Bản án số 08/2025/DS-ST ngày 29/07/2025 của TAND huyện Krông Pắk, tỉnh Đắk Lắk về tranh chấp hợp đồng tín dụng

  • Thuộc tính
  • Nội dung
  • VB gốc
  • VB liên quan
  • Lược đồ
  • Đính chính
  • Án lệ
  • BA/QĐ cùng nội dung
  • Tải về
Tải văn bản
Báo lỗi
  • Gửi liên kết tới Email
  • Chia sẻ:
  • Chế độ xem: Sáng | Tối
  • Thay đổi cỡ chữ:
    17

Thuộc tính Bản án 08/2025/DS-ST

Tên Bản án: Bản án số 08/2025/DS-ST ngày 29/07/2025 của TAND huyện Krông Pắk, tỉnh Đắk Lắk về tranh chấp hợp đồng tín dụng
Quan hệ pháp luật: Tranh chấp hợp đồng tín dụng
Cấp xét xử: Sơ thẩm
Tòa án xét xử: TAND huyện Krông Pắk (TAND tỉnh Đắk Lắk)
Số hiệu: 08/2025/DS-ST
Loại văn bản: Bản án
Ngày ban hành: 29/07/2025
Lĩnh vực: Dân sự
Áp dụng án lệ:
Đã biết

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để xem áp dụng án lệ. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Đính chính:
Đã biết

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để xem đính chính. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Thông tin về vụ/việc: Tranh chấp hợp đồng tín dụng
Tóm tắt Bản án

Nội dung tóm tắt đang được cập nhật, Quý khách vui lòng quay lại sau!

Tải văn bản

1
TÒA ÁN NHÂN DÂN
KHU VỰC 4 - ĐẮK LẮK
Bản án số: 08/2025/DS-ST
Ngày 29 tháng 7 năm 2025
V/v:“Tranh chấp hợp đồng tín dụng
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
NHÂN DANH
NƯỚC CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
TÒA ÁN NHÂN DÂN KHU VỰC 4 – ĐẮK LẮK
- Thành phần Hội đồng xét xử sơ thẩm gồm có:
Thẩm phán - Chủ toạ phiên toà: u Thị Ngọc Thủy.
Các Hội thẩm nhân dân: Bà Nguyễn Thị Lan.
Trịnh Thị Oanh.
- Thư ký phiên tòa: Ông Trần Hòa Bình Thư ký Tòa án nhân dân khu vực 4
- Đắk Lắk.
- Đại diện Viện kiểm sát nhân dân khu vực 4 - Đắk Lắk tham gia phiên tòa:
Bà Phạm Thị Thủy Kiểm sát viên.
Ngày 29 tháng 7 năm 2025, tại phòng xử án - Trsở Toà án nhân dân khu
vực 4 Đắk Lắk xét xử thẩm ng khai vụ án thụ số: 113/2025/TLST-DS
ngày 04/4/2025 vviệc Tranh chấp hợp đồng tín dụng, theo Quyết định đưa vụ
án ra xét xử số 34/2025/QĐXXST-DS ngày 16 tháng 6 năm 2025; Quyết định hn
phiên tòa số 29/2025/QĐST – TA ngày 30 tháng 6 năm 2025, giữa:
- Nguyên đơn: Ngân hàng Thương mại cổ phần C.
Tr s: 442 N, png 5, quận 3, tnh ph HChí Minh (Nay là s 442 N, phưng
B, thành phố HChí Minh).
Đại diện theo pháp luật: Ông Từ Tiến P – Chức vụ: Tổng giám đốc.
Đại diện theo ủy quyền: Ông Nguyễn Đình L Chức vụ: Phó giám đốc phòng
Quản lý nợ.
Đại diện theo ủy quyn tham gia tố tụng: Ông Đinh Ngọc H Chc vụ: Nhân
viên xử lý nợ. Địa chỉ: S 13A P, Đ, tỉnh Lâm Đồng, mặt.
- B đơn: Nguyn Th H, sinh năm 1957 ông Trần Quốc L, sinh năm
1960. Địa chỉ: Thôn H, xã Đ, huyện K, tỉnh Đắk Lk (Nay là thôn H, xã E, tỉnh Đắk
Lk), có đơn xin xét xử vng mt.
NỘI DUNG VỤ ÁN:
* Theo đơn khởi kin, quá trình giải quyết vụ án và ti phiên t, đại din theo ủy
quyn ca ngun đơn Ngân ng TMCP C, ông Đinh Ngc H tnh bày:
Ngày 20/7/2023, Ngân hàng TMCP C Chi nhánh Đắk Lắk, phòng giao dịch
K (gọi tắt là Ngân hàng C) và Nguyễn Thị H, ông Trần Quốc L ký kết thỏa thuận
về các điều khoản điều kiện tín dụng chung số KRP.CN.3267.190723. Cùng
ngày, hai bên tiếp tục ký kết Hợp đồng cấp tín dụng số KRP.CN.3266.190723 để
Nguyễn Thị H, ông Trần Quốc L vay số tiền 500.000.000 đồng. Mục đích cho vay
để sản xuất kinh doanh Bổ sung vốn lưu động Kinh doanh mua bán buôn
chuyến các loại nông sản; Phương thức giải ngân được quy định trong từng Khế
2
ước nhận nợ cụ thể; Thời hạn cho vay tối đa không quá 11 tháng, kể từ ngày kế tiếp
ngày bên được cấp tín dụng nhận tiền vay lần đầu. Thời hạn giải ngân tối đa 06
tháng, kể từ ngày ký Hợp đồng cấp tín dụng. Lãi suất trong hạn được quy định trong
từng Khế ước nhận nợ cụ thể, lãi suất quá hạn bằng 150% lãi suất trong hạn, lãi suất
phạt chậm trả lãi 10%/năm.
Để thực hiện Thỏa thuận tín dụng Hợp đồng tín dụng nêu trên, Ngân hàng
C đã giải ngân cho bà Nguyễn Thị H, ông Trần Quốc L bằng Khế ước nhận nợ như
sau:
1. Khế ước nhận nợ số KRP.CN.3266.190723/01 (Số tham chiếu:
404399199), ngày 20/7/2023, số tiền giải ngân 400.000.000 đồng, phương
thức giải ngân: Chuyển tiền vào tài khoản thanh toán số 35091337 của ông Trần
Quốc Lộc tại Ngân hàng C, thời hạn cho vay: Từ ngày 21/7/2023 đến ngày
20/6/2024. Lãi suất trong hạn: 10.50 %/năm, cố định trong thời hạn 06 tháng, lãi
suất sau đó được điều chỉnh 03 tháng/lần theo công thức sau: LSCS + 3,00%/năm;
Lãi suất quá hạn 150% lãi suất trong hạn; Lãi suất phạt chậm trả lãi 10%/năm.
2. Khế ước nhận nợ số KRP.CN.3266.190723/02 (Số tham chiếu:
408670389), ngày 31/8/2023, số tiền giải ngân 100.000.000 đồng, phương
thức giải ngân: Chuyển tiền vào tài khoản thanh toán số 35091337 của ông Trần
Quốc Lộc tại Ngân hàng C, thời hạn cho vay: Từ ngày 01/9/2023 đến ngày
31/7/2024. Lãi suất trong hạn: 10.50 %/năm, cố định trong thời hạn 06 tháng, lãi
suất sau đó được điều chỉnh 03 tháng/lần theo công thức sau: LSCS + 3,00%/năm;
Lãi suất quá hạn 150% lãi suất trong hạn; Lãi suất phạt chậm trả lãi 10%/năm.
Ngày 21/9/2023, Ngân hàng C Nguyễn Thị H, ông Trần Quốc L tiếp tục
kết thỏa thuận về các điều khoản điều kiện tín dụng chung số
KRP.CN.1159.210923. Cùng ngày, hai bên tiếp tục kết Hợp đồng cấp tín dụng
số KRP.CN.1157.210923, theo đó nâng hạn mức tín dụng tại Ngân hàng C của
H, ông L lên hạn mức 1.000.000.000 đồng; Mục đích cho vay để sản xuất kinh
doanh Bổ sung vốn lưu động Kinh doanh mua bán buôn chuyến các loại nông
sản; Phương thức giải ngân được quy định trong từng Khế ước nhận nợ cụ thể;
Thời hạn cho vay tối đa không quá 09 tháng, kể từ ngày kế tiếp ngày bên được cấp
tín dụng nhận tiền vay lần đầu; Lãi suất trong hạn được quy định trong từng Khế
ước nhận nợ cụ thể, lãi suất quá hạn bằng 150% i suất trong hạn, lãi suất phạt
chậm trả lãi 10%/năm.
Để thực hiện Thỏa thuận tín dụng và Hợp đồng tín dụng nêu trên, Ngân hàng
C đã giải ngân cho Nguyễn Thị H, ông Trần Quốc L bằng Giấy đề nghị giải
ngân kiêm chứng từ nhận nợ số KRP.CN.1157.210923/01 (Số tham chiếu:
410736089), ngày 21/9/2023, stiền giải ngân 500.000.000 đồng, phương
thức giải ngân: Chuyển tiền vào tài khoản thanh toán số 35091337 của ông Trần
Quốc L tại Ngân hàng C, thời hạn cho vay: Từ ngày 22/9/2023 đến ngày
21/6/2024. Lãi suất trong hạn: 9.00%/năm, cố định trong thời hạn 09 tháng, Lãi
suất vay được điều chỉnh theo quy định của Ngân hàng C trong từng thời kỳ; Lãi
suất quá hạn: 150% lãi suất trong hạn; Lãi suất phạt chậm trả lãi: 10%/năm.
