,
nộp, quản lý và sử dụng án phí và lệ phí Tòa án.
Tuyên xử: Chấp nhận toàn bộ yêu cầu khởi kiện của chị Nguyễn Thị T.
1. Về quan hệ hôn nhân: Chị Nguyễn Thị T và anh Lê Trường D ly hôn.
2. Về nuôi con chung: Các đương sự khai không có nên không xem xét, giải
quyết.
3. Về chia tài sản chung: Các đương sự không yêu cầu Tòa án giải quyết nên
Hội đồng xét xử không xem xét, giải quyết.

4
4. Về nợ chung: Không có, không yêu cầu Tòa án giải quyết nên Hội đồng xét
xử không xem xét, giải quyết.
5. Về án phí: Chị Nguyễn Thị T phải chịu 300.000 (Ba trăm nghìn) đồng tiền
án phí hôn nhân và gia đình sơ thẩm, được trừ vào số tiền tạm ứng án phí là 300.000
(Ba trăm nghìn) đồng chị Nguyễn Thị T đã nộp theo biên lai thu tạm ứng án phí, lệ
phí tòa án số: 0017920 ngày 21 tháng 6 năm 2024 của Chi cục Thi hành án dân sự
huyện Phú Ninh, tỉnh Quảng Nam. Chị Nguyễn Thị T đã nộp xong tiền án phí.
Nguyên đơn và bị đơn có quyền kháng cáo trong hạn 15 ngày kể từ ngày nhận
được bản án hoặc niêm yết bản án.
nhận:
- Các đương sự;
- UBND phường Thành Công, TP Buôn Ma
Thuột;
- VKSND huyện Phú Ninh;
- Lưu hồ sơ vụ án, án văn.
TM. HỘI ĐỒNG XÉT XỬ SƠ THẨM
THẨM PHÁN - CHỦ TỌA PHIÊN TOÀ
Đinh Văn Long
Tải về
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!
Bản án/ Quyết định cùng đối tượng
1
Ban hành: 14/04/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
2
Ban hành: 10/04/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
3
Ban hành: 08/04/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
4
Ban hành: 04/04/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
5
Ban hành: 03/04/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
6
Ban hành: 31/03/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
7
Ban hành: 31/03/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
8
Ban hành: 31/03/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
9
Ban hành: 28/03/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
10
Ban hành: 28/03/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
11
Ban hành: 27/03/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
12
Ban hành: 27/03/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
13
Ban hành: 27/03/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
14
Ban hành: 27/03/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
15
Ban hành: 26/03/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
16
Ban hành: 26/03/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
17
Ban hành: 26/03/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
18
Ban hành: 26/03/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
19
Ban hành: 26/03/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
20
Ban hành: 26/03/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm