Bản án số 08/2025/HNGĐ-ST ngày 24/06/2025 của Tòa án nhân dân khu vực 7 - Thái Nguyên, tỉnh Thái Nguyên về vụ án ly hôn về mâu thuẫn gia đình

  • Thuộc tính
  • Nội dung
  • VB gốc
  • VB liên quan
  • Lược đồ
  • Đính chính
  • Án lệ
  • BA/QĐ cùng nội dung
  • Tải về
Tải văn bản
Báo lỗi
  • Gửi liên kết tới Email
  • Chia sẻ:
  • Chế độ xem: Sáng | Tối
  • Thay đổi cỡ chữ:
    17

Thuộc tính Bản án 08/2025/HNGĐ-ST

Tên Bản án: Bản án số 08/2025/HNGĐ-ST ngày 24/06/2025 của Tòa án nhân dân khu vực 7 - Thái Nguyên, tỉnh Thái Nguyên về vụ án ly hôn về mâu thuẫn gia đình
Quan hệ pháp luật: Vụ án ly hôn về mâu thuẫn gia đình
Cấp xét xử: Sơ thẩm
Tòa án xét xử: Tòa án nhân dân khu vực 7 - Thái Nguyên, tỉnh Thái Nguyên
Số hiệu: 08/2025/HNGĐ-ST
Loại văn bản: Bản án
Ngày ban hành: 24/06/2025
Lĩnh vực: Hôn nhân gia đình
Áp dụng án lệ:
Đã biết

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để xem áp dụng án lệ. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Đính chính:
Đã biết

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để xem đính chính. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Thông tin về vụ/việc: Chị Triệu Thị D được ly hôn với anh Nguyễn Duy B
Tóm tắt Bản án

Nội dung tóm tắt đang được cập nhật, Quý khách vui lòng quay lại sau!