Ngày 30/11/2023, căn cứ theo Thỏa thuận vcác điều khoản điều kiện tín
dụng chung số KRP.CN.1159.210923 ngày 21/09/2023 đã kết, Ngân hàng C
Nguyễn Thị H, ông Trần Quốc L tiếp tục kết Hợp đồng cấp tín dụng số
3
KRP.CN.587.301123, theo đó nâng hạn mức n dụng tại Ngân hàng C của H,
ông L lên hạn mức 1.300.000.000 đồng; Mục đích cho vay để sản xuất kinh doanh
Bổ sung vốn lưu động Kinh doanh mua bán buôn chuyến các loại nông sản;
Phương thức giải ngân được quy định trong từng Khế ước nhận nợ cụ thể; Thời hạn
cho vay tối đa không quá 11 tháng, kể từ ngày kế tiếp ngày bên được cấp tín dụng
nhận tiền vay lần đầu; Lãi suất trong hạn được quy định trong từng Khế ước nhận
nợ cụ thể, lãi suất quá hạn bằng 150% lãi suất trong hạn, i suất phạt chậm trả lãi
10%/năm.
Để thực hiện Thỏa thuận tín dụng Hợp đồng tín dụng nêu trên, Ngân hàng
C đã giải ngân cho Nguyễn Thị H, ông Trần Quốc L bằng Giấy đề nghị giải
ngân kiêm chứng từ nhận nợ số KRP.CN.587.301123/01 (Số tham chiếu:
418187569), ngày 21/9/2023, stiền giải ngân 300.000.000 đồng, phương
thức giải ngân: Chuyển tiền vào tài khoản thanh toán số 35091337 của ông Trần
Quốc L tại Ngân hàng C, thời hạn cho vay: Từ ngày 01/12/2023 đến ngày
30/10/2024. Lãi suất trong hạn: 10.00%/năm, cố định trong thời hạn 11 tháng, lãi
suất vay được điều chỉnh theo quy định của Ngân hàng C trong từng thời kỳ; Lãi
suất quá hạn: 150% lãi suất trong hạn; Lãi suất phạt chậm trả lãi: 10%/năm.
Ngày 22/12/2023, căn cứ theo Thỏa thuận về các điều khoản điều kiện tín
dụng chung số KRP.CN.1159.210923 ngày 21/9/2023 đã kết, Ngân hàng C
Nguyễn Thị H, ông Trần Quốc L tiếp tục kết Hợp đồng cấp tín dụng số
KRP.CN.2012.211223 đ Nguyễn Thị H, ông Trần Quốc L vay số tiền
500.000.000 đồng; Mục đích cho vay để sản xuất kinh doanh Bổ sung vốn lưu
động – Kinh doanh mua bán buôn chuyến các loại nông sản; Phương thức cho vay:
Cho vay từng lần; Phương thức giải ngân được quy định trong từng Khế ước nhận
nợ cụ thể; Thời hạn cho vay tối đa không quá 12 tháng, kể từ ngày kế tiếp ngày bên
được cấp tín dụng nhận tiền vay lần đầu; Thời hạn giải ngân là tối đa 03 tháng, kể
từ ngày Hợp đồng cấp tín dụng; Lãi suất trong hạn được quy định trong từng
Khế ước nhận nợ cụ thể, lãi suất quá hạn bằng 150% lãi suất trong hạn, lãi suất
phạt chậm trả lãi 10%/năm.
Để thực hiện Thỏa thuận tín dụng Hợp đồng tín dụng nêu trên, Ngân hàng
C đã giải ngân cho Nguyễn Thị H, ông Trần Quốc L bằng Giấy đề nghị giải
ngân kiêm chứng từ nhận nợ số KRP.CN.2012.211223/01 (Số tham chiếu:
420835369), ngày 22/12/2023, số tiền giải ngân 500.000.000 đồng, phương
thức giải ngân: Chuyển tiền vào tài khoản thanh toán số 38267877 của Nguyễn
Thị Hiền tại Ngân hàng C, thời hạn cho vay: Từ ngày 23/12/2023 đến ngày
22/12/2024. Lãi suất trong hạn: 9.50%/năm, cố định trong thời hạn 12 tháng, lãi
suất vay được điều chỉnh theo quy định của Ngân hàng C trong từng thời kỳ; Lãi
suất quá hạn: 150% lãi suất trong hạn; Lãi suất phạt chậm trả lãi: 10%/năm.
