Bản án số 09/2025/HNGĐ-ST ngày 20/01/2025 của TAND huyện Thanh Bình, tỉnh Đồng Tháp về vụ án ly hôn về mâu thuẫn gia đình
- Thuộc tính
- Nội dung
- VB gốc
- VB liên quan
- Lược đồ
- Đính chính
- Án lệ
- BA/QĐ cùng nội dung
- Tải về
Tải văn bản
-
Bản án số 09/2025/HNGĐ-ST
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!
-
Bản án số 09/2025/HNGĐ-ST
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!
Báo lỗi
Thuộc tính Bản án 09/2025/HNGĐ-ST
Tên Bản án: | Bản án số 09/2025/HNGĐ-ST ngày 20/01/2025 của TAND huyện Thanh Bình, tỉnh Đồng Tháp về vụ án ly hôn về mâu thuẫn gia đình |
---|---|
Quan hệ pháp luật: | Vụ án ly hôn về mâu thuẫn gia đình |
Cấp xét xử: | Sơ thẩm |
Tòa án xét xử: | TAND huyện Thanh Bình (TAND tỉnh Đồng Tháp) |
Số hiệu: | 09/2025/HNGĐ-ST |
Loại văn bản: | Bản án |
Ngày ban hành: | 20/01/2025 |
Lĩnh vực: | Hôn nhân gia đình |
Áp dụng án lệ: |
Đã biết
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để xem áp dụng án lệ. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây! |
Đính chính: |
Đã biết
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để xem đính chính. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây! |
Thông tin về vụ/việc: | Căn cứ vào khoản 1 Điều 28, điểm a khoản 1 Điều 35, điểm a khoản 1 Điều 39, Điều 147, Điều 227, Điều 228, Điều 266, Điều 271 và Điều 273 của Bộ luật tố tụng dân sự; Điều 51, Điều 53, Điều 56, Điều 58, Điều 81, Điều 82, Điều 83 Luật hôn nhân và gia đình năm 2014; Điểm a khoản 5 Điều 27 của Nghị quyết số 326/2016/UBTVQH14 ngày 30/12/2016 của Ủy ban Thường vụ Quốc hội quy định về mức thu, miễn, giảm, thu, nộp, quản lý và sử dụng án phí và lệ phí Tòa án. Tuyên xử |
Tóm tắt Bản án
Nội dung tóm tắt đang được cập nhật, Quý khách vui lòng quay lại sau!
Tải văn bản

TÒA ÁN NHÂN DÂN
HUYỆN THANH BÌNH
TỈNH ĐỒNG THÁP
Bản án số: 09/2025/HNGĐ-ST
Ngày: 20 – 01 – 2025
V/v tranh chấp về hôn nhân và
gia đình ly hôn, nuôi con
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
NHÂN DANH
NƯỚC CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
TÒA ÁN NHÂN DÂN HUYỆN THANH BÌNH, TỈNH ĐỒNG THÁP
- Thành phần Hội đồng xét xử sơ thẩm gồm có:
Thẩm phán - Chủ tọa phiên tòa: Bà Huỳnh Anh Thư.
Các Hội thẩm nhân dân:
1. Bà Võ Thị Tuyết Trinh;
2. Bà Nguyễn Thị Diệu Hiền.
- Thư ký phiên tòa: Bà Phạm Thị Bích là Thư ký Tòa án nhân dân huyện
Thanh Bình, tỉnh Đồng Tháp.
- Đại diện Viện kiểm sát nhân dân huyện Thanh Bình tham gia phiên
tòa: Ông Võ Hồng Nhân là kiểm sát viên.
Ngày 20 tháng 01 năm 2025 tại trụ sở Tòa án nhân dân huyện Thanh Bình,
tỉnh Đồng Tháp xét xử sơ thẩm công khai vụ án thụ lý số: 401/2024/TLST-HNGĐ
ngày 08 tháng 11 năm 2024 về việc “Tranh chấp về hôn nhân và gia đình ly hôn,
nuôi con” theo Quyết định đưa vụ án ra xét xử số: 170/2024/QĐXXST-HNGĐ
ngày 17 tháng 12 năm 2024 giữa các đương sự:
- Nguyên đơn: Anh Bùi Minh T, sinh năm 1990.
- Bị đơn: Chị Nguyễn Thị G, sinh năm 1989.
Cùng địa chỉ: Ấp A, xã B, huyện H, tỉnh Đồng Tháp.
