Bản án số 10/2025/HNGĐ-ST ngày 30/09/2025 của Tòa án nhân dân khu vực 8 - Tuyên Quang, tỉnh Tuyên Quang về vụ án ly hôn về mâu thuẫn gia đình

  • Thuộc tính
  • Nội dung
  • VB gốc
  • VB liên quan
  • Lược đồ
  • Đính chính
  • Án lệ
  • BA/QĐ cùng nội dung
  • Tải về
Tải văn bản
Báo lỗi
  • Gửi liên kết tới Email
  • Chia sẻ:
  • Chế độ xem: Sáng | Tối
  • Thay đổi cỡ chữ:
    17

Thuộc tính Bản án 10/2025/HNGĐ-ST

Tên Bản án: Bản án số 10/2025/HNGĐ-ST ngày 30/09/2025 của Tòa án nhân dân khu vực 8 - Tuyên Quang, tỉnh Tuyên Quang về vụ án ly hôn về mâu thuẫn gia đình
Quan hệ pháp luật: Vụ án ly hôn về mâu thuẫn gia đình
Cấp xét xử: Sơ thẩm
Tòa án xét xử: Tòa án nhân dân khu vực 8 - Tuyên Quang, tỉnh Tuyên Quang
Số hiệu: 10/2025/HNGĐ-ST
Loại văn bản: Bản án
Ngày ban hành: 30/09/2025
Lĩnh vực: Hôn nhân gia đình
Áp dụng án lệ:
Đã biết

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để xem áp dụng án lệ. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Đính chính:
Đã biết

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để xem đính chính. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Thông tin về vụ/việc: Lý Thị Q/Trương Văn G - Ly hôn, tranh chấp về nuôi con
Tóm tắt Bản án

Nội dung tóm tắt đang được cập nhật, Quý khách vui lòng quay lại sau!

Tải văn bản

TÒA ÁN NHÂN DÂN
KHU VỰC 8 – TUYÊN QUANG
Bản án số: 10/2025/HNGĐ-ST
Ngày 30 tháng 9 m 2025
V/v Ly hôn, tranh chấp về nuôi con
CỘNG HÒA HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
NHÂN DANH
NƯỚC CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
TÒA ÁN NHÂN DÂN KHU VỰC 8 TUYÊN QUANG
- Thành phần Hội đồng xét xử sơ thẩm gồm có:
Thẩm phán - Chủ toạ phiên toà: Ông Đặng Văn Tình
Các Hội thẩm nhân dân:
1. Bà Lương Thị Nhiễu;
2. Vương Thị Xuyến.
- Thư ký phiên toà: Ông Vũ Hữu Toàn Thư ký Toà án nhân dân khu vực 8
Tuyên Quang.
- Đại diện Viện kiểm sát nhân dân khu vực 8 Tuyên Quang tham gia
phiên toà: Ông Nguyễn Mạnh Cường - Kiểm sát viên.
Ngày 30 tháng 9 năm 2025, tại Hội trường xét xử Toà án nhân dân khu vực
8 Tuyên Quang xét xử sơ thẩm công khai vụ án dân sự thụ lý số: 29/2025/TLST-
HNGĐ ngày 08/9/2025 vviệc Ly hôn, tranh chấp về nuôi con theo Quyết định
đưa vụ án ra xét xử số: 07/2025/QĐXXST-HNGĐ ngày 12 tháng 9 năm 2025.
- Nguyên đơn: Chị Thị Q, sinh năm 1990; nghề nghiệp: Giáo viên; dân
tộc: Hoa; Số căn cước công dân: 0021***33, do Cục Cảnh sát Quản lý Hành chính
về trật tự hội cấp ngày 25/6/2021; địa chỉ: Thôn N, Y, tỉnh Tuyên Quang,
vắng mặt, có đơn xin xét xử vắng mặt.
- Bị đơn: Anh Trương Văn G, sinh năm 1978; nghề nghiệp: Lao động tự do;
dân tộc: Kinh; Số căn cước công dân: 0080***63, do Cục Cảnh sát Quản Hành
chính về trật tự hội cấp ngày 16/9/2022; địa chỉ: Thôn N, Y, tỉnh Tuyên
Quang, vắng mặt, có đơn xin xét xử vắng mặt.
- Người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan: y ban nhân dân P, tỉnh Tuyên
Quang. Người đại diện theo pháp luật: Ông Dương Anh C Chức vụ: Chủ tịch Ủy
ban nhân dân xã, vắng mặt, có đơn xin xét xử vắng mặt.