Trong quá trình thc hin hợp đồng tín dng, Nguyn Th H ông Trn
Quc L vi phạm nghĩa vụ tr n vi Ngân hàng C. Do đó, căn cứ tha thun gia
hai bên v vic chm dt cho vay, thu hi n trước hn chuyn n quá hn, thì
lần lượt các ngày 21/06/2024, 01/8/2024, 22/6/2024, 31/10/2024, 23/12/2024; C đã
chuyn toàn b dư nợ còn li ca các Khế ước nhn n/Giấy đề ngh gii ngân kiêm
chng t nhn n s 404399199, 408670389, 410736089, 418187569, 420835369
nêu trên sang n quá hn.
4
Các khoản nợ nêu trên được bảo đảm bằng các biện pháp bảo đảm sau:
- Hợp đồng thế chấp tài sản số KRP.BĐCN.324.190723 ngày 19/7/2023 được
công chứng tại Phòng công chứng số 2, tỉnh Đắk Lắk, số công chứng 2660; đăng ký
thế chấp tại Chi nhánh Văn phòng đăng đất đai huyện Krông Pắc, tỉnh Đắk Lắk
ngày 19/7/2023 và Cam kết thế chấp tài sản ngày 19/7/2023 thế chấp quyền sử dụng
đất, tài sản gắn liền với đất tại thửa đất số 372, tờ bản đồ số 29, địa chỉ tại: H,
huyện K, tỉnh Đắk Lắk thuộc quyền sở hữu, sử dụng của Nguyn Th H, ông
Trn Quc L theo Giấy chứng nhận quyền dụng sử đất quyền sở hữu nhà tài
sản khác gắn liền với đất số CU 462634 do Sở Tài nguyên Môi trường tỉnh Đắk
Lắk cấp ngày 07/9/2020. Cập nhật thay đổi CSH ngày 06/12/2021.
- Hợp đồng thế chấp tài sản số KRP.BĐCN.240.211223 ngày 21/12/2023 được
công chứng tại Phòng công chứng số 2, tỉnh Đắk Lắk, số công chứng 5245; đăng ký
thế chấp tại Chi nhánh Văn phòng đăng đất đai huyện K, tỉnh Đắk Lắk ngày
21/12/2023 Cam kết thế chấp tài sản ngày 21/12/2023 thế chấp quyền sử dụng
đất, tài sản gắn liền với đất tại thửa đất số 135, tờ bản đồ số 18, địa chỉ tại: H,
huyện K, tỉnh Đắk Lắk thuộc quyền sở hữu, sử dụng của Nguyn Th H, ông
Trn Quc L theo Giấy chứng nhận quyền dụng sử đất quyền sở hữu nhà tài
sản khác gắn liền với đất số BN 069069 do Ủy ban nhân dân huyện K cấp ngày
21/01/2013.
Tính đến ngày 20/02/2025, bà Nguyễn Thị H ông Trần Quốc L n nợ Ngân
hàng C tổng số tiền: 1.925.284.244 đồng, trong đó: vốn gốc 1.752.833.242 đồng, lãi
trong hạn 45.752.055 đồng, lãi quá hạn 122.591.478 đồng, phạt chậm trả lãi
4.107.469 đồng.Mặc , Nn ng C đã đôn đốc, nhắc nhở nhiều lần nhưng
Nguyn Th H, ông Trn Quc L vẫn không thc hiện nghĩa vụ trả nợ.
Tại phn a, Ngân ng C yêu cầu a án nhân n khu vực 4 Đắk Lắk giải
quyết những vấn đề sau: Buộc Nguyn Th H, ông Trn Quc L trả cho Ngân
hàng C tổng số nợ tính đến xét xử thẩm 2.046.919.898 đồng, trong đó gồm:
vốn gốc 1.752.833.242 đồng, lãi trong hạn 45.752.055 đồng, lãi quá hạn
237.255.409 đồng, phạt chậm trả 11.079.192 đồng.
Buộc Nguyn Th H, ông Trn Quc L còn phải tiếp tục trả tiền lãi, phạt
chậm trả lãi phát sinh theo mức lãi suất quy định tại Thỏa thuận về các điều khoản
điều kiện tín dụng chung, Hợp đồng cấp tín dụng, Giấy đề nghị giải ngân kiêm
chứng từ nhận nợ, khế ước nhận nợ kể từ ngày 30/7/2025 đến ngày trả hết nợ.