Tải văn bản

TÒA ÁN NHÂN DÂN
HUYỆN CHỢ ĐỒN
TỈNH BẮC KẠN
Bản án số: 08/2025/HNGĐ-ST
Ngày: 24/6/2025
V/v: Ly hôn, tranh chấp về nuôi con chung
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHNGA VIỆT NAM
Độc lập - Tdo - Hạnh pc
NHÂN DANH
NƯỚC CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
TÒA ÁN NHÂN DÂN HUYỆN CHỢ ĐỒN, TỈNH BẮC KẠN
- Thành phần Hội đồng xét xử sơ thẩm gồm:
Thẩm phán - Chủ tọa phiên tòa: Ông Triệu Văn Mẫn.
Các Hội thẩm nhân dân: 1. Ông Nông Văn Điền
2. Bà Lục Thị Xinh
- Thư phiên tòa: Mạc Thị Thư Tòa án nhân dân huyện Chợ
Đồn, tỉnh Bắc Kạn.
- Đại diện Viện kiểm sát nhân dân huyện Chợ Đồn, tỉnh Bắc Kạn tham
gia phiên toà: Ông Hoàng Trọng Hữu - Kiểm sát viên.
Ngày 24 tháng 6 năm 2025, ti Hội trường xét x Tòa án nhân dân huyn
Ch Đồn, tnh Bc Kn xét x sơ thẩm công khai v án hôn nhân và gia đình thụ
s: 11/2025/TLST-HNGĐ ngày 24/3/2025 v việc “Ly hôn, tranh chấp v nuôi con
chungtheo Quyết định đưa vụ án ra xét x s: 07/2025/QĐXXST-HNGĐ ngày
21/5/2025 Quyết định hoãn phiên tòa s: 05/2025/QĐST-HNGĐ ngày
09/6/2025 giữa các đương sự:
- Nguyên đơn: Ch Triu Th D; sinh năm 1984;
Địa ch: Tổ dân phố M thị trấn B, huyện C, tỉnh Bắc Kạn. Vng mặt (Có đơn
xin xét x vng mt).
- B đơn: Anh Nguyn Duy B; sinh năm 1984;
Địa ch: Thôn T, xã Đ, huyện C, tỉnh Bắc Kạn.
Nơi ở hin nay: Tổ dân phố M, thị trấn B, huyện C, tỉnh Bắc Kạn. Vng mt
không có lí do.
NỘI DUNG VỤ ÁN:
2
Trong đơn khởi kiện xin ly hôn trong quá trình giải quyết vụ án nguyên
đơn chị Triu Th D trình bày:
Chị D anh Nguyn Duy B kết hôn tự nguyện, đăng kết hôn ngày
31/12/2007 tại Ủy ban nhân dân Đ, huyện C, tỉnh Bắc Kạn. Sau khi kết hôn,
thời gian đầu vợ chồng chung sống hạnh phúc, đầm ấm. Tuy nhiên, từ năm 2012
vợ chồng phát sinh mâu thuẫn, cho đến mấy m gần đây mâu thuẫn ngày càng
trầm trọng hơn nên chung sống không hạnh phúc. Nguyên nhân mâu thuẫn do anh
B không tu chí làm ăn, không quan tâm gia đình, vợ con, hay uống rượu say không
làm chủ bản thân, nhiu ln có hành vi bo lực đối vi ch D dẫn đến v chng bt
đồng quan điểm, không tìm được tiếng nói chung trong hôn nhân. Nay c định
tình cảm vợ chồng không còn, mục đích hôn nhân không đạt được nên chị D đề
nghị Tòa án giải quyết cho ly hôn với anh B.
Về con chung: Chị D và anh Nguyn Duy B có hai con chung, con ln tên là
Nguyn Duy T, sinh ngày 29/8/2008, con nh tên Nguyn Th H, sinh ngày
23/8/2015. Hin nay các con đang sinh vi v chng ch D ti TM, thị trấn B,
huyện C. Ly hôn chị D nguyện vọng được trực tiếp trông nom, nuôi dưỡng,
chăm sóc, giáo dục cả hai con cho đến khi con chung đủ 18 tuổi. Về cấp dưỡng
nuôi con chị D không yêu cầu Tòa án giải quyết.
Về tài sản chung và nợ chung: Chị D không yêu cầu Tòa án giải quyết.
Bị đơn anh Nguyễn Duy B biết việc Tòa án thụ lý, giải quyết vụ án ly hôn
giữa chị D anh B, được Tòa tống đạt hợp lệ các văn bản tố tụng nhưng không
đến Tòa án làm việc, không nộp bản tự khai và cũng không cung cấp tài liệu,
chứng cứ liên quan trong vụ án cho Tòa án không hợp tác để giải quyết vụ
án.
Tại phiên tòa hôm nay chị Triu Th D đơn xin xét xử vắng mặt, trong
đơn trình bày quan điểm giữ nguyên yêu cầu khởi kiện xin được ly hôn nuôi
con với anh B, về nghĩa vụ cấp dưỡng nuôi con chị D không yêu cầu Tòa án giải
quyết. Anh B đã được Tòa án triệu tập hợp lệ nhưng vắng mặt không có lý do.
Tại phiên tòa, đại diện Viện kiểm sát phát biểu ý kiến: Thẩm phán đã xác
định đúng về thẩm quyền giải quyết vụ án, quan hệ pháp luật tranh chấp, về
cách tham tụng, về thu thập tài liệu, chứng cứ; việc cấp, tống đạt các văn bản tố
tụng cho đương sự; về thời gian gửi hồ sơ cho Viện kiểm sát. Hội đồng xét xử, Thư