NỘI DUNG VỤ ÁN:
Theo đơn khi kin đ ngày 30/6/2025, bản tự khai đề ny 15/7/2025, biên bn
hòa giải ny 20/8/2025 các tài liệu chứng c thu thp đưc có trong h v án,
nguyên đơn Chị Lý Th Q trình y:
- Về quan hhôn nhân: Chị anh Trương Văn G đăng kết hôn trên
sở tự nguyện ngày 17/11/2006 tại Ủy ban nhân dân T, huyện S, tỉnh Tuyên
2
Quang (nay là xã P, tỉnh Tuyên Quang). Khi đó chị Q chưa đủ tuổi đăng ký kết hôn
nên đã tự khai sinh năm 1988 đđăng kết hôn với anh G. Do tin tưởng công
dân tự kê khai, công chức tư pháp thực hiện việc đăng ký kết hôn Ủy ban nhân dân
T, huyện S, tỉnh Tuyên Quang thực hiện việc đăng kết hôn không kiểm tra
giấy tờ tùy thân của chị Q nên đã thực hiện việc đăng kết hôn cho chị Lý Thị Q
anh Trương Văn G theo quy định. Tại bản sao trích lục kết hôn số 15/TLKH-BS
ngày 23/01/2025 của Ủy ban nhân dân T, huyện S, tỉnh Tuyên Quang (nay
Ủy ban nhân dân P, tỉnh Tuyên Quang) giữa chị Q anh G thể hiện chị sinh
năm 1988, tuy nhiên các giấy tờ tùy thân khác đều thể hiện chị Q sinh năm 1990.
Nay vợ chồng xảy ra mâu thuẫn, bất đồng quan điểm, thường xảy ra cãi vã, không
tiếng nói chung, đời sống chung không hạnh phúc, chị anh G không còn tình
cảm nên chị Q đề nghị Tòa án giải quyết hủy kết hôn trái pháp luật, cho chị và anh
G được ly hôn.
- Về con chung: ChQ c nhn ch anh G có hai con chung là cháu Trương
Gia H, sinh ny 27/10/2007 Trương Gia H1, sinh ny 24/3/2015. Khi ly hôn, chị
đề ngh Tòa án giao hai con cho ch Thị Q trc tiếp trông nom, chăm c, nuôi
ỡng, giáo dục cho đến khi đủ 18 tui; kng yêu cầu anh G cp ỡng ni con.
- Vtài sản, công nợ chung: Chị Q xác nhận, chị anh G tự thỏa thuận,
không yêu cầu Tòa án giải quyết.
Tại Bản tự khai đề ngày 15/7/2025, Biên bản hòa giải ngày 20/8/2025 và các
tài liệu khác thu thập được trong hồ vụ án, bị đơn anh Trương Văn G trình
bày:
- Về quan hệ hôn nhân: Anh chị Thị Q tự nguyện đăng kết hôn
17/11/2006 tại Ủy ban nhân dân T, huyện S, tỉnh Tuyên Quang (nay P,
tỉnh Tuyên Quang) trên s tự nguyện, tự do tìm hiểu. Do thời điểm đăng kết
hôn, chị Q chưa đủ tuổi nên đã khai tăng tuổi lên để kết hôn với anh G. Quá trình
chung sống, vchồng hạnh phúc đến năm 2025 thì phát sinh mâu thuẫn, vợ chồng
bất đồng quan điểm sống, suy nghĩ không còn hiểu nhau dẫn tới đời sống luôn
căng thẳng, không hạnh phúc. Nay chị Q đề nghị Tòa án hủy kết hôn trái pháp
luât giữa anh chị Lý Thị Q, anh hoàn toàn nhất trí.
- Vcon chung: Anh G xác nhận, anh chị Q hai con chung cháu
Trương Gia H, sinh ngày 27/10/2007 Trương Gia H1, sinh ngày 24/3/2015.
Anh G đnghị a án giao hai con cho chị Lý Thị Q trực tiếp trông nom, chăm
sóc, giáo dục cho đến khi đủ 18 tuổi theo nguyện vọng của hai con. Về cấp dưỡng
nuôi con, anhchị Q tự thỏa thuận, không yêu cầu Tòa án giải quyết.
- Về tài sn,ng n chung: Anh G c nhận t tha thuận, không yêu cầu giải
quyết.
Tại biên bản lấy ý kiến của con chung chưa thành niên ngày 15/7/2025, đối
với cháu Trương Gia H và Trương Gia H1 thể hiện: Cháu Trương Gia H, sinh ngày
27/10/2007, hiện đã học xong lớp 12; cháu Trương Gia H1, sinh ngày 24/3/2015
hiện đang học lớp 5, trường tiểu học Y, Y, tỉnh Tuyên Quang. Hiện hai cháu
đang sống cùng với gia đình tại Thôn N, Y, tỉnh Tuyên Quang. Nguyện vọng
của hai cháu Trương Gia H Trương Gia H1 đnghị Tòa án giao cho mẹ
3
Thị Quỳnh là người trực tiếp trông nom, chăm sóc, nuôi dưỡng, giáo dục khi anh G
và chị Q ly hôn.