Trường hợp bà Nguyn Th H, ông Trn Quc L không thực hiện hoặc thực hiện
không đúng đầy đủ nghĩa vụ trả nợ thì Ngân hàng quyền u cầu Cơ quan
thẩm quyền xử c tài sản bảo đảm sau đây được để thu hồi nợ: Quyền sử dụng
đất, i sản gắn liền với đất tại thửa đất số 372, tờ bản đsố 29, địa chtại: H,
huyện K, tỉnh Đắk Lắk thuộc quyền sở hữu, sử dụng của bà Nguyn Th H, ông Trn
Quc L; Quyền sử dụng đất, tài sản gắn liền với đất tại thửa đất số 135, tờ bản đồ s
18, địa chỉ tại: H, huyện K, tỉnh Đắk Lắk thuộc quyền sở hữu, sử dụng của
Nguyn Th H, ông Trn Quc L.
Quá trình giải quyết vụ án, Tòa án đã tống đạt hợp lệ các văn bản tố tụng cho
bị đơn Nguyễn Thị H và ông Trần Quốc L nhưng nhưng b đơn đu vng mt ti
các bui làm vic, không có lý do.
5
Đại din Vin kim sát nhân dân khu vực 4 - Đắk Lắk tham d phiên tòa
phát biu:
- Vic tuân theo pháp lut của người tiến hành tố tụng: Hội đồng xét x,
Thẩm phán, Thư ký, đương s đã thc hin đúng quy định ca B lut t tng dân
s; Thành phn Hi đồng xét x thư phiên tòa đúng theo quyết định đưa vụ
án ra xét xử.
- Về nội dung: Căn cứ khoản 3 Điều 26 của Bộ luật tố tụng dân sự; điểm a
khoản 1 Điều 35; điểm a khoản 1 Điều 39 Bộ luật ttụng dân sự 2015; Điều 463,
Điều 466; khoản 2 Điều 292; Điều 293 của Bộ luật dân sự 2015; Căn cứ Điều 100
Luật các tổ chức tín dụng. Đề nghị HĐXX chấp nhận toàn bộ yêu cầu khởi kiện của
nguyên đơn Ngân hàng TMCP C.
Buộc Nguyễn Thị H, ông Trần Quốc L phải trách nhiệm trả cho Ngân
hàng TMCP C số tiền vay gốc 1.752.833.242 đồng lãi suất phát sinh trong hạn,
quá hạn theo quy định của pháp luật tại hợp đồng tín dụng khế ước nhận nợ đã
ký kết cho đến ngày trả nợ đầy đủ.
Trường hợp Nguyễn Thị H, ông Trần Quốc L không trả nợ hoặc trả nợ
không đầy đủ thì Ngân hàng TMCP C quyền yêu cầu phát mãi tài sản thế chấp
đã giữa Ngân hàng Nguyễn Thị H, ông Trần Quốc L theo Hợp đồng thế
chấp quyền sử dụng đất và tài sản gắn liền với đất số KRP.BĐCN.240.211223 ngày
21/12/2023 Hợp đồng thế chấp tài sản s KRP.BĐCN.324.190723 ngày
19/7/2023 đối với thửa đất số 372, tờ bản đồ số 29 theo GCNQSDĐ số CU 462634
do Sở i nguyên Môi trường tỉnh Đắk Lắk cấp ngày 07/9/2020, thay đổi CSH
ngày 06/12/2021 và thửa đất số 135, tờ bản đồ số 18 GCNQSDĐ số BN 069069 cấp
cho ông Trần Quốc L, bà Nguyễn Thị H.
Trường hợp ông bà Nguyễn Thị H, ông Trần Quốc L trả hết nợ gốc và lãi cho
Ngân hàng TMCP C trách nhiệm trả lại GCNQSDĐ số CU 462634, thửa đất số
372, tờ bản đồ số 29 GCNQSDĐ số BN 069069, thửa đất số 135, tờ bản đồ số 18
cho ông Trần Quốc Lộc, bà Nguyễn Thị Hiền tại xã H, huyện K, tỉnh Đắk Lắk.
NHẬN ĐỊNH CỦA TÒA ÁN:
Sau khi nghiên cứu các chứng cứ, tài liệu trong hồ sơ vụ án được thẩm tra
tại phiên tòa, căn cứ vào kết quả tranh luận tại phiên tòa, Hội đồng xét xử nhận
định về nội dung vụ án như sau:
[1] Về quan hệ tranh chấp và thẩm quyền:
+ Về quan hệ tranh chấp: Căn cứ đơn khởi kiện của Ngân hàng Thương mại
cổ phần C (gọi tắt Ngân hàng C), Tòa án nhân dân khu vực 4 - Đắk Lắk xác định
quan hệ pháp luật:“Tranh chấp hợp đồng tín dụng” quy định tại khoản 3 Điều 26
của Bộ luật tố tụng dân sự.
