Bản án số 106/2024/HNGĐ-ST ngày 30/07/2024 của TAND huyện Phú Ninh, tỉnh Quảng Nam về vụ án ly hôn về mâu thuẫn gia đình

  • Thuộc tính
  • Nội dung
  • VB gốc
  • VB liên quan
  • Lược đồ
  • Đính chính
  • Án lệ
  • BA/QĐ cùng nội dung
  • Tải về
Tải văn bản
Báo lỗi
  • Gửi liên kết tới Email
  • Chia sẻ:
  • Chế độ xem: Sáng | Tối
  • Thay đổi cỡ chữ:
    17

Thuộc tính Bản án 106/2024/HNGĐ-ST

Tên Bản án: Bản án số 106/2024/HNGĐ-ST ngày 30/07/2024 của TAND huyện Phú Ninh, tỉnh Quảng Nam về vụ án ly hôn về mâu thuẫn gia đình
Quan hệ pháp luật: Vụ án ly hôn về mâu thuẫn gia đình
Cấp xét xử: Sơ thẩm
Tòa án xét xử: TAND huyện Phú Ninh (TAND tỉnh Quảng Nam)
Số hiệu: 106/2024/HNGĐ-ST
Loại văn bản: Bản án
Ngày ban hành: 30/07/2024
Lĩnh vực: Hôn nhân gia đình
Áp dụng án lệ:
Đã biết

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để xem áp dụng án lệ. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Đính chính:
Đã biết

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để xem đính chính. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Thông tin về vụ/việc: Ly hôn, tranh chấp nuôi con khi ly hôn
Tóm tắt Bản án

Nội dung tóm tắt đang được cập nhật, Quý khách vui lòng quay lại sau!