Tại văn bản số 52a/UBND-TP ngày 05/8/2025 của Ủy ban nnn xã P, tỉnh
Tun Quang; người đại din theo pháp lut ông ơng Anh C ý kiến: m
2006, chị Thị Q và anh Trương Văn G có đến Ủy ban nhân n T, huyện S, tỉnh
Tun Quang (nay Ủy ban nhân dân P, tỉnh Tuyên Quang) làm thủ tục đăng
kết hôn đúng. Kể từ ngày 01/7/2025, do thực hiện Nghị quyết về sắp xếp c
đơn vị hành chính trong cả ớc, c T, P, Đ, huyn S, tỉnh Tun Quang
được hp nht thành xã Phú Lương, tỉnh Tuyên Quang. Hiện nay,ng chc pháp
Hộ tịch trc tiếp thc hiện thủ tục đăng ký kết hôn thi đim đó ông Nguyễn Tuấn
K đã chết, Phó chtịch Ủy ban nhân n giấy chng nhận kết hôn ông
Nguyn Văn T đã nghchế đ, nên Ủy ban nhân n P không xác định được nội dung
vụ việc. n cứ kết quả soát sổ Đăng kết hôn số 01/2006 đưc u trữ tại Ủy
ban nhân n , th hiện tại số th tự 46 thông tin đăng kết hôn gia ch
Thị Q, sinh năm 1988 với anh Trương n G, sinh m 1978, đăng kết hôn ngày
17/11/2006. Hiện nay, căn cước công dân số 00219***33 do Cục Quản lý hành cnh
về trt tự hội cấp ngày 25/6/2021 của ch Thị Q thông tin ngày, tháng, m
sinh : 02/6/1990, năm sinh không trùng với năm sinh trong giy đăng kết n.
n cứ ngày, tháng, năm sinh trong căn c ng dân hiện nay ch Q (02/6/1990)
với ngày, tháng,m đăng ký kết hôn (17/11/2006) thì tại thi điểm đăng kết hôn,
ch Q chưa đủ tuổi đăng ký kết hôn theo quy định của Lut Hôn nn gia đình. Đề
nghị Tòa án nhân n Khu vực 1 Tun Quang xem t hủy vic kết n gia chị
Thị Q với anh Trương n G theo quy định của pháp lut. Nội dung trên hoàn
toàn tng khớp với tng tin tại Biên bảnc minh ngày 05/8/2025 củaa án nhân
n khu vực 1 Tuyên Quang.
Tại bản sao Trích lục kết n s15/TLKH ngày 23/01/2025 của Uỷ ban nn
n T, ghi ch Q sinh năm 1988; giy khai sinh, n cước ng n, học bạ, giấy
phép lái xe, xác nhận thông tin về t, giấy khai sinh của hai con chung chính
lời khai của chị Q thể hiện, chị Q sinh ngày 02/6/1990.
Ngày 08/9/2025, Tòa án nhân n khu vực 8 Tuyên Quang nhận đưc hồ
vụ án do Tòa án nn dân khu vc 1 Tuyên Quang chuyn đến giải quyết theo thẩm
quyền. Nhận thấy, vic chị ThQ u cầu Toà án giải quyết huỷ việc kết n trái
pháp luật đngh gii quyết ly n, hai u cầu y chưa thống nhất, do u cầu
gii quyết Huviệc kết n trái pháp lut không thuc thẩm quyền giải quyết của Toà
án nhân dân khu vực 8 – Tuyên Quang theo quy định tại điểm g khoản 2 Điu 39 ca
Bộ luật Tố tụng n sự, Toà án đã triệu tập ch ThQ để c định u cầu khi
kin của Chị Q. Ti Biên bản xác định yêu cầu khi kiện ny 8/9/2025, ch ThQ
c nhận mục đích của ch giải quyết chấm dứt mối quan hệ hôn nhân giữa ch
anh Trươngn G, do vậy chị xác địnhu cầu Toà án nhân dân khu vực 8 Tuyên
Quang giải quyết cho chị được ly hôn, gii quyết về con chung theo quy định của
pháp luật. Do đó Toà án nhân n khu vực 8 Tuyên Quang đã thu vụ án để gii
quyết yêu cầu ly hôn vi anh Trương n G theo quy đnh của pp lut.