phiên tòa thực hiện đúng trình tự thủ tục tố của pháp luật tố tụng dân sự trong
quá trình giải quyết vụ án. Nguyên đơn thực hiện đúng quyền nghĩa vụ của
mình theo quy định pháp luật; bị đơn không thực hiện đúng quyền nghĩa vụ của
mình theo quy định pháp luật.
3
Về quan điểm giải quyết vụ án: Đề nghị Hội đồng xét xử căn cứ khoản 1
Điều 28; khoản 4 Điều 147; Điều 227; Điều 228, Điều 238; Điều 271; Điều 273 Bộ
luật Tố tụng dân sự; các Điều 51, 53, 56, 81, 82, 83 Luật hôn nhân và gia đình năm
2014; điểm a khoản 5 Điều 27 Nghị quyết số 326/2016/UBTVQH14 ngày 30-12-
2016 của Ủy ban Thường vụ Quốc hội quy định về mức thu, miễn, giảm, thu, nộp,
quản lý và sử dụng án phí và lệ phí Tòa án, tuyên xử: Chấp nhận yêu cầu khởi kiện
của nguyên đơn, chị Triệu Thị D được ly hôn với anh Nguyn Duy B; Về con
chung: Giao cả hai con chung con ln tên Nguyn Duy T, sinh ngày 29/8/2008,
con nh tên Nguyn Th H, sinh ngày 23/8/2015 cho chị Triệu Thị D trực tiếp
trông nom, nuôi dưỡng, chăm sóc, giáo dục cho đến khi các con chung đủ 18 tuổi.
Về cấp dưỡng nuôi con về tài sản chung, nợ chung nguyên đơn không yêu cầu
Tòa án giải quyết nên đề nghị Hội đồng xét xử không xem xét, giải quyết. Về án
phí: Nguyên đơn phải chịu án phí theo quy định của pháp luật.
NHẬN ĐỊNH CỦA TÒA ÁN:
Căn cứ vào các tài liệu, chứng cứ trong hồ sơ vụ án, trên sở xem xét
đầy đủ toàn diện các tài liệu, chứng cứ, ý kiến của đương sự, Hội đồng xét xử nhận
định:
[1] Về quan hệ pháp luật thẩm quyền giải quyết vụ án: Chị Triu Th D
khởi kiện xin ly hôn với anh Nguyn Duy B đăng hộ khẩu thường trú tại
thôn Thôn Trung T, xã Đại S, huyện Chợ Đ, tỉnh Bắc Kạn. Đây là vụ án tranh chấp
về hôn nhân và gia đình theo quy định tại Điều 28 Bộ luật Tố tụng dân sự thẩm
quyền giải quyết thuộc Tòa án nhân dân huyện Chợ Đồn, tỉnh Bắc Kạn theo quy
định tại Điều 35 và Điều 39 Bộ luật tố tụng dân sự.
[2] Về trình tự, thủ tục tố tụng: Sau khi thụ vụ án Tòa án đã tiến hành các
trình tự giải quyết vụ án theo quy định của Bộ luật Tố tụng dân sự. Ngày 09/6/2025
Tòa án mphiên tòa xét xử nhưng do bị đơn anh Nguyễn Duy B vắng mặt tại
phiên tòa không do nên Tòa án hoãn phiên tòa. Ngày 24/6/2025 Tòa án mở
lại phiên tòa, nguyên đơn đơn xin vắng mặt tại phiên tòa, b đơn vắng mặt
không do. Do vậy, Hội đồng xét xử căn cứ vào Điều 227, Điều 228 Điều
238 của Bộ luật Tố tụng dân sự xét xử vắng mặt nguyên đơn và bị đơn.
[3] Căn cứ đơn khởi kiện, lời trình bày của chị Triu Th D đối chiếu với
các chứng cứ sơ vụ án Hội đồng xét xử nhận định:
Về quan hệ hôn nhân: Chị Triu Th D anh Nguyn Duy B kết hôn tự
nguyện, có đăng ký kết hôn tại Ủy ban nhân dân xã Đ, huyện C, tỉnh Bắc Kạn ngày
31 tháng 12 năm 2007 hôn nhân hợp pháp. Căn cứ tài liệu, chứng cứ có trong hồ
sơ vụ án thể hiện quá trình chung sống giữa vợ chồng chị D và anh B mâu thuẫn
4
trầm trọng. Kết quả xác minh đối với người thân trong gia đình của anh B, chị D
chính quyền địa phương nơi chị D và anh B chung sống thể hiện vợ chồng chị D và
anh B nhiều mâu thuẫn, nguyên nhân là do anh B hay uống rượu say không làm
chủ bản thân nên nhiều lần có hành vi bạo lực đối với chị D dẫn đến bất đồng quan
điểm sống, cuộc sống hôn nhân không hạnh phúc. Anh B được Tòa án triệu tập
nhiều lần nhưng không đến Tòa án làm việc, không gửi văn bản nêu quan điểm của
mình cho Tòa án, thể hiện ý chí không muốn hàn gắn quan hệ vợ chồng và níu kéo
cuộc hôn nhân này. Như vậy, có đủ cơ sở xác định hôn nhân của chị D và anh B đã
lâm vào tình trạng trầm trọng, đời sống chung không thể kéo dài, mục đích hôn
nhân không đạt được. Hội đồng xét xử chấp nhận yêu cầu khởi kiện xin ly hôn của
nguyên đơn là đúng với quy định tại khoản 1 Điều 56 Luật hôn nhân gia đình.