Tải văn bản

1
TÒA ÁN NHÂN DÂN
HUYỆN PHÚ NINH
TỈNH QUẢNG NAM
Bản án số: 106/2024/HNGĐ-ST
Ngày: 30-7-2024
V/v: Ly hôn, tranh chấp về
nuôi con khi ly hôn.
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHNGA VIỆT NAM
Độc lập - Tdo - Hạnh pc
NHÂN DANH
NƯỚC CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
TÒA ÁN NHÂN DÂN HUYỆN PHÚ NINH, TỈNH QUẢNG NAM
- Thành phần Hội đồng xét xử sơ thẩm gồm có:
Thẩm phán - Chủ tọa phiên tòa:
Ông
Đinh Văn Long
Các Hội thẩm nhân dân:
Ông
Bùi Kim Anh
Nguyễn Thị Kim Thạch
- Thư phiên tòa: Nguyễn Thị Mỹ - Thư Tòa án nhân dân huyện Phú
Ninh, tỉnh Quảng Nam.
- Đại diện Viện kiểm sát nhân n huyện Phú Ninh, tỉnh Quảng Nam tham
gia phiên tòa: Nguyễn Thị Hường - Kiểm sát viên.
Ngày 30 tháng 7 năm 2024, tại trụ sở Tòa án nhân dân huyện Phú Ninh, tỉnh
Quảng Nam xét xử sơ thẩm công khai vụ án dân s thụ số: 47/2024/TLST- HNGĐ
ngày 22 tháng 4 năm 2024 về Ly hôn, tranh chấp về nuôi con khi ly hôn, theo
Quyết định đưa vụ án ra xét xử số: 23/2024/QĐXXST - HNGĐ ngày 17 tháng 7 năm
2024, giữa các đương sự:
Nguyên đơn: Chị Thị B, sinh năm 1999; địa chỉ: Xóm 12, thôn A, H,
huyện N, tỉnh Bình Định. Có đơn xin xét xử vắng mặt.
Bị đơn: Anh Lê Hoàng V, sinh năm 1993; địa chỉ: Thôn T, L, huyện P, tỉnh
Quảng Nam. Có đơn xin xét xử vắng mặt.
NỘI DUNG VỤ ÁN:
Theo đơn khởi kiện, bản tự khai, nguyên đơn chị Thị B trình bày: Chị víi
anh Hoàng V tự nguyện tìm hiểu xây dựng gia đình, đăng kết hôn tại U
ban nhân dân L, huyện P, tỉnh Quảng Nam vào năm 2018. Trong quá trình chung
sống, vợ chồng phát sinh mâu thuẫn. Nguyên nhân mâu thuẫn do anh V cờ bạc,
rượu chè, nghiện ngập, không lo cho gia đình. Vợ chồng không còn chung sống với
nhau từ ngày 30 tháng 4 năm 2023 đến nay, hiện anh V đang chấp hành cai nghiện bắt
buộc tại Trại Cai nghiện N, huyện H, thành phố Hồ Chí Minh. Đến nay, chị B thấy
2
tình cảm vợ chồng không còn, mâu thuẫn ngày càng trầm trọng, mục đích hôn nhân
không đạt được nên làm đơn yêu cầu Tòa án giải quyết cho được ly hôn với anh
Hoàng V.
Về nuôi con chung: Trong quá trình chung sống, vợ chồng chị B anh V có
01 con chung là Lê Hoàng C, sinh ngày 12-8-2018. Khi ly hôn, chị B có nguyện vọng
được tiếp tục chăm sóc, nuôi dưỡng cháu C đến tuổi thành niên (Đủ 18 tuổi) không
yêu cầu anh V cấp dưỡng nuôi con.
Về chia i sản chung: Không yêu cầu Tòa án giải quyết.
Về nợ chung: Không có, không yêu cầu Tòa án giải quyết.
Tại bản tự khai, đơn yêu cầu giải quyết vắng mặt, bị đơn anh Lê Hoàng V
trình bày: Anh V chị B tổ chức lễ cưới vào năm 2017 và đã có với nhau một người
con chung. Hiện nay, vợ chồng không muốn sống chung nữa nên anh V đồng ý ly hôn
theo yêu cầu của vợ. Về con chung: Chị Thị B sẽ người trực tiếp nuôi con
chung, anh V không cấp dưỡng nuôi con chung. Hiện nay, anh V đang bị áp dụng
biện pháp xử hành chính đđưa đi cai nghiện bắt buộc tại Cơ sở Cai nghiện số 3
nên đề nghị Tòa án nhân dân huyện Phú Ninh, tỉnh Quảng Nam giải quyết, xét xử
vắng mặt. Về chia tài sản chung: Không yêu cầu Tòa án giải quyết. Về nchung:
Không có, không yêu cầu Tòa án giải quyết.
Ý kiến của đại diện Viện kiểm sát nhân dân huyện Phú Ninh tham gia phiên
tòa:
Về thủ tục tố tụng: Trong quá trình giải quyết vụ án, Thẩm phán, Thư ký, Hội