Tại biên bản c nhận lại ý kiến của đương sự đối với chThị Q ngày
09/9/2025,cChQ có ý kiến: Trong quá trình tham gia tố tụng tại Tòa án khu vực 1 -
4
Tuyên Quang, chị yêu cầu Tòa án giải quyết hủy việc kết hôn trái pháp luật đề
nghị Tòa án giải quyết cho tôi được ly hôn với anh Trương Văn G. Nay chị vẫn giữ
nguyên quan điểm đề nghị Tòa án giải quyết quan hệ hôn nhân giữa chị anh
Trương Văn G được ly hôn, chấm dứt quan hệ vợ chồng theo quy định của pháp
luật. do hiện nay, chị anh Trương Văn G đã xảy ra mâu thuẫn trầm trọng
không thể tiếp tục chung sống, mục đích hôn nhân không đạt được; vcon chung:
Chị đề nghị, khi ly hôn giao hai con Trương Gia H, sinh ngày 27/10/2007 cháu
Trương Gia H1, sinh ngày 24/3/2015 cho chị trực tiếp trông nom, chăm sóc, nuôi
dưỡng, giáo dục; không yêu cầu anh Trương Văn G cấp dưỡng nuôi con; vtài
sản, công nợ chung: Chị Qanh Trương Văn G tự thỏa thuận, không yêu cầu Tòa
án giải quyết; về án phí: Chị Q tự nguyện chịu toàn bộ án phí dân sự thẩm theo
quy định của pháp luật. Chị không tài liệu, chứng cứ nào nộp bổ sung cho Tòa
án không yêu cầu Tòa án thu thập thêm tài liệu, chứng cứ nào khác, không
yêu cầu triệu tập thêm người nào khác tham gia tố tụng không. Đề nghị Tòa án căn
cứ vào các tài liệu chứng cứ nội dung yêu cầu giải quyết của chị tại biên bản
kiểm tra việc giao nộp, tiếp cận công khai chứng cứ biên bản hòa giải ngày
20/8/2025 để giải quyết. Do vụ việc được thụ lý, giải quyết đã lâu, bản thân chị
cũng rất bận công việc, vậy, đề nghị Tòa án ra quyết định đưa vụ án ra xét xử,
giải quyết dứt điểm vụ việc theo quy định để chị yên tâm công tác. Chị không có ý
kiến khiếu nại gì về đối với các quyết định, hành vi của người tiến hành tố tụng của
Tòa án nhân dân khu vực 1 - Tuyên Quang, các quyết định, hành vi của người tiến
hành tố tụng bao gồm Thẩm phán, Thư đều đúng quy định của Bộ luật Tố tụng
dân sự, đảm bảo quyền lợi ích hợp pháp của chị, do vậy chị hoàn toàn nhất trí
đề nghị Tòa án nhân dân khu vực 8 - Tuyên Quang căn cứ vào các tài liệu,
chứng cứ do chị và anh Trương Văn G đã giao nộp và các tài liệu chứng cứ do Tòa
án nhân dân khu vực 1 - Tuyên Quang đã thu thập trong hồ vụ án để tiếp tục
giải quyết vụ án theo quy định.
Tại biên bản xác nhận lại ý kiến của đương sự đối với anh Trương Văn G
ngày 08/9/2025, anh Trương Văn G ý kiến: Trong qua trình tham gia tố tụng tại
Tòa án khu vực 1 - Tuyên Quang, anh đã nộp cho Tòa án bản tự khai. Nay anh G
vẫn giữ nguyên quan điểm và đề nghị Tòa án giải quyết quan hệ hôn nhân giữa anh
chị Thị Q được ly hôn, chấm dứt quan hệ vợ chồng theo quy định của pháp
luật. Lý do hiện nay, anh và chị Lý Thị Q đã xảy ra mâu thuẫn trầm trọng, bất đồng
quan điểm sống, suy nghĩ không còn hiểu nhau nên không thể tiếp tục chung sống,
mục đích hôn nhân không đạt được; về con chung: Khi ly hôn, anh nhất trí giao các
con cho chị Thị Q trực tiếp nuôi dưỡng, chăm sóc, giáo dục các cháu cho đến
khi đủ 18 tuổi. Anh không phải cấp dưỡng nuôi con; về tài sản, công nợ chung, anh
chị Thị Q tự thỏa thuận, không yêu cầu Tòa án giải quyết; ván phí, chị Q
chịu án phí dân sự thẩm theo quy định của pháp luật. Anh giữ nguyên nội dung
yêu cầu Tòa án giải quyết, không thay đổi bổ sung thêm, không yêu cầu
phản tố. Anh cũng không tài liệu, chứng cứ nào nộp bổ sung cho Tòa án,
không có yêu cầu Tòa án thu thập thêm tài liệu, chứng cứ nào khác, không yêu cầu
triệu tập thêm người nào khác tham gia tố tụng không. Đề nghị Tòa án căn cứ vào
các tài liệu chứng cứ nội dung yêu cầu giải quyết của anh tại biên bản kiểm tra
5
việc giao nộp, tiếp cận công khai chứng cứ và biên bản hòa giải ngày 20/8/2025 để
giải quyết. Vviệc được thụ lý, giải quyết đã lâu, bản thân anh cũng rất bận công
việc, vì vậy, đề nghị Tòa án ra quyết định đưa vụ án ra xét xử, giải quyết dứt điểm
vụ việc theo quy định để anh yên tâm làm việc. Anh không ý kiến khiếu nại
về đối với các quyết định, hành vi của người tiến hành tố tụng của Tòa án nhân dân
khu vực 1 - Tuyên Quang, các quyết định, hành vi của người tiến hành tố tụng bao
gồm Thẩm phán, Thư đều đúng quy định của Bộ luật Tố tụng dân sự, đảm bảo
quyền và lợi ích hợp pháp của anh, do vậy anh hoàn toàn nhất trí và đề nghị Tòa án
nhân dân khu vực 8 - Tuyên Quang căn cứ vào các tài liệu, chứng cứ do anh và chị
Thị Q đã giao nộp các tài liệu chứng cứ do Tòa án nhân dân khu vực 1 -
Tuyên Quang đã thu thập có trong hồ sơ vụ án để tiếp tục giải quyết vụ án theo quy
định.