Về con chung: Chị D và anh B có hai con chung, con ln tên là Nguyn Duy
T, sinh ngày 29/8/2008, con nh tên Nguyn Th H, sinh ngày 23/8/2015. Chị D
nguyện vọng được trực tiếp trông nom, nuôi dưỡng, chăm c, giáo dục con
chung sau khi ly hôn. Hội đồng xét xử xét thấy các con chung đều nguyện vọng
được mngười trực tiếp chăm sóc giáo dục. Hơn nữa chị D thu nhập ổn định
từ lương, đủ điều kiện nuôi con. Còn anh B được Tòa án triệu tập làm việc tuy
nhiên không ý kiến về việc nuôi con. Do vậy, giao cả hai con chung cho chị D
trực tiếp trông nom, nuôi dưỡng, chăm sóc, giáo dục sẽ đảm bảo quyền lợi mọi mặt
của các con đúng quy định pháp luật. Về cấp dưỡng nuôi con chị D không u
cầu Tòa án giải quyết nên Hội đồng xét xử không xem xét, giải quyết.
Về tài sản chung nợ chung: Các đương sự không yêu cầu nên Hội đồng
xét xử không xem xét, giải quyết.
[4] Về án phí: Nguyên đơn phải chịu án phí theo quy định của pháp luật.
Vì các lẽ trên,
QUYẾT ĐỊNH:
Căn cứ khoản 1 Điều 28; điểm a khoản 1 Điều 35; điểm a khoản 1 Điều 39;
khoản 4 điều 147; Điều 227; Điều 228; Điều 238; Điều 271; Điều 273 của Bộ luật
Tố tụng dân sự; Điều 51, khoản 1 Điều 56, Điều 81, 82, 83 của Luật hôn nhân
gia đình; điểm a khoản 5 Điều 27 Nghị quyết số: 326/2016/UBTVQH14 ngày 30-
12-2016 của Ủy ban Thường vQuốc hội quy định về mức thu, miễn, giảm, thu,
nộp, quản lý và sử dụng án phí và lệ phí Tòa án.
Tuyên xử: Chấp nhận yêu cầu khởi kiện của chị Triu Th D.
1. Về quan hệ hôn nhân: Chị Triu Th D được ly hôn anh Nguyn Duy B.
5
2. Về con chung: Giao cả hai con chung, con ln tên Nguyn Duy T, sinh
ngày 29/8/2008, con nh tên Nguyn Th H, sinh ngày 23/8/2015 cho chị Triu
Th D trực tiếp trông nom, chăm sóc, nuôi dưỡng, giáo dục cho đến khi con chung
đủ 18 tuổi.
Về nghĩa vụ cấp dưỡng nuôi con chung: Đương skhông yêu cầu nên Hội
đồng xét xử không xem xét, giải quyết.
Sau khi ly hôn, anh Nguyn Duy B quyền, nghĩa vụ thăm nom con chung
theo quy định của pháp luật không ai được cản trở. lợi ích của con khi cần
thiết các bên quyền thay đổi người trực tiếp nuôi con hoặc yếu cầu cấp dưỡng
nuôi con theo quy định của pháp luật.
3. Về tài sản chung và nợ chung: Đương sự không yêu cầu nên Hội đồng t
xử không xem xét, giải quyết.
4. Về án phí: Chị Triu Th D phải chịu 300.000 đồng án phí vụ án Hôn
nhân gia đình thẩm, được trừ vào số tiền 300.000 đồng đã nộp tạm ứng án
phí theo Biên lai thu tiền số 0003384 ngày 24 tháng 3 năm 2025 của Chi cục Thi
hành án dân sự huyện Chợ Đồn, tỉnh Bắc Kạn.
"Trường hợp Bản án, Quyết định được thi hành theo quy định tại Điều 2
Luật Thi hành án dân sự thì người được thi hành án dân sự, người phải thi hành
án dân sự quyền thoả thuận thi hành án, quyền yêu cầu thi hành án, tự nguyện
thi hành án hoặc bị cưỡng chế thi hành án theo quy định tại các điều 6, 7 và 9 Luật
Thi hành án dân sự; thời hiệu thi hành án được thực hiện theo quy định tại Điều 30
Luật Thi hành án dân sự”.
5. Quyền kháng cáo: Án xử công khai thẩm, nguyên đơn bị đơn đều
vắng mặt tại phiên tòa quyền kháng cáo bản án trong thời hạn 15 ngày kể từ
ngày nhận được bản án hoặc kể từ ngày bản án được niêm yết.
Nơi nhận:
- TAND tỉnh Bắc Kạn:
- VKS huyện Chợ Đồn;
- THADS huyện Chợ Đồn;
- UBNDĐ;
- Các đương sự;
- Lưu hồ sơ.
TM. HỘI ĐỒNG XÉT XỬ SƠ THẨM
THẨM PHÁN - CHỦ TỌA PHIÊN TOÀ
(đã ký)
Triệu Văn Mẫn
Tải về
Bản án số 08/2025/HNGĐ-ST Bản án số 08/2025/HNGĐ-ST

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Bản án số 08/2025/HNGĐ-ST Bản án số 08/2025/HNGĐ-ST

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Bản án/ Quyết định cùng đối tượng

Bản án cùng lĩnh vực

Bản án mới nhất