đồng xét xử thực hiện đúng đầy đủ các thủ tục t tụng; nguyên đơn bị đơn thực
hiện các quyền và nghĩa vụ của mình đúng quy định của pháp luật.
Về nội dung vụ án: đ ngh Hội đồng xét x chấp nhận toàn b yêu cầu khởi
kiện của ch Lê Thị B.
V hôn nhân: Áp dụng các Điều 56, 58 của Luật hôn nhân gia đình năm
2014 xử cho chị Lê Thị B và anh Lê Hoàng V ly hôn.
V nuôi con chung: Áp dụng các Điều 81, 82, 83 Luật hôn nhân gia đình
năm 2014 giao cháu Hoàng C, sinh ngày 12-8-2018 cho chị B trực tiếp nuôi
dưỡng, anh V không phải cấp dưỡng nuôi con.
V chia tài sản chung: Các bên không yêu cầu Tòa án giải quyết nên không đề
nghị xem xét, giải quyết.
Về nợ chung: Không có nên không đề nghị xem xét, giải quyết.
NHẬN ĐỊNH CỦA TÒA ÁN:
Căn cứ vào tài liệu, chứng cứ đã được xem xét tại phiên tòa, kết quả tranh
tụng tại phiên tòa Hội đồng xét xử nhận định:
3
[1]. Về thủ tục tố tụng: Chị Thị B yêu cầu Tòa án giải quyết ly hôn yêu
cầu giải quyết về nuôi con chung nên xác định quan hệ tranh chấp “Ly hôn, tranh
chấp vnuôi con khi ly hôn” theo quy định tại khoản 1 Điều 28 Bộ luật Tố tụng dân
sự.
Bị đơn anh Lê Hoàng V cư trú tại thôn T, xã L, huyện P, tỉnh Quảng Nam nên vụ
án thuộc thẩm quyền giải quyết của Tòa án nhân dân huyện Phú Ninh, tỉnh Quảng
Nam theo quy định tại điểm a khoản 1 Điều 35, điểm a khoản 1 Điều 39 Bộ luật Tố
tụng dân sự. Nguyên đơn bị đơn đơn xin xét xử vắng mặt nên căn cứ khoản 1
Điều 228 Bộ luật Tố tụng dân sự Hội đồng xét xử tiến hành xét xử vụ án vắng mặt
nguyên đơn và bị đơn.
[2]. Về nội dung vụ án:
[2.1] Về quan hệ hôn nhân: Chị Thị B anh Hoàng V tự nguyện tìm
hiểu xác lập quan hhôn nhân, đăng kết hôn tại Uỷ ban nhân dân L,
huyện P, tỉnh Quảng Nam vào ngày 02-4-2018, là hôn nhân hợp pháp. Chị B cho rằng
sau khi kết hôn, vợ chồng phát sinh mâu thuẫn. Nguyên nhân mâu thuẫn do anh V
cờ bạc, rượu chè, nghiện ngập, không lo cho gia đình. Vợ chồng không còn chung
sống với nhau từ ngày 30 tháng 4 năm 2023 đến nay. Anh V cũng đồng ý ly hôn theo
yêu cầu của chị B. Hiện nay, anh V đang bị áp dụng biện pháp xử hành chính đưa
đi cai nghiện bắt buộc tại Cơ sở Cai nghiện số 3 (địa chỉ: Ấp 5, xã An Thái, huyện Phú
Giáo, tỉnh Bình Dương). Xét thấy, các bên đều không mong muốn hòa giải để hàn gắn
quan hệ hôn nhân, mâu thuẫn giữa chị B anh V thật sự trầm trọng, tình cảm v
chồng không thể hàn gắn, đời sống chung không thể kéo dài, mục đích hôn nhân
không đạt được. vậy, chị B yêu cầu Tòa án giải quyết cho chị được ly hôn với anh
V, là có cơ sở nên Hội đồng xét xử chấp nhận.
[2.2] Về nuôi con chung: Chị B và anh V có 01 con chung là Lê Hoàng C, sinh
ngày 12-8-2018. Khi ly hôn, chị B nguyện vọng được tiếp tục chăm sóc, nuôi
dưỡng cháu C đến tuổi thành niên (đủ 18 tuổi) không yêu cầu anh V cấp dưỡng
nuôi con chung. Anh V cũng thống nhất giao con cho vợ nuôi vì hiện nay anh V đang
bị áp dụng biện pháp xử hành chính đưa đi cai nghiện bắt buộc nên không thể trực
tiếp trông nom, chăm sóc, nuôi dưỡng giáo dục con chung. Do đó, cần giao cháu
Hoàng C cho chị B trực tiếp trông nom, chăm sóc, nuôi dưỡng giáo dục cho đến
khi cháu C thành niên (Đủ 18 tuổi) phù hợp đảm bảo quyền lợi cho cháu C. Chị
B không yêu cầu anh V cấp dưỡng nuôi con chung nên Hội đồng xét xử không xem