+ Về thẩm quyền: Tại thời điểm Ngân hàng C khởi kiện, bị đơn Nguyễn
Thị H và ông Trần Quốc L cư trú tại xã H, huyện K, tỉnh Đắk Lắk (nay là E, tỉnh
Đắk Lắk). Do vậy, Tòa án nhân dân huyện Krông Pắc (nay Tòa án nhân dân khu
vực 4 - Đắk Lắk) căn cứ điểm a khoản 1 Điều 35; điểm a khoản 1 Điều 39 của Bộ
luật Tố tụng dân sự, thụ lý và giải quyết vụ án là đúng thẩm quyền.
[2] Về tố tụng: Bị đơn Nguyễn Thị H ông Trần Quốc L đơn xin xét
xử vắng mặt. Căn cứ Điều 227; Điều 228 Bộ luật tố tụng dân sự, HĐXX xét xử
vắng mặt bị đơn.
6
[3] Về nội dung: Ngày 20/07/2023, Ngân hàng C Nguyễn Thị H, ông
Trần Quốc L ký kết Hợp đồng cấp tín dụng số KRP.CN.3266.190723 để vay số tiền
500.000.000 đồng. Để thực hiện Hợp đồng tín dụng nêu trên, Ngân hàng C đã giải
ngân cho Nguyễn Thị H, ông Trần Quốc L bằng Khế ước nhận nợ số
KRP.CN.3266.190723/01 ký ngày 20/7/2023, số tiền giải ngân 400.000.000
đồng, thời hạn vay tngày 21/7/2023 đến ngày 20/6/2024; Khế ước nhận nợ số
KRP.CN.3266.190723/02, ký ngày 31/8/2023, số tiền giải ngân là 100.000.000
đồng, thời hạn vay từ ngày 01/9/2023 đến ngày 31/7/2024.
Ngày 21/9/2023, Ngân hàng C và bà Nguyễn Thị H, ông Trần Quốc L kết
Hợp đồng cấp tín dụng số KRP.CN.1157.210923, theo đó nâng hạn mức tín dụng
tại Ngân hàng C của H, ông L lên hạn mức 1.000.000.000 đồng. Để thực hiện
Thỏa thuận tín dụng Hợp đồng tín dụng nêu trên, Ngân hàng C đã giải ngân cho
Nguyễn Thị H, ông Trần Quốc L bằng Giấy đề nghị giải ngân kiêm chứng từ
nhận nợ số KRP.CN.1157.210923/01, số tiền giải ngân 500.000.000 đồng; Thời
hạn cho vay tngày 22/9/2023 đến ngày 21/6/2024; Lãi suất trong hạn 9.00%/năm,
cố định trong thời hạn 09 tháng; Lãi suất vay được điều chỉnh theo quy định của
Ngân hàng C trong từng thời kỳ; Lãi suất quá hạn 150% lãi suất trong hạn; Lãi suất
phạt chậm trả lãi 10%/năm.
Ngày 30/11/2023, Ngân hàng C Nguyễn Thị H, ông Trần Quốc L tiếp
tục kết Hợp đồng cấp tín dụng số KRP.CN.587.301123, theo đó nâng hạn mức
tín dụng tại Ngân hàng C của H, ông Lộc lên hạn mức 1.300.000.000 đồng. Đ
thực hiện Hợp đồng tín dụng nêu trên, Ngân hàng C đã giải ngân cho Nguyễn
Thị Hiền, ông Trần Quốc Lộc bằng Giấy đề nghị giải ngân kiêm chứng từ nhận nợ
số KRP.CN.587.301123/01 ngày 30/11/2023, số tiền giải ngân 300.000.000
đồng; Thời hạn cho vay: Từ ngày 01/12/2023 đến ngày 30/10/2024; Lãi suất trong
hạn 10.00%/năm, cố định trong thời hạn 11 tháng; Lãi suất vay được điều chỉnh
theo quy định của Ngân hàng C trong từng thời kỳ; Lãi suất quá hạn 150% lãi suất
trong hạn; Lãi suất phạt chậm trả lãi 10%/năm.
Phương thức giải ngân của các lần vay trên đều chuyển tiền vào tài khoản
thanh toán s 35091337 của ông Trần Quốc L tại Ngân hàng C.