Anh Bùi Minh T vắng mặt tại phiên tòa có đơn xin xét xử vắng mặt và chị
Nguyễn Thị G vắng mặt tại phiên Tòa không có lý do.
NỘI DUNG VỤ ÁN:
- Trong đơn khởi kiện, trong quá trình giải quyết vụ án nguyên đơn anh
Bùi Minh T trình bày:
Về hôn nhân: Anh T và chị G kết hôn năm 2011 có đăng ký kết hôn tại
UBND xã B, huyện H, tỉnh Đồng Tháp vào ngày 13/5/2011. Hôn nhân giữa anh
T và chị G được xây dựng trên cơ sở tự tìm hiểu tiến tới kết hôn.
2
Thời gian đầu vợ chồng anh T và chị G chung sống hạnh phúc, sau đó vợ
chồng phát sinh mâu thuẫn từ 2021 cho đến nay do bất đồng ý kiến trong các
quyết định về gia đình, công việc và tình cảm, vợ chồng hay cự cãi nhau, không
còn yêu thương chăm sóc nhau. Hiện nay, tình cảm vợ chồng không còn và cũng
không thể hàn gắn tình cảm vợ chồng được.
Anh Bùi Minh T yêu cầu ly hôn với chị Nguyễn Thị G.
Về con chung: Trong quá trình chung sống anh T và chị G có 02 con chung
tên Bùi Nguyễn Xuân N, sinh ngày 02/9/2014 và Bùi Nguyễn Xuân M, sinh ngày
02/9/2014 sau khi ly hôn anh T yêu cầu được nuôi dưỡng con chung đến trưởng thành
đủ 18 tuổi, anh T không yêu cầu chị G thực hiện nghĩa vụ cấp dưỡng nuôi con.
Về tài sản chung và nợ chung: Không có, không yêu cầu Tòa án giải quyết.
- Bị đơn chị Nguyễn Thị G không có văn bản ghi ý kiến gửi cho Tòa án.
Đại diện Viện kiểm sát nhân dân huyện H phát biểu: Việc tuân theo pháp
luật tố tụng trong quá trình giải quyết vụ án của Thẩm phán, Hội đồng xét xử,
Thư ký phiên tòa và của những người tham gia tố tụng dân sự là đúng quy định.
Về việc giải quyết vụ án: Đề nghị Hội đồng xét xử chấp nhận yêu cầu khởi kiện
của anh Bùi Minh T. Về con chung: Giao 02 con chung tên Bùi Nguyễn Xuân N,
sinh ngày 02/9/2014 và Bùi Nguyễn Xuân M, sinh ngày 02/9/2014 cho anh T tiếp tục
nuôi dưỡng đến trưởng thành đủ 18 tuổi, anh T không yêu cầu chị G thực hiện nghĩa vụ
cấp dưỡng nuôi con. Về tài sản chung và nợ chung: Không có, nên không đặt ra
xem xét giải quyết.
Tài liệu, chứng cứ trong hồ sơ vụ án gồm:
- Đơn khởi kiện (Bản chính); Bản khai (Bản chính); Giấy chứng nhận kết
hôn (Bản chính); căn cước công dân của chị G và anh T (Photo đối chiếu), Giấy
khai sinh của Bùi Nguyễn Xuân N, Bùi Nguyễn Xuân M (bản sao).
NHẬN ĐỊNH CỦA TÒA ÁN:
Sau khi nghiên cứu các tài liệu có trong hồ sơ vụ án được thẩm tra tại
phiên tòa và căn cứ vào kết quả tranh tụng tại phiên tòa, Hội đồng xét xử nhận
định:
[1] Về tố tụng: Theo yêu cầu khởi kiện của anh Bùi Minh T và các tài liệu,
chứng cứ có trong hồ sơ vụ án thể hiện quan hệ pháp luật đang tranh chấp là “V/v
tranh chấp về hôn nhân và gia đình ly hôn, nuôi con” theo quy định tại khoản 1
Điều 28 Bộ luật tố tụng dân sự.
Bị đơn chị Nguyễn Thị G cư trú tại ấp A, xã B huyện H, tỉnh Đồng Tháp
nên thuộc thẩm quyền giải quyết của Tòa án nhân dân huyện H, tỉnh Đồng Tháp

3
theo quy định tại điểm a khoản 1 Điều 35 và điểm a khoản 1 Điều 39 Bộ luật tố
tụng dân sự.