Tại biên bản xác minh nơi trú của anh Trương Văn G ngày 11/9/2025,
Công an Y xác nhận: Anh Trương Văn G, sinh năm 1978 chuyển đăng hộ
khẩu thường trú tại Thôn N, xã Y, tỉnh Tuyên Quang từ ngày 03/6/2025, chủ hộ
Thị Quỳnh, kèm theo biên bản bản Xác nhận thông tin về trú của anh
Trương Văn G.
Tại biên bản xác minh ngày 11/9/2025, tại Thôn N, xã Y, tỉnh Tuyên Quang,
Trưởng thôn N cho biết: Trường hợp công dân anh Trương Văn G và chị Lý Thị Q
đăng kết hôn theo quy định của pháp luật, việc anh G, chị Q đủ tuổi đăng
kết hôn hay không thì không nắm rõ. Quá trình tham gia làm Trưởng thôn từ
năm 2020 đến nay thì biết vợ chồng anh G, chị Q chung sống cùng các con tại thôn
N, Y, chị Q làm giáo viên, còn anh G làm việc tự do khung nhôm, kính. Về
nguyên nhân mâu thuẫn giữa chị Q, anh G thì không nắm được, không thấy vợ
chồng cãi chửi nhau, thôn cũng chưa từng giải quyết về mâu thuẫn gia đình
anh G, chị Q. Vợ chồng anh G, chị Q có 02 con chung là Trương Gia H và Trương
Gia H1, được biết các con vẫn sống cùng chị Q, anh G. Cháu H1 hiện đang học
trường cấp 1 tại xã, còn cháu H đã học xong lớp 12 hiện đang đi làm không
nhà. Vợ chồng anh G, chị Q 01 căn nhà xây cấp 4, lợp mái tôn, hiện vợ chồng
đang ở anh G kinh doanh làm nhôm, kính. Về nợ và thu nhập của vợ chồng anh
G, chị Q thì không nắm được.
Tại phiên tòa, nguyên đơn chị Q bị đơn anh Trương Văn G và Người
quyền lợi, nghĩa vụ liên quan: Uỷ ban nhân dân xã P, tỉnh Tuyên Quang, người đại
diện theo pháp luật ông Dương Anh C đều vắng mặt cùng đơn xin xét xử
vắng mặt.
Tại phiên toà, Kiểm sát viên phát biểu ý kiến về việc tuân theo pháp luật tố
tụng của người tiến hành, người tham gia ttụng và ý kiến vviệc giải quyết vụ án.
- Việc chấp hành pháp Luật Tố tụng dân sự của Thẩm phán, Hội đồng xét xử,
Thư phiên toà, nguyên đơn, bị đơn, người quyền lợi, nghĩa vụ liên quan: Uỷ
ban nhân dân Phú Lương, tỉnh Tuyên Quang. Người đại diện theo pháp luật
ông Dương Anh C trong quá trình giải quyết vụ án, kể từ khi thụ lý đến trước thời
điểm Hội đồng xét xử nghị án: Thẩm phán, Hội đồng xét xử, Thư ký phiên toà, các
đương sự đều chấp hành đầy đủ pháp Luật Tố tụng dân sự theo quy định.