xét, giải quyết.
[2.3] Về chia tài sản chung: Chị B anh V không yêu cầu Tòa án giải quyết
nên Hội đồng xét xử không xem xét, giải quyết.
[2.4] Về nợ chung: Chị B anh V khai không nợ chung nên Hội đồng xét
xử không xem xét, giải quyết.
4
[3] Về án phí: Chị Thị B phải chịu án phí hôn nhân gia đình thẩm
theo quy định tại khoản 4 Điều 147 Bộ luật Tố tụng dân sự, Điều 27 Nghị quyết số
326/2016/UBTVQH14 ngày 30-12-2016 của U ban Thường v Quốc hội quy định
về mức thu, miễn, giảm, thu, nộp, quản lý và sử dụng án phí và lệ phí Tòa án.
Vì các lẽ trên,
QUYẾT ĐỊNH:
Áp dụng khoản 1 Điều 28, điểm a khoản 1 Điều 35, điểm a khoản 1 Điều 39,
khoản 4 Điều 147, khoản 1 Điều 228 của Bộ luật Tố tụng dân sự năm 2015;
Áp dụng các Điều 51, 56, 58, 81, 82, 83, 84 Luật hôn nhân gia đình năm
2014;
Áp dụng điểm a khoản 5 Điều 27 Nghị quyết số 326/2016/UBTVQH14 ngày
30-12-2016 của U ban Thường v Quốc hội quy định về mức thu, miễn, giảm, thu,
nộp, quản lý và sử dụng án phí và lệ phí Tòa án.
Tuyên xử: Chấp nhận toàn bộ yêu cầu khởi kiện của chị Lê Thị B.
1. Về quan hệ hôn nn: Chị Lê Thị B và anh Lê Hoàng V ly hôn.
2. Về nuôi con chung: Giao con chung là Lê Hoàng C, sinh ngày 12-8-2018 cho
ch Thị B trực tiếp trông nom, chăm sóc, nuôi dưỡng, giáo dục đến tuổi thành niên
(Đủ 18 tuổi).
Về cấp dưỡng nuôi con chung: Các đương sự không yêu cầu nên Hội đồng xét
xử không xem xét, giải quyết.
Sau khi ly hôn, người không trực tiếp nuôi con có quyền đi lại, trông nom, chăm
sóc, nuôi ỡng, giáo dục con chung, không ai được quyền cản trở. Khi cần thiết, các
bên quyền u cầu thay đổi người trực tiếp nuôi con, mức cấp dưỡng nuôi con.
3. Về chia tài sản chung: Các đương sự không yêu cầu Tòa án giải quyết nên
Hội đồng xét xử không xem xét, giải quyết.
4. Vnchung: Không có, không yêu cầu Tòa án giải quyết nên Hội đồng xét
xử không xem xét, giải quyết.
5. Về án phí: Chị Lê Thị B phải chịu 300.000 (Ba trăm ngn) đồng tiền án phí
hôn nhân gia đình thẩm, được trừ vào số tiền tạm ứng án phí 300.000 (Ba
trăm nghìn) đồng chị Thị B đã nộp theo biên lai thu tạm ng án phí, lệ phí tòa án
số: 0017873 ngày 22 tháng 4 năm 2024 của Chi cục Thi hành án dân sự huyện Phú
Ninh, tỉnh Quảng Nam. Chị Lê Thị B đã nộp xong tiền án phí.
Trường hợp bản án được thi hành theo quy định tại Điều 2 Luật Thi hành án
dân sự thì người được thi hành án dân sự, người phải thi hành án dân sự quyền
thỏa thuận thi hành án, quyền yêu cầu thi hành án, tnguyện thi hành án hoặc bị
cưỡng chế thi hành án theo quy định tại các Điều 6, 7 9 Luật Thi hành án n sự;
Thời hiệu thi hành án được thực hiện theo quy định tại Điều 30 Luật Thi hành án dân
sự.
5
Nguyên đơn bđơn quyền kháng cáo trong hạn 15 ngày ktừ ngày nhận
được bản án hoặc niêm yết bản án.
Nơi nhận:
- Các đương sự;
- UBND xã Tam Lãnh;
- VKSND huyện Phú Ninh;
- Lưu hồ sơ vụ án, án văn.
TM. HỘI ĐỒNG XÉT XỬ SƠ THẨM
THẨM PHÁN - CHỦ TỌA PHIÊN TOÀ
Đinh Văn Long
6
Tải về
Bản án số 106/2024/HNGĐ-ST Bản án số 106/2024/HNGĐ-ST

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Bản án số 106/2024/HNGĐ-ST Bản án số 106/2024/HNGĐ-ST

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Bản án/ Quyết định cùng đối tượng

Bản án cùng lĩnh vực

Bản án mới nhất