Anh Bùi Minh T có đơn xin xét xử vắng mặt, chị Nguyễn Thị G được Tòa
án triệu tập hợp lệ lần thứ hai nhưng vẫn vắng mặt tại phiên tòa. Nên tiến hành
xét xử vắng mặt anh T và chị G theo quy định tại Điều 227 và Điều 228 của Bộ
luật tố tụng dân sự.
[2] Về nội dung:
[2.1] Về hôn nhân: Anh Bùi Minh T yêu cầu ly hôn với chị Nguyễn Thị G.
Xét thấy, anh T và chị G có đăng ký kết hôn tại Ủy ban nhân dân xã B,
huyện H, tỉnh Đồng Tháp vào ngày 13/5/2011, là hôn nhân hợp pháp, được pháp
luật công nhận.
Trong quá trình chung sống vợ chồng phát sinh nhiều mâu thuẫn do bất
đồng quan điểm, thường xuyên cãi nhau, không hòa hợp trong cuộc sống một thời
gian dài từ năm 2021 cho đến nay. Khoảng thời gian sống ly thân vợ chồng anh
chị không có hàn gắn tình cảm với nhau. Hơn nữa, anh T xác định giữa anh T và
chị G không còn thương yêu, quý trng, chăm sóc, giúp đỡ nhau trong cuộc sống,
không tạo điều kiện để cho nhau phát triển về mi mặt.
Như vậy, có cơ sở xác định hôn nhân giữa anh T và chị G đã lâm vào tình
trạng trầm trng, đời sống chung không thể kéo dài, mục đích của hôn nhân không
đạt được. Do đó, anh Bùi Minh T yêu cầu ly hôn với chị Nguyễn Thị G là phù
hợp theo quy định tại Điều 56 Luật hôn nhân và gia đình năm 2014 nên được
chấp nhận.
[2.2] Về con chung: Trong quá trình chung sống anh T và chị G có 02 con
chung tên Bùi Nguyễn Xuân N, sinh ngày 02/9/2014 và Bùi Nguyễn Xuân M, sinh
ngày 02/9/2014 , sau khi ly hôn anh T yêu cầu được tiếp tục nuôi con chung đến trưởng
thành đủ 18 tuổi. Xét thấy nguyện vng của cháu Xuân N và Xuân M là sống với anh
T, ngoài ra hai cháu đang hc tập và sinh sống ổn định. Để đảm bảo cho sự phát triển
ổn định trên cho hai cháu cần tiếp tục giao Bùi Nguyễn Xuân N, sinh ngày 02/9/2014
và Bùi Nguyễn Xuân M, sinh ngày 02/9/2014, cho anh T tiếp tục nuôi dưỡng đến
trưởng thành, đủ 18 tuổi có khả năng lao động là phù hợp. Đối với việc cấp dưỡng
nuôi con do anh T không yêu cầu chị G thực hiện nghĩa vụ cấp dưỡng nuôi con và chị
G cũng không có văn bản ý kiến nên Hội đồng xét xử không đặt ra xem xét, giải
quyết.
[2.3] Về tài sản chung và nợ chung: Anh T xác định là không có, không
yêu cầu giải quyết. Chị Nguyễn Thị G không có văn bản ghi ý kiến gửi cho Tòa
án nên Hội đồng xét xử không đặt ra xem xét giải quyết.

4
[3] Về án phí: Anh Bùi Minh T phải chịu án phí về hôn nhân và gia đình
theo quy định của pháp luật.
[4] Xét quan điểm của đại diện Viện kiểm sát phù hợp với nhận định của
Hội đồng xét xử nên được chấp nhận.
Vì các lẽ trên,
QUYẾT ĐỊNH:
Căn cứ vào khoản 1 Điều 28, điểm a khoản 1 Điều 35, điểm a khoản 1 Điều
39, Điều 147, Điều 227, Điều 228, Điều 266, Điều 271 và Điều 273 của Bộ luật
tố tụng dân sự;
Điều 51, Điều 53, Điều 56, Điều 58, Điều 81, Điều 82, Điều 83 Luật hôn
nhân và gia đình năm 2014;
Điểm a khoản 5 Điều 27 của Nghị quyết số 326/2016/UBTVQH14 ngày
30/12/2016 của Ủy ban Thường vụ Quốc hội quy định về mức thu, miễn, giảm,
thu, nộp, quản lý và sử dụng án phí và lệ phí Tòa án.
Tuyên xử: Chấp nhận yêu cầu khởi kiện của anh Bùi Minh T.
