Bản án số 10/2024/HNGĐ-ST ngày 20/08/2024 của TAND tỉnh Ninh Bình về vụ án ly hôn về mâu thuẫn gia đình

  • Thuộc tính
  • Nội dung
  • VB gốc
  • VB liên quan
  • Lược đồ
  • Đính chính
  • Án lệ
  • BA/QĐ cùng nội dung
  • Tải về
Tải văn bản
Báo lỗi
  • Gửi liên kết tới Email
  • Chia sẻ:
  • Chế độ xem: Sáng | Tối
  • Thay đổi cỡ chữ:
    17

Thuộc tính Bản án 10/2024/HNGĐ-ST

Tên Bản án: Bản án số 10/2024/HNGĐ-ST ngày 20/08/2024 của TAND tỉnh Ninh Bình về vụ án ly hôn về mâu thuẫn gia đình
Quan hệ pháp luật: Vụ án ly hôn về mâu thuẫn gia đình
Cấp xét xử: Sơ thẩm
Tòa án xét xử: TAND tỉnh Ninh Bình
Số hiệu: 10/2024/HNGĐ-ST
Loại văn bản: Bản án
Ngày ban hành: 20/08/2024
Lĩnh vực: Hôn nhân gia đình
Áp dụng án lệ:
Đã biết

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để xem áp dụng án lệ. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Đính chính:
Đã biết

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để xem đính chính. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Thông tin về vụ/việc: Ly hôn, tranh chấp về nuôi con khi ly hôn (có một bên đương sự đang ở nước ngoài; ngày 18/3/2025 Tòa án đã nhận được kết quả ủy thác tư pháp)
Tóm tắt Bản án

Nội dung tóm tắt đang được cập nhật, Quý khách vui lòng quay lại sau!

Tải văn bản

TÒA ÁN NHÂN DÂN
TỈNH NINH BÌNH
Bản án số: 10/2024/HNGĐ-ST
Ngày: 20 - 8 - 2024
V/v “Ly hôn”
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - hạnh phúc
NHÂN DANH
NƯỚC CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
TÒA ÁN NHÂN DÂN TỈNH NINH BÌNH
- Thành phần Hội đồng xét xử sơ thẩm gồm có:
Thẩm phán - Chủ tọa phiên tòa: bà Nguyễn Thị Phượng.
Các Hội thẩm nhân dân:
1. Ông Vũ Văn Tu.
2. Ông Đinh Văn Tuyển.
- Thư ký phiên tòa: bà Trần Thị Huyền – Thư ký của Tòa án nhân dân tỉnh
Ninh Bình.
- Đại diện Viện kiểm sát nhân dân tỉnh Ninh Bình: ông Phạm Văn Thỉnh
- Kiểm sát viên tham gia phiên toà.
Ngày 20/8/2024, tại trụ sở Tòa án nhân dân tỉnh Ninh Bình xét xthẩm
công khai vụ án thụ số 14/2023/TLST-HNGĐ ngày 31/5/2023 về Ly hôn”,
theo Quyết định đưa vụ án ra xét xử số 07/2023/QĐXXST-HNGĐ ngày
26/6/2023; Quyết định hoãn phiên tòa số 04/2024/QĐST-HNGĐ ngày 12/3/2024,
giữa các đương sự:
1. Nguyên đơn: chị Nguyễn Thị Thùy D, sinh năm 1983.
Địa chỉ: số A, ngõ C, đường V, tổ C, phường T, thành phố T, tỉnh Ninh Bình.
2. Bị đơn: anh Tăng Vinh Q, sinh năm 1963.
Địa chỉ: số C, ngõ E, phố P, Cụm A, phường T, thị trấn T, huyện T, Lãnh thổ
Đài Loan.
Tại phiên tòa: chị Nguyễn Thị Thùy D mặt, anh Tăng Vinh Q vắng mặt
không có lý do.
NỘI DUNG VỤ ÁN:
Trong đơn khởi kiện ngày 25/5/2023, trong quá trình giải quyết vụ án,
nguyên đơn là chị Nguyễn Thị Thùy D trình bày:
Về quan hệ hôn nhân: chị và anh T Vinh Quang được tự do tìm hiểu và đăng
kết hôn ngày 07/12/2018 tại Ủy ban nhân dân thành phố T, tỉnh Ninh Bình.
Đến cuối năm 2019 chị và anh Q đến Văn phòng kinh tế văn hóa Đ tại Hà Nội
2
để phỏng vấn làm thủ tục xin cấp visa cho chị sang Đài Loan sinh sống. Do phỏng
vấn không đạt nên chị vẫn lại Việt Nam, n anh Q thì trở về Đài Loan sinh
sống và làm việc cho đến nay.
Đầu năm 2020 do Đ nên anh Q không thể trở lại Việt Nam gặp chị được, dẫn
đến vợ chồng hạn chế thông tin về nhau liên lạc ngày càng ít hơn. Đến năm
2022 anh Q không còn liên lạc với chị, vợ chồng không quan tâm đến nhau nữa.
Nay chị xác định tình nghĩa vợ chồng không còn, chị đề nghị Tòa án giải quyết
cho chị được ly hôn với anh Tăng Vinh Q.
Về con chung, tài sản chung công nợ chung: chị anh T Vinh Quang
không có con chung, tài sản chung, công nợ chung nên chị không đề nghị Tòa án
giải quyết.
Quá trình giải quyết vụ án, chị D Đơn đnghị Toà án không tiến hành
hoà giải do anh Tăng Vinh Q hiện đang cư trú tại Lãnh thổ Đài Loan.
Sau khi thụ vụ án, Toà án nhân dân tỉnh Ninh Bình đã tiến hành uỷ thác
pháp tống đạt Thông báo về việc thụ vụ án, Thông báo phiên họp kiểm tra
việc giao nộp, tiếp cận, công khai chứng cứ và hoà giải, Quyết định đưa vụ án ra
xét xử, Giấy triệu tập đến phiên toà cho anh Tăng Vinh Q. Ngày 16/10/2023 Bộ
Tư pháp Việt Nam có Công hàm số 2841/CH-BTP gửi Bộ Tư pháp Lãnh thổ Đài
Loan đthực hiện uỷ thác tống đạt các văn bản tố tụng nêu trên cho anh T Vinh
Quang theo quy định của pháp luật. Ngày 25/3/2024 Toà án nhân dân tỉnh Ninh
Bình nhận được văn bản số 519/BTP-PLQT của Bộ Tư pháp Việt Nam thông báo
kết quả thực hiện uỷ thác pháp theo Công văn số 1711/TTTPDS-TA ngày
26/6/2023 của Tòa án cho anh Tăng Vinh Q, theo đó Cơ quan có thẩm quyền của
Lãnh thổ Đài Loan đã thực hiện ủy thác tư pháp nêu trên vào ngày 26/12/2023.
Ngày 20/3/2024 Toà án nhân dân tỉnh Ninh Bình tiến hành thủ tục uỷ thác
pháp tống đạt Thông báo số 01/TB-TA ngày 05/12/2023, Quyết định hoãn
phiên tòa, Giấy triệu tập đến phiên tòa cho anh Tăng Vinh Q. Ngày 05/4/2024 B
pháp Việt Nam Công hàm s870/CH-BTP gửi Bộ pháp Lãnh thổ Đài
Loan đthực hiện uỷ thác tống đạt các văn bản tố tụng nêu trên cho anh T Vinh
Quang theo quy định của pháp luật. Ngày 16/8/2024 Toà án nhân dân tỉnh Ninh
Bình nhận được văn bản số 2245/BTP-PLQT của Bộ pháp Việt Nam thông
báo kết quả thực hiện uỷ thác pháp theo Công văn số 434/TTTPDS-TA ngày
20/3/2024 của Tòa án cho anh Tăng Vinh Q, theo đó Cơ quan có thẩm quyền của
Lãnh thổ Đài Loan đã thực hiện ủy thác tư pháp nêu trên vào ngày 28/6/2024.
Tại phiên toà, chị Nguyễn Thị Thùy D vẫn giữ nguyên yêu cầu khởi kiện.
Đại diện Viện kiểm sát nhân dân tỉnh Ninh Bình phát biểu ý kiến về việc
tuân theo pháp luật trong quá trình giải quyết vụ án đề nghị Hội đồng xét xử:
áp dụng khoản 1 Điều 28, các điều 37, 147, 149, 227, 228, 469, 470, 479 của Bộ
luật Tố tụng dân sự; khoản 1 Điều 51, Điều 56, Điều 123, Điều 127 của Luật Hôn
nhân Gia đình năm 2014; điểm a khoản 5 Điều 27, Điều 44 Nghị quyết số
326/2016/UBTVQH14 ngày 30/12/2016 của Ủy ban Thường vụ Quốc hội. Chấp
3
nhận yêu cầu khởi kiện của chị D. Xử cho chị D được ly hôn anh Q. Chị D phải
chịu lệ phí ủy thác pháp ra nước ngoài án phí thẩm theo quy định của
pháp luật.
NHẬN ĐỊNH CỦA TÒA ÁN:
[1] Về tố tụng.
[1.1] Về thẩm quyền giải quyết vụ án.
Nguyên đơn là chị Nguyễn Thị Thùy D hiện đang cư trú tại tỉnh Ninh Bình.
Bị đơn là anh Tăng Vinh Q hiện không có mặt tại Việt Nam, đang cư trú tại Lãnh
thổ Đài Loan. Do đó, Tòa án nhân dân tỉnh Ninh Bình thụ lý, giải quyết đơn khởi
kiện xin ly hôn của chị D đúng thẩm quyền được quy định tại khoản 1 Điều 28,
khoản 3 Điều 35, Điều 40, Điều 469, điểm b khoản 1 Điều 470 của Bộ luật T
tụng dân sự các điều 51, 56, 121, 122, 123, 127 của Luật Hôn nhân Gia
đình.
[1.2] Trong quá trình giải quyết vụ án, Toà án nhân dân tỉnh Ninh Bình đã
uỷ thác tư pháp ra nước ngoài để tống đạt Thông báo về việc thụ lý vụ án, Thông
báo phiên họp kiểm tra việc giao nộp, tiếp cận, công khai chứng cứ và hoà giải,
Quyết định đưa vụ án ra xét xử, Giấy triệu tập đến phiên toà, Quyết định hoãn
phiên tòa cho bị đơn là anh Tăng Vinh Q.
Ngày 12/3/2024 Toà án nhân dân tỉnh Ninh Bình đã mở phiên toà để xét xử
sơ thẩm lần thứ nhất, nguyên đơn là chị Nguyễn Thị Thùy D vắng mặt nhưng có
Đơn đề nghị xét xử vắng mặt, bị đơn là anh T Vinh Quang vắng mặt tại phiên toà
lần thứ nhất nên Hội đồng xét xử đã quyết định hoãn phiên toà theo quy định của
pháp luật.
Tại phiên toà, bị đơn là anh T Vinh Quang vắng mặt lần thứ hai không có lý
do. Căn cứ điểm b khoản 2 Điều 227, Điều 228, Điều 464, điểm a khoản 5 Điều
477 ca Bộ luật Tố tụng dân sự, Toà án tiến hành xét xử vắng mặt anh Tăng Vinh
Q.
[2] Về nội dung vụ án.
[2.1] Đối với yêu cầu xin ly hôn của nguyên đơn.
Chị Nguyễn Thị Thùy D và anh Tăng Vinh Q tự nguyện kết hôn và có đăng
kết hôn tại Ủy ban nhân dân thành phố T, tỉnh Ninh Bình vào ngày 07/12/2018
là quan hệ hôn nhân hợp pháp.
Sau khi kết hôn, vợ chồng chị Nguyễn Thị Thùy D anh T Vinh Quang
chung sống hạnh phúc được một thời gian thì phát sinh mâu thuẫn. Nguyên nhân
là do đại dịch Covid-19 bùng phát nên anh Q không thể trở lại Việt Nam gặp chị
D. Hiện nay chị D và anh Q không cùng chung sống với nhau, vợ chồng sống ly
thân, không tình nghĩa vợ chồng. Như vậy, việc vợ chồng chị D, anh Q sinh
sống mỗi người một nơi; không thương yêu, qtrọng, chăm sóc, giúp đỡ nhau
trong một thời gian dài thể hiện hôn nhân lâm vào tình trạng trầm trọng, đời sống
4
chung không thể kéo dài, mục đích của hôn nhân không đạt được. Chị Nguyễn
Thị Thùy D đơn khởi kiện xin ly hôn anh Tăng Vinh Q, anh T Vinh Quang biết
nhưng không văn bản trình bày quan điểm không ý kiến phản đối. Căn
cứ Điều 56 của Luật Hôn nhân Gia đình, Hội đồng xét xử chấp nhận yêu cầu
khởi kiện của chị Nguyễn Thị Thùy D về việc cho ly hôn giữa ch Nguyễn Thị
Thùy D và anh Tăng Vinh Q.
[2.2] Về con chung, tài sản chung, công nợ chung: chị Nguyễn Thị Thùy D
không yêu cầu Toà án giải quyết nên Toà án không xem xét, giải quyết.
[3] Về lệ phí, chi phí ủy thác tư pháp ra nước ngoài.
Chị Nguyễn Thị Thùy D phải chịu lệ phí ủy thác tư pháp ra nước ngoài theo
quy định của pháp luật.
Trong quá trình giải quyết vụ án không phát sinh chi phí ủy thác tư pháp ra
nước ngoài. Do đó, chị Nguyễn Thị Thùy D không phải chịu chi pủy thác
pháp ra nước ngoài.
[4] Quá trình giải quyết vụ án, chị Nguyễn Thị Thùy D quan điểm chị t
nguyện chịu chi phí dịch thuật, chị không đề nghị Tòa án giải quyết nên Tòa án
không xem xét.
[5] Về án phí thẩm: chị Nguyễn Thị Thùy D phải chịu án phí hôn nhân
gia đình theo quy định của pháp luật.
[6] Về quyền kháng cáo: các đương sự có quyền kháng cáo bản án theo quy
định của pháp luật.
Vì các lẽ trên;
QUYẾT ĐỊNH:
Căn cứ vào các điều 28, 35, 37, 40, 144, 147, 150, 227, 228, 235, 464, 469,
470, 474, 477, 478, 479 của Bộ luật Tố tụng dân sự năm 2015; các điều 19, 51,
56, 57, 121, 122, 123, 127 của Luật Hôn nhân Gia đình năm 2014; điểm a
khoản 5 Điều 27, Điều 44 của Nghị quyết số 326/2016/UBTVQH14 ngày
30/12/2016 của Ủy ban Thường vụ Quốc hội quy định về mức thu, miễn, giảm,
thu, nộp, quản lý và sử dụng án phí và lệ phí Tòa án. Tuyên xử:
1. Chấp nhận yêu cầu khởi kiện của chị Nguyễn Thị Thùy D.
1.1. Về quan hệ hôn nhân: chị Nguyễn Thị Thùy D anh Tăng Vinh Q được
ly hôn.
Quan hệ hôn nhân giữa chị Nguyễn Thị Thùy Danh T Vinh Quang chấm
dứt kể từ ngày bản án của Tòa án có hiệu lực pháp luật.
1.2. Về con chung, tài sản chung, công nợ chung: chị Nguyễn Thị Thùy D
không yêu cầu nên Toà án không xem xét, giải quyết.
2. Lệ phí ủy thác tư pháp ra nước ngoài.
5
Chị Nguyễn Thị Thùy D phải chịu lệ phí ủy thác pháp ra nước ngoài
400.000 đồng (Bốn trăm nghìn đồng), nhưng được trừ vào số tiền tạm ứng lệ phí
đã nộp 400.000 đồng theo Biên lai thu tiền phí, lphí số 0000273 ngày 05/7/2023
Biên lai thu tiền phí, lệ phí số 0000021 ngày 19/3/2024 của Cục Thi hành án
dân sự tỉnh Ninh Bình. Chị Nguyễn Thị Thùy D đã nộp đủ lệ phí ủy thác tư pháp
ra nước ngoài.
3. Về án phí thẩm: chị Nguyễn Thị Thùy D phải chịu 300.000 đồng (Ba
trăm nghìn đồng) án phí hôn nhân gia đình sơ thẩm nhưng được trừ vào số tiền
tạm ứng án phí đã nộp 300.000 đồng theo Biên lai thu tạm ứng án phí Tòa án
số AA/2021/0000069 ngày 31/5/2023 của Cục Thi hành án dân sự tỉnh Ninh Bình.
Chị Nguyễn Thị Thùy D đã nộp đủ án phí hôn nhân và gia đình sơ thẩm.
Án xử sơ thẩm công khai, chị Nguyễn Thị Thùy D quyền kháng cáo bản
án trong thời hạn 15 ngày kể từ ngày tuyên án. Anh Tăng Vinh Q quyền kháng
cáo bản án trong thời hạn 01 (một) tháng, kể từ ngày bản án được tống đạt hợp lệ
hoặc kể từ ngày bản án được niêm yết hợp lệ theo quy định của pháp luật.
Nơi nhận:
- TAND cấp cao tại Hà Nội;
- VKSND tỉnh Ninh Bình;
- Phòng KTNV-THA;
- Cục THADS tỉnh Ninh Bình;
- Các đương sự;
- UBND TP. Tam Điệp (để ghi vào Sổ hộ tịch);
- Lưu hồ sơ vụ án, Toà Dân sự, VP.
TM. HỘI ĐỒNG XÉT XỬ SƠ THẨM
THẨM PHÁN – CHỦ TỌA PHIÊN TÒA
(Đã ký)
Nguyễn Thị Phượng
Tải về
Bản án số 10/2024/HNGĐ-ST Bản án số 10/2024/HNGĐ-ST

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Bản án số 10/2024/HNGĐ-ST Bản án số 10/2024/HNGĐ-ST

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Bản án/ Quyết định cùng đối tượng

Bản án cùng lĩnh vực

Bản án mới nhất