6
- Về việc giải quyết vụ án: Đnghị Hội đồng xét xử căn cứ khoản 1 Điều 28,
điểm a khoản 1 Điều 35, điểm a khoản 1 Điều 39, khoản 4 Điều 147, Điều 228,
Điều 238 của Bộ luật Tố tụng dân sự 2015; căn c khon 2 Điu 1 Lut s
85/2025/QH15 ngày 25/6/2025 của Quốc hội về Luật sửa đổi bổ sung một số điều của
Bộ lut T tng dân s, Lut T tng hành chính, Lut Tư pháp người chưa thành niên,
Lut Phá sn Lut Hòa gii, đi thoi tại Tòa án; khoản 1 Điều 51, khoản 1 Điều
56, khoản 1, khoản 2 Điều 81, Điều 82, Điều 83 của Luật Hôn nhân gia đình;
điểm d.1 mục 2 của Nghị quyết 02/2000/NQ-HĐTP ngày 23/12/2000 của Hội
đồng Thẩm phán Tòa án nhân dân tối cao; điểm a khoản 5 Điều 27 Nghị quyết số:
326/2016/UBTVQH14 ngày 30/12/2016 của Ủy ban Thường vụ Quốc hội quy
định về mức thu, miễn, giảm, thu, nộp, quản sử dụng án phí và lệ phí Tòa án
tuyên xử: Về quan hệ hôn nhân: Chấp nhận đơn khởi kiện của chị Thị Q, cho
chị Lý Thị Q được ly hôn với anh Trương Văn G; vcon chung: Giao cu Trương
Gia H cháu Trương Gia H1 cho Ch Lý Thị Q trông nom, chăm c, nuôi ng,
giáo dục đến khi đủ 18 tui. Anh Trương Văn G không phải cấp ỡng nuôi con; v
án phí: Chị Lý Thị Q phải chịu 300.000
đ
(ba trăm nghìn đồng) tiền án phí dân sự
thẩm.
Căn cứ vào các chứng cứ, tài liệu được thẩm tra tại phiên tòa, trên sxem
xét đầy đủ, toàn diện chứng cứ; ý kiến của Kiểm sát viên Viện kiểm sát nhân dân
khu vực 8 - Tuyên Quang.
NHẬN ĐỊNH CỦA TÒA ÁN:
Căn cứ vào các chứng cứ và tài liệu được thẩm tra tại phiên toà, kết quả tranh
tụng tại phiên toà, các quy định của pháp luật, Hội đồng xét xử nhận định:
[1] Về thủ tục t tụng: Chị Thị Q đơn khởi kiện xin ly hôn anh Trương
Văn G địa chỉ tại Thôn N, Y, tỉnh Tuyên Quang. Căn cứ vào khoản 1 Điều
28, điểm a khoản 1 Điều 35; điểm a khoản 1 Điều 39 của Bộ luật Tố tụng dân sự
năm 2015; căn c khoản 2 Điu 1 Lut s 85/2025/QH15 ngày 25/6/2025 ca Quc hi
v Luật sa đi b sung mt s điu của B lut T tụng n s, Lut T tụng nh
cnh, Lut Tư pp người ca thành niên, Lut P sn và Luật Hòa giải, đối thoi ti
Tòa án, thì vụ án thuộc thẩm quyền giải quyết của Tòa án nhân dân khu vực 8
Tuyên Quang.
[2] Việc chấp hành pháp luật của các đương sự: Quá trình giải quyết vụ án,
nguyên đơn, bị đơn, người quyền lợi, nghĩa vụ liên quan đã thực hiện đầy đ
quyền nghĩa vụ tố tụng theo quy định. Tại phiên tòa, nguyên đơn, bị đơn
người quyền lợi, nghĩa vụ liên quan cùng đơn xin xét xử vắng mặt, do đó,
Hội đồng xét xử căn cứ Điều 228 Điều 238 của Bộ luật Tố tụng dân sự các
tài liệu chứng cứ có trong hồ để xét xử vắng mặt tất cả những người tham gia tố
tụng là đảm bảo đúng quy định của pháp luật.
[3] Vquan hệ n nhân: Chị Q và anh G đăng kết hôn ngày 17/11/2006
tại Ủy ban nhân dân Tam Đa (nay xã Phú Lương). Tại thời điểm kết hôn,
chị Q chưa đủ tuổi theo khoản 1 Điều 9 Luật Hôn nhân và gia đình năm 2000, do
chị Q khai sinh năm 1988 đhợp thức hóa điều kiện kết hôn. Căn cứ khoản 1
Điều 131 của Luật Hôn nhân gia đình năm 2014 quy định “Quan hệ hôn nhân
7
gia đình được xác lập trước ngày Luật này có hiệu lực thì áp dụng pháp luật v
hôn nhân gia đình tại thời điểm xác lập để giải quyết”. Chị Lý Thị Q và anh
Trương Văn G đăng kết hôn năm 2006 thì áp dụng Luật Hôn nhân gia đình
năm 2000 đgiải quyết. Theo quy định tại khoản 1 Điều 9 của Luật Hôn nhân
gia đình năm 2000 quy định về điều kiện kết hôn “Nam từ hai mươi tuổi trở
lên, ntừ mười tám tuổi trở lên”. Như vậy tại thời điểm kết hôn m 2006 chQ
mới 16 tuổi nên chưa đủ điều kiện kết hôn, theo quy định của điểm d.1 mục 2 của
Nghquyết số: 02/2000/NQ-HĐTP, ngày 23/12/2000 của Hội đồng Thẩm phán
Tòa án nhân dân tối cao “Nếu đến thời điểm yêu cầu huỷ việc kết hôn trái
pháp luật cả hai bên đã đến tuổi kết n, trong thời gian đã qua họ chung sống
bình thường, đã con, tài sản chung thì không quyết định huỷ việc kết hôn
trái pháp luật. Nếu mới phát sinh mâu thuẫn có yêu cầu Toà án giải quyết việc
ly hôn thì Toà án thụ vụ án để giải quyết ly hôn theo thủ tục chung”. Nhận
thấy, sau khi kết hôn, hai bên đã chung sống nhiều năm, 02 con chung, quan
hệ hôn nhân được hội gia đình thừa nhận. Do đó, Tòa án nhân dân khu vực
8 Tuyên Quang xác định quan hệ pháp luật tranh chấp ly hôn, tranh chấp về
nuôi con để giải quyết theo thủ tục chung là phù hợp với quy định của pháp luật.
[3.1]Xét thấy, cuộc sống chung giữa chị Q anh G bất đồng quan điểm,
không hiểu nhau, thường xảy ra cãi vã, không tiếng nói chung, đời sống chung
không hạnh phúc, nay chị Q và anh G đều ý kiến đề nghị Toà giải quyết cho ly
hôn. Nhận thấy, mâu thuẫn vợ chồng đã trầm trọng, đời sống chung không thể kéo
dài, mục đích hôn nhân không đạt được, căn cứ chấp nhận yêu cầu ly hôn của
chị Q theo Điều 56 Luật Hôn nhân và gia đình năm 2014.
[4] Xét ý kiến của Ủy ban nhân dân P, tỉnh Tuyên Quang, do ông Dương
Anh C Chủ tịch UBND tại văn bản số 52a/UBND-TP ngày 05/8/2025 của
Ủy ban nhânn xã P, đề nghị Tòa án hủy việc kếtn trái pp luật. Tuy nhiên,t
thấy hiện nay chị Lý Thị Q anh Trương Văn G u cầu a án giải quyết cho
ly hôn, đây ý chí tự nguyện của đương sự; căn cứ ớng dẫn tại điểm d.1 mục 2
Nghị quyết số 02/2000/NQ-HĐTP ngày 23/12/2000 của Hội đồng thẩm phán Tòa án
nhân dân tối cao, Hội đồng xét xử nhận thấy đến thời điểm yêu cầu huỷ việc kết
hôn trái pháp luật cả hai bên đã đến tuổi kết hôn, trong thời gian đã qua họ chung
sống bình thường, đã có con, có tài sản chung thì không quyết định huỷ việc kết hôn
trái pháp luật. Do vậy Hội đồng xét xử không tuyên hủy việc kết hôn giải quyết
cho ly hôn theo thủ tục chung.
[5] Về con chung: Hai con chung Trương Gia HTrương Gia H1 có nguyện
vọng cùng mẹ, chị Q nghề nghiệp, thu nhập ổn định, đủ điều kiện nuôi
dưỡng, chăm sóc, giáo dục đề nghị được nuôi cả hai con không yêu cầu anh
G cấp dưỡng nuôi con; anh G cũng nhất trí giao cả hai con cho chị Q trực tiếp nuôi
dưỡng. Đbảo đảm quyền lợi ích hợp pháp của cháu H và cháu H1 theo quy
định tại các Điều 81, Điều 82, Điều 83 của Luật Hôn nhân gia đình, cần giao
cháu Hcháu H1 cho chị Q trực tiếp trông nom, chăm sóc, nuôi dưỡng, giáo dục
là phù hợp với điều kiện và nguyện vọng của các đương sự.
[6] Về tài sản, công nợ chung: Chị Q anh G c nhận tự thỏa thun, không
u cầu gii quyết nên Hội đồng xét xử không xem xét giải quyết.
8
[7] Về án phí: Chị Thị Q phải chịu 300.000
đ
(ba trăm nghìn đồng) tiền án
phí dân sự sơ thẩm tại khoản 4 Điều 147 Bộ luật Tố tụng dân sự.
[8] Về quyền kháng cáo: Các đương squyền kháng cáo bản án theo quy
định tại Điều 271, Điều 273 của Bộ luật Tố tụng dân sự 2015;.