- Về hôn nhân: Anh Bùi Minh T được ly hôn với chị Nguyễn Thị G.
- Về con chung: Giao con chung tên Bùi Nguyễn Xuân N, sinh ngày 02/9/2014
và Bùi Nguyễn Xuân M, sinh ngày 02/9/2014 cho anh T tiếp tục nuôi dưỡng đến trưởng
thành đủ 18 tuổi, chị Nguyễn Thị G không phải thực hiện nghĩa vụ cấp dưỡng nuôi con
do anh T không yêu cầu.
Chị Nguyễn Thị G được quyền thăm nom, chăm sóc, nuôi dưỡng giáo dục con
không ai được cản trở.
- Về tài sản chung và nợ chung: Không có, nên Hội đồng xét xử không đặt
ra xem xét giải quyết.
Về án phí: Anh Bùi Minh T phải chịu án phí hôn nhân và gia đình sơ thẩm
là 300.000 đồng (Ba trăm nghìn đồng), nhưng được khấu trừ vào số tiền tạm ứng
án phí đã nộp là 300.000 đồng theo Biên lai thu tạm ứng án phí lệ phí Tòa án số
0007021 ngày 05/11/2024 của Chi cục Thi hành án dân sự huyện H, tỉnh Đồng
Tháp. Anh Bùi Minh T đã nộp xong tiền án phí hôn nhân và gia đình sơ thẩm.
Chị Nguyễn Thị G không phải chịu án phí hôn nhân và gia đình sơ thẩm.
Nguyên đơn, bị đơn vắng mặt tại phiên tòa có quyền kháng cáo trong thời
15 ngày kể từ ngày nhận được bản án hoặc bản án được niêm yết.
Trường hợp bản án, quyết định được thi hành theo quy định tại Điều 2 Luật
Thi hành án dân sự thì người được thi hành án dân sự, người phải thi hành án dân
5
sự có quyền thỏa thuận thi hành án, quyền yêu cầu thi hành án, tự nguyện thi hành
án hoặc bị cưỡng chế thi hành án theo quy định tại các điều 6, 7, 7a và 9 Luật Thi
hành án dân sự; thời hiệu thi hành án được thực hiện theo quy định tại Điều 30
Luật Thi hành án dân sự.
THÀNH VIÊN HỘI ĐỒNG XÉT XỬ THẨM PHÁN – CHỦ TỌA PHIÊN TÒA
Nguyễn Thị Tuyết Trinh –Nguyễn Thị Diệu Hiền Huỳnh Anh Thư
Nơi nhận:
- Đương sự;
- VKSND huyện H;
- CC THA DS huyện H;
- TAND tỉnh Đồng Tháp;
- UBND xã B;
- Lưu hồ sơ vụ án.
TM. HỘI ĐỒNG XÉT XỬ SƠ THẨM
Thẩm phán - Chủ tọa phiên tòa
Huỳnh Anh Thư
6
7
8
9
10
Nơi nhận:
- Đương sự;
- VKSND huyện H;
- CC THA DS huyện H;
- TAND tỉnh Đồng Tháp;
- UBND xã Tân Hòa;
- Lưu hồ sơ vụ án.
TM. HỘI ĐỒNG XÉT XỬ SƠ THẨM
Thẩm phán - Chủ tọa phiên tòa
Huỳnh Anh Thư
11
12
13
14
15
16
Tải về
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!
Bản án/ Quyết định cùng đối tượng
1
Ban hành: 27/03/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
2
Ban hành: 27/03/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
3
Ban hành: 26/03/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
4
Ban hành: 26/03/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
5
Ban hành: 25/03/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
6
Ban hành: 21/03/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
7
Ban hành: 19/03/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
8
Ban hành: 19/03/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
9
Ban hành: 18/03/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
10
Ban hành: 17/03/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
11
Ban hành: 17/03/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
12
Ban hành: 14/03/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
13
Ban hành: 14/03/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
14
Bản án số 04/2025/HNGĐ-PT ngày 13/03/2025 của TAND TP. Đà Nẵng về vụ án ly hôn về mâu thuẫn gia đình
Ban hành: 13/03/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
15
Ban hành: 13/03/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
16
Ban hành: 12/03/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
17
Ban hành: 12/03/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
18
Ban hành: 12/03/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
19
Bản án số 06/2025/HNGĐ-PT ngày 11/03/2025 của TAND tỉnh Sơn La về vụ án ly hôn về mâu thuẫn gia đình
Ban hành: 11/03/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
20
Ban hành: 11/03/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm