Bản án số 08/2025/HNGĐ-ST ngày 26/03/2025 của TAND huyện Vụ Bản, tỉnh Nam Định về vụ án ly hôn về mâu thuẫn gia đình

  • Thuộc tính
  • Nội dung
  • VB gốc
  • VB liên quan
  • Lược đồ
  • Đính chính
  • Án lệ
  • BA/QĐ cùng nội dung
  • Tải về
Tải văn bản
Báo lỗi
  • Gửi liên kết tới Email
  • Chia sẻ:
  • Chế độ xem: Sáng | Tối
  • Thay đổi cỡ chữ:
    17

Thuộc tính Bản án 08/2025/HNGĐ-ST

Tên Bản án: Bản án số 08/2025/HNGĐ-ST ngày 26/03/2025 của TAND huyện Vụ Bản, tỉnh Nam Định về vụ án ly hôn về mâu thuẫn gia đình
Quan hệ pháp luật: Vụ án ly hôn về mâu thuẫn gia đình
Cấp xét xử: Sơ thẩm
Tòa án xét xử: TAND huyện Vụ Bản (TAND tỉnh Nam Định)
Số hiệu: 08/2025/HNGĐ-ST
Loại văn bản: Bản án
Ngày ban hành: 26/03/2025
Lĩnh vực: Hôn nhân gia đình
Áp dụng án lệ:
Đã biết

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để xem áp dụng án lệ. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Đính chính:
Đã biết

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để xem đính chính. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Thông tin về vụ/việc: - Nguyên đơn
Tóm tắt Bản án

Nội dung tóm tắt đang được cập nhật, Quý khách vui lòng quay lại sau!

Tải văn bản

TÒA ÁN NHÂN DÂN
HUYỆN VỤ BẢN
TỈNH NAM ĐỊNH
Bản án số: 08/2025/HNGĐ-ST
Ngày 26/3/2025
V/v ly hôn
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
NHÂN DANH
NƯỚC CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
TÒA ÁN NHÂN DÂN HUYỆN VỤ BẢN, TỈNH NAM ĐỊNH
- Thành phần Hội đồng xét xử sơ thẩm gồm có:
Thẩm phán - chủ tọa phiên tòa: ông Trần Đức Cường.
Các Hội thẩm nhân dân:
Ông Hoàng Quốc Mậu.
Nguyễn Thị Dung.
- Thư ký phiên tòa: Bùi Kiều Trang, là Thẩm tra viên của Tòa án nhân dân
huyện Vụ Bản, tỉnh Nam Định.
- Đại diện Viện Kiểm sát nhân dân huyện Vụ Bản, tỉnh Nam Định tham gia
phiên tòa: ông Phạm Ngọc Dũng, là Kiểm sát viên.
Ngày 26 tháng 3 năm 2025, tại Tòa án nhân dân huyện Vụ Bản, tỉnh Nam
Định xét xử thẩm công khai vụ án thụ số 115/2024/TLST-HNGĐ ngày 16
tháng 10 năm 2024 về việc ly hôn, theo Quyết định đưa vụ án ra xét x số
01/2025/QĐXXST-HNGĐ ngày 14 tháng 02 năm 2025, giữa các đương sự:
1. Nguyên đơn: ông Đoàn Bình Đ, sinh năm 1978.
2. Bị đơn: Trần Thị T, sinh năm 1980.
ng nơi cư trú: thôn T, xã Đ, huyện V, tỉnh Nam Định.
Tại phiên tòa, ông Đ T vắng mặt.
NỘI DUNG VỤ ÁN:
* Theo đơn khởi kiện và bản tự khai tại Tòa án, nguyên đơn ông Đoàn Bình
Đ trình bày:
Ông Đ Trần Thị T kết hôn với nhau tự nguyện đã đăng kết hôn
vào ngày 21 tháng 3 năm 2023 tại Ủy ban nhân dân Đ, huyện V, tỉnh Nam Định.
Quá trình chung sống do vợ chồng bất đồng quan điểm sống, thiếu stôn trọng
nhau dẫn đến không hòa hợp, thường xuyên cãi nhau, giận dỗi nhau. Ông Đ
T đã sống ly thân và chấm dứt quan hệ tình cảm với nhau từ tháng 8 năm 2024 đến
nay, mỗi người một nơi và không còn quan tâm chăm sóc đến nhau nữa. Nay ông
Đ c định hôn nhân kng hnh phúc, ông kng cònnh cảm với T, vợ
2
chồng không có khả năng đoàn tụ với nhau nên ông đề nghị Tòa án giải quyết cho
ông được ly hôn T.
Về con chung: giữa ông Đ T không có. Về tài sản, nợ chung những
vấn đề khác liên quan: ông Đ không đề nghị Tòa án xem xét, giải quyết.
* Đối với bị đơn Trần Thị T:
T đã nộp đơn phản tố yêu cầu Tòa án chia tài sản chung của vợ chồng
gồm: một chiếc xe ô nhãn hiệu Outlander, biển kiểm soát 18A-XXX.XX khoản
vay nợ 400.000.000 đồng tại Ngânng TMCP V - Chi nhánh N - PGD T. Tòa án
nhân dân huyện Vụ Bản đã ra thông báo yêu cầu sửa đổi, bổ sung đơn phản tố
bổ sung tài liệu, chứng cứ nhưng bà T không sửa đổi, bổ sung đơn phản tố theo yêu
cầu của Tòa án và không bổ sung tài liệu, chứng cứ kèm theo đơn phản tố.
T có đơn đề nghị Tòa án nhân dân huyện Vụ Bản, tỉnh Nam Định chuyển
hồ sơ vụ án đến Tòa án nhân dân huyện Lý Nhân, tỉnh Hà Nam để giải quyết theo
thẩm quyền nhưng không cung cấp căn cứ về nơi cư t của bà T cho Tòa án biết.
Trong quá trình giải quyết vụ án, T đã được tống đạt hợp lệ các văn bản t
tụng, được triệu tập hợp lệ nhưng không đến Tòa án tham gia tố tụng và không có
ý kiến gì về việc giải quyết vụ án.
* Tại phiên tòa, Kiểm sát viên phát biểu ý kiến về việc giải quyết vụ án:
Về việc tuân theo pháp luật của Thẩm phán, Hội đồng xét xử, Thư phiên
tòa và việc chấp hành pháp luật của người tham gia tố tụng: Thẩm phán, Hội đồng
xét xử, Thư ký phiên tòa và những người tham gia tố tụng đã chấp hành đúng quy
định của Bộ luật Tố tụng dân sự.
Về việc giải quyết vụ án: Ông Đ T kết hôn tự nguyện, đăng kết
hôn tại Ủy ban nhân dân xã Đ, huyện V, tinh Nam Định vào ngày 21 tháng 3 năm
2023, đây là cuộc hôn nhân hợp pháp. Quá trình chung sống phát sinh mâu thuẫn,
vợ chồng đã sng ly thân từ tháng 8 năm 2024, không còn quan tâm đến nhau. Như
vậy, mâu thuẫn vợ chồng đã trầm trọng, đời sống chung không thể kéo dài, mục
đích của hôn nhân không đạt được, đề nghị Hội đồng xét xử căn cứ vào các Điều
51 56 của Luật Hôn nhân gia đình xử ly hôn giữa ông Đ T. Về con
chung: giữa hai người không con chung. Về tài sản những vấn đề khác
liên quan: ông Đbà T không yêu cầu giải quyết. Về án phí ly hôn sơ thẩm: căn
cứ vào khoản 4 Điều 147 của Bộ luật Tố tụng dân sự, Nghị quyết số
326/2016/UBTVQH14 của Ủy ban Thường vụ Quốc hội đ buộc ông Đ phải nộp
án phí theo quy định.
NHẬN ĐỊNH CỦA TÒA ÁN:
Sau khi nghiên cứu các tài liệu trong hồ vụ án được thẩm tra tại phiên
tòa, Hội đồng xét xử nhận định:
[1] Vtố tụng thẩm quyền giải quyết v án: Bị đơn Trần Thị T nơi
đăng ký hộ khẩu thường trú tại thôn T, xã Đ, huyện Vụ bản, tỉnh Nam Định. T
3
đơn đề nghị Tòa án nhân dân huyện Vụ Bản, tỉnh Nam Định chuyển hồ vụ
án đến Tòa án nhân dân huyện Nhân, tỉnh Nam đgiải quyết theo thẩm
quyền nhưng không cung cấp căn cứ về nơi cư trú của bà T cho Tòa án biết. Công
an xã T, huyện Nhân, tỉnh Nam đã văn bản trả lời với nội dung: Qua
kiểm tra hiện tại trên hệ thống Cơ sở dữ liệu Quốc gia về dân cư trên địa bàn xã T
không có công dân Trần Thị T, sinh năm 1980 có đăng ký hộ khẩu thường trú hay
đăng tạm ttại địa phương”. Do đó, căn cứ vào khoản 1 Điều 28, điểm a khoản
1 Điều 35, khoản 1 Điều 39 của Bộ luật Tố tụng dân sự, vụ án dân sự về việc ly
hôn giữa nguyên đơn là ông Đ và bị đơn T thuộc thẩm quyền giải quyết của
Tòa án nhân dân huyện Vụ Bản, tỉnh Nam Định.
Tại phiên tòa, nguyên đơn ông Đ vắng mặt nhưng đơn đề nghị xét x
vắng mặt; bị đơn là T được Tòa án triệu tập hợp lệ lần thứ hai nhưng vắng mặt
không do chính đáng. Căn cứ vào điểm b khoản 2 Điều 227, khoản 1 Điều
228 của Bộ luật Tố tụng dân sự, Tòa án tiến hành xét xử vắng mặt ông Đ T.
[2] Về hôn nhân: Giữa ông Đ và T kết hôn với nhau tnguyện, đã đăng
kết hôn ngày 21 tháng 3 năm 2023 tại Ủy ban nhân dân xã Đ, huyện V, tỉnh Nam
Định theo đúng quy định của Luật Hôn nhân và gia đình năm 2014 nên đây là hôn
nhân hợp pháp.
Đời sống vợ chồng giữa ông Đ T không hạnh phúc, vợ chồng đã sống
ly thân, không còn sự quan tâm, chăm sóc, chia sẻ với nhau. Xét thấy, ông Đ T
đã vi phạm nghiêm trọng quyền, nghĩa vụ của vợ chồng, làm cho hôn nhân lâm vào
tình trạng trầm trọng, đời sống chung không thể kéo dài, mục đích hôn nhân không
đạt được nên việc giải quyết cho ông Đ ly hôn T có căn cứ quy định tại khoản
1 Điều 56 của Luật Hôn nhân và gia đình.
[3] Về con chung: Ông Đ trình bày là giữa ông T không có con chung,
bà T không có ý kiến gì về con chung.
[4] Về tài sản nợ chung: Ông Đ không yêu cầu Tòa án giải quyết. Trong
giai đoạn chuẩn bị xét xử, T đã nộp đơn phản tố yêu cầu Tòa án chia tài sản
chung của vợ chồng T một chiếc xe ô Outlander khoản vay nợ
400.000.000 đồng tại Ngân hàng TMCP V nhưng không sửa đổi, bổ sung đơn phản
tố theo yêu cầu của Tòa án và không bổ sung tài liệu, chứng cứ kèm theo đơn phản
tố. Vì vậy, căn cứ vào khoản 2 Điều 193 và khoản 1 Điều 194 của Bộ luật T tụng
dân sự, Tòa án nhân dân huyện Vụ Bản, tỉnh Nam Định đã trả lại đơn phản tố cho
T.
Những vấn đề khác liên quan, ông Định không đề nghị giải quyết. T
không có ý kiến gì.
Do vậy, về con chung giữa ông Đ T không có. Về tài sản, nợ chung
những vấn đề khác liên quan Hội đồng xét xử không xem xét, giải quyết.
[5] Về án phí: Căn cứ quy định tại khoản 4 Điều 147 của Bộ luật Tố tụng dân
sự Nghị quyết số 326/2016/UBTVQH14 ngày 30 tháng 12 năm 2016 của Ủy
4
ban Thường vụ Quốc hội quy định về án phí Tòa án. Ông Đ nghĩa vnộp án phí
dân sự sơ thẩm.
[6] Về quyền kháng cáo: Ông Đ và bà T có quyền kháng cáo bản án này theo
quy định tại khoản 1 Điều 273 của B luật Tố tụng dân sự.
Vĩ các lẽ trên,
QUYẾT ĐỊNH:
Căn cứ vào khoản 1 Điều 56 của Luật Hôn nhân và gia đình; khoản 4 Điều
147, điểm b khoản 2 Điều 227, khoản 1 Điều 228, khoản 1 Điều 273 của Bộ luật
Tố tụng dân sự Nghị quyết số 326/2016/UBTVQH14 ngày 30 tháng 12 năm
2016 của Ủy ban Thường v Quốc hội quy định về án phí Tòa án.
1. Về hôn nhân: Cho ông Đoàn Bình Đ ly hôn Trần Thị T.
2. Về án phí: Ông Đoàn Bình Đ phải nộp án phí dân sự thẩm 300.000
đồng, được đối trừ vào số tiền tạm ứng án pông Đ đã nộp 300.000 đồng tại
Chi cục Thi hành án dân sự huyện Vụ Bản, tỉnh Nam Định theo biên lai thu tạm
ứng án phí số 0000916 ngày 16 tháng 10 m 2024, ông Đ đã nộp đán phí dân sự
sơ thẩm.
3. Về quyền kháng cáo: Ông Đoàn Bình Đ Trần Thị T có quyền kháng
cáo bản án này trong thời hạn 15 ngày, kể từ ngày nhận được bản án hoặc bản án
được niêm yết.
Nơi nhận:
- Đương sự;
- Viện Kiểm sát ND huyện Vụ Bản;
- Tòa án ND tỉnh Nam Định;
- Viện Kiểm sát ND tỉnh Nam Định;
- Chi cục Thi hành án DS huyện Vụ Bản;
- Ủy ban ND xã Đ, huyện V;
- Lưu: Văn phòng Tòa án, hồ sơ vụ án.
TM. HỘI ĐỒNG XÉT XỬ SƠ THẨM
THẨM PHÁN - CHỦ TỌA PHIÊN TÒA
(Đã ký và đóng dấu)
Trần Đức Cường
Tải về
Bản án số 08/2025/HNGĐ-ST Bản án số 08/2025/HNGĐ-ST

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Bản án số 08/2025/HNGĐ-ST Bản án số 08/2025/HNGĐ-ST

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Bản án/ Quyết định cùng đối tượng

Bản án cùng lĩnh vực

Bản án mới nhất