Vì các lẽ trên,
QUYẾT ĐỊNH:
Căn cứ khoản 1 Điều 28, điểm a khoản 1 Điều 35, điểm a khoản 1 Điều 39,
khoản 4 Điều 147, Điều 228, Điều 238, Điều 271, khoản 1 Điều 273 của Bộ luật
Tố tụng dân sự 2015; căn cứ khoản 2 Điều 1 Luật s85/2025/QH15 ngày 25/6/2025
của Quốc hội về Luật sửa đổi bổ sung một số điều của Bộ luật Tố tụng dân sự, Luật
Tố tụng hành chính, Luật Tư pháp người chưa thành niên, Luật Phá sản và Luật Hòa
giải, đối thoại tại Tòa án;
Căn khoản 1 Điều 51, khoản 1 Điều 56, khoản 1, khoản 2 Điều 81, Điều 82,
Điều 83 của Luật Hôn nhân và gia đình năm 2014;
Căn cứ điểm d.1 mục 2 của Nghị quyết 02/2000/NQ-HĐTP ngày 23/12/2000
của Hội đồng Thẩm phán Tòa án nhân dân tối cao;
Căn cứ điểm a khoản 5 Điều 27 Nghị quyết số: 326/2016/UBTVQH14 ngày
30/12/2016 của Ủy ban Thường vụ Quốc hội quy định về mức thu, miễn, giảm,
thu, nộp, quản lý và sử dụng án phí và lệ phí Tòa án.
Tuyên xử:
1. Vquan hệ hôn nhân: Chấp nhận đơn khởi kiện của chị Thị Q, cho chị
Thị Q được ly hôn với anh Trương Văn G, (theo Giấy chứng nhận kết hôn số
46 ngày 17/11/2006 củay ban nhân n T, huyện S, tnh Tuyên Quang, nay
P, tỉnh Tuyên Quang).
2. Về con chung: Giao cháu Trương Gia H, sinh ngày 27/10/2007 và cu
Trương Gia H1, sinh ny 24/3/2015 cho ch Lý ThQ trc tiếp trông nom, chăm sóc,
nuôi ng, giáo dục cho đến khi đủ 18 tui; anh Trương n G không phi cấp
ỡng nuôi con. Thi điểm giao con kể từ ngày bản án của Tòa án có hiệu lực pháp
lut.
Ngưi không trc tiếp nuôi con có quyền, nghĩa vụ thăm nom con mà không
ai được cn tr.
Vic nuôi con và không cấp dưỡng nuôi con là không cố định.
3. Về tài sản chung, nợ chung: c đương sự tự thỏa thuận, không yêu cầu Tòa
án giải quyếtn Hội đồng xét x không xem t gii quyết.
4. Về án phí: Chị Thị Q phải chịu 300.000
đ
(ba trăm nghìn đồng) tiền án
phí dân sự thẩm, được khấu trừ số tiền 300.000
đ
(ba trăm nghìn đồng) tạm ứng
án phí, lệ phí Tòa án chị Q đã nộp tại Thi hành án dân sự tỉnh Tuyên Quang, theo
biên lai thu tạm ứng án phí, lệ phí Toà án số: 0000046 ngày 15/7/2025, ghi nhận chị
Q đã nộp đủ án pn sự thẩm.
9
5. Về quyền kháng cáo: Nguyên đơn, bị đơn, người quyền lợi, nghĩa vụ
liên quan vắng mặt tại phiên tòa, quyền kháng cáo bản án trong hạn 15 ngày kể
từ ngày nhận được bản án hoặc bản án được niêm yết theo quy định của pháp luật.
6. Về quyền thi hành án: Trường hợp Bản án, quyết định được thi hành án
theo quy định tại Điều 2 Luật Thi hành án dân sự, người phải thi hành án dân sự
quyền thoả thuận thi hành án, quyền yêu cầu thi hành án, tự nguyện thi hành án
hoặc bị cưỡng chế thi hành án theo quy định tại các Điều 6, 7, 7a, 9 Luật Thi hành
án dân sự; thời hiệu thi hành án được thực hiện theo quy định tại Điều 30 Luật Thi
hành án dân sự./.
Nơi nhận:
- TAND tỉnh Tuyên Quang;
- VKSND tỉnh Tuyên Quang;
- THADS tỉnh Tuyên Quang;
- VKSND khu vực 8 – Tuyên Quang;
- Các đương sự;
- UBNDPhú Lương, tỉnh Tuyên Quang;
- Lưu HS.
TM. HỘI ĐỒNG XÉT XỬ SƠ THẨM
THẨM PHÁN - CHỦ TOẠ PHIÊN TOÀ
Đặng Văn Tình
Tải về
Bản án số 10/2025/HNGĐ-ST Bản án số 10/2025/HNGĐ-ST

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Bản án số 10/2025/HNGĐ-ST Bản án số 10/2025/HNGĐ-ST

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Bản án/ Quyết định cùng đối tượng

Bản án cùng lĩnh vực

Bản án mới nhất