Ngày 22/12/2023, Ngân hàng C Nguyễn Thị H, ông Trần Quốc L tiếp
tục ký kết Hợp đồng cấp tín dụng số KRP.CN.2012.211223 để bà Nguyễn Thị Hiền,
ông Trần Quốc L vay số tiền 500.000.000 đồng. Ngân hàng C đã giải ngân cho
Nguyễn Thị H, ông Trần Quốc L bằng Giấy đnghị giải ngân kiêm chứng từ nhận
nợ số KRP.CN.2012.211223/01, số tiền giải ngân 500.000.000 đồng; Phương
thức giải ngân: Chuyển tiền vào tài khoản thanh toán số 38267877 của Nguyễn
Thị H tại Ngân hàng C, thời hạn cho vay: Từ ngày 23/12/2023 đến ngày
22/12/2024; Lãi suất trong hạn 9.50%/năm, cố định trong thời hạn 12 tháng; Lãi
suất vay được điều chỉnh theo quy định của Ngân hàng C trong từng thời kỳ; Lãi
suất quá hạn: 150% lãi suất trong hạn; Lãi suất phạt chậm trả lãi 10%/năm.
Mục đích các lần vay của Nguyễn Thị Hiền, ông Trần Quốc Lộc đều để
sản xuất kinh doanh Bsung vốn lưu động Kinh doanh mua n buôn chuyến
các loại nông sản.
Trong quá trình thc hin hợp đồng tín dng, Nguyn Th H, ông Trn
Quc L vi phạm nghĩa vụ tr n như đã cam kết ti các Hợp đồng tín dng nêu trên.
7
Việc không thực hiện nghĩa vụ trả nợ của Nguyn Th H, ông Trn Quc L đã vi
phạm nghĩa vụ trả nợ của bên vay theo các Hợp đồng tín dụng đã ký kết và theo quy
định tại khoản 1 Điều 466 của Bộ luật dân sự năm 2015. HĐXX xét thấy, yêu cầu
khởi kiện của Ngân hàng C có căn cứ chấp nhận, nên cần buộc bà Nguyn Th H,
ông Trn Quc L trả cho Ngân hàng C tổng số nợ tính đến ngày xét xử thẩm
(ngày 29/7/2025) 2.046.919.898 đồng, trong đó: N gốc 1.752.833.242 đồng, lãi
trong hạn 45.752.055 đồng, lãi quá hạn 237.255.409 đồng, phạt chậm trả
11.079.192 đồng.
[4] Về tài sản thế chấp: Để bảo đảm cho các khoản vay thì Nguyn Th H,
ông Trn Quốc L đã kết Hợp đồng thế chấp tài sản số KRP.BĐCN.324.190723
ngày 19/7/2023, tài sản thế chấp thửa đất số 372, tờ bản đồ số 29 Hợp đồng
thế chấp tài sản số KRP.BĐCN.240.211223 ngày 21/12/2023, tài sản thế chấp
thửa đất số 135, tờ bản đồ số 18. Các thửa đất trên đều tọa lạc tại Hòa Đông,
huyện Krông Pắc, tỉnh Đắk Lắk (nay Ea Knuếc, tỉnh Đắk Lắk). Các hợp đồng
thế chấp được công chứng được đăng giao dịch bảo đảm tại quan thẩm
quyền, đảm bảo đúng theo quy định tại khoản 2 Điều 292; Điều 293 Bộ luật dân sự
năm 2015 Điều 10 Nghị định 21/2021/NĐ-CP ngày 19 tháng 3 năm 2021 của
Chính phủ quy định thi hành Bộ luật dân sự về bảo đảm thực hiện nghĩa vụ.
Xét thấy, các hợp đồng thế chấp tài sản được giữa Ngân hàng C với
Nguyn Th H, ông Trn Quc L tự nguyện đúng quy định của pháp luật.
Trường hợp bà Nguyn Th H, ông Trn Quc L không thanh toán hoặc thanh toán
không đủ số nợ gốc và lãi suất phát sinh nói trên thì Ngân hàng quyền yêu cầu
quan thi hành án dân sự xử tài sản thế chấp để thu hồi nợ là quyền sử dụng
đất tài sản gắn liền với đất, bao gồm: Thửa đất số 372, tờ bản đồ số 29, diện tích
5.443m
2
, theo Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà tài sản
khác gắn liền với đất số CU 462634 do Sở Tài nguyên và Môi tờng tỉnh Đắk Lắk
cấp ngày 07/9/2020 cho hộ ông Trần Đức Q, đăng biến động ngày 06/12/2021
cho ông Trần Quốc L Nguyễn Thị H; Thửa đất số 135, tờ bản đồ số 18, diện
tích 3.000m
2
, theo Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất quyền sở hữu nhà tài
sản khác gắn liền với đất số BN 069069 do Ủy ban nhân dân huyện K cấp ngày
21/01/2013 cho ông Trần Quốc L và bà Nguyễn Thị H. Các thửa đất trên đều tọa lạc
tại xã H, huyện K, tỉnh Đắk Lắk (nay là xã E, tỉnh Đắk Lắk).
Sau khi bà Nguyễn Thị H ông Trần Quốc L thực hiện đầy đủ nghĩa vụ trả
nợ, Ngân hàng C nghĩa vụ trả lại bản gốc Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất
quyền s hữu n tài sản khác gắn liền với đất số CU 462634 do Sở Tài
nguyên Môi trường tỉnh Đắk Lắk cấp ngày 07/9/2020, đăng biến động ngày
06/12/2021 cho ông Trần Quốc L Nguyễn Thị H; Giấy chứng nhận quyền
dụng sử đất quyền sở hữu nhà tài sản khác gắn liền với đất số BN 069069 do
Ủy ban nhân dân huyện K cấp ngày 21/01/2013 cho ông Trần Quốc L và bà Nguyễn
Thị H.
[5] Về chi phí tố tụng: Do yêu cầu khởi kiện của nguyên đơn được chấp nhận
nên bị đơn Nguyễn Thị H ông Trần Quốc L phải chịu 2.000.000 đồng (Hai
triệu đồng) tiền chi phí xem xét, thẩm định tại chỗ. Ngân hàng C được nhận lại số
tiền 2.000.000 đồng tiền chi phí tố tụng sau khi thu được của Nguyễn ThH
ông Trần Quốc L.
8
[6] Về án phí: Nguyễn Thị H ông Trần Quốc L phải 36.469.099 đồng
án phí dân sthẩm. Tuy nhiên, Nguyễn Thị H ông Trần Quốc L người
cao tuổi gửi đơn xin miễn án pnên được miễn toàn bộ án phí dân sự
thẩm. Hoàn trả lại cho Ngân hàng C số tiền tạm ứng án phí đã nộp.
Vì các lẽ trên:
QUYẾT ĐỊNH:
Căn cứ khoản 3 Điều 26; điểm a khoản 1 Điều 35; điểm a khoản 1 Điều 39;
Điều 92; Điều 147; Điều 157; Điều 227; Điều 228 Bộ luật tố tụng dân sự;
Căn cứ khoản 2 Điều 292; Điều 293; Điều 463, Điều 466 của BLDS 2015;
Căn cứ Điều 100 Luật các tổ chức tín dụng; Nghị định 21/2021/NĐ-CP ngày
19 tháng 3 năm 2021 của Chính phủ quy định thi hành B luật dân svề bảo đảm
thực hiện nghĩa vụ.
Tuyên xử:
1. Chấp nhận yêu cầu khởi kiện của nguyên đơn Ngân hàng Thương mại cổ
phần C (C).
Buộc Nguyễn Thị H ông Trần Quốc L nghĩa vụ trả cho Ngân hàng
Thương mại cổ phần C tổng số tiền ntính đến xét xử thẩm (ngày 29/7/2025)
2.046.919.898 đồng (Hai tỷ không trăm bốn mươi sáu triệu chín trăm mười chín
ngàn tám trăm chín mươi tám đồng), trong đó: N gốc 1.752.833.242 đồng, lãi
trong hạn 45.752.055 đồng, lãi quá hạn 237.255.409 đồng, phạt chậm trả
11.079.192 đồng.
Kể tngày 30/7/2025 cho đến khi thanh toán xong nợ, Nguyễn Thị H
ông Trần Quốc L còn phải tiếp tục chịu khoản tiền lãi phát sinh theo hợp đồng của
số tiền chưa thanh toán theo mức lãi suất các bên thỏa thuận trong hợp đồng tín
dụng.
Sau khi Nguyễn Thị H ông Trần Quốc L thực hiện đầy đủ nghĩa vụ trả
nợ, Ngân hàng Thương mại cổ phần C nghĩa vụ trả lại bản gốc Giấy chứng nhận
quyền sử dụng đất quyền sở hữu nhà và tài sản khác gắn liền với đất số CU
462634 do Sở Tài nguyên và Môi trường tỉnh Đắk Lắk cấp ngày 07/9/2020. đăng ký
biên động ngày 06/12/2021 cho ông Trần Quốc L Nguyễn Thị H Giấy
chứng nhận quyền sử dụng đất quyền sở hữu nhà tài sản khác gắn liền với đất
số BN 069069 do Ủy ban nhân dân huyện K cấp ngày 21/01/2013 cho ông Trần
Quốc L và bà Nguyễn Thị H.
Trường hợp Nguyễn Thị H ông Trần Quốc L không thanh toán hoặc
thanh toán không đủ snợ gốc lãi suất phát sinh thì Ngân hàng Thương mại cổ
phần C có quyền yêu cầu Cơ quan thi hành án dân sự xử lý tài sản thế chấp là quyền
sử dụng đất tài sản gắn liền với đất để thu hồi nợ, bao gồm: Thửa đất số 372, tờ
bản đồ số 29, diện tích 5.443m
2
, theo Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở
hữu nhà tài sản khác gắn liền với đất sCU 462634 do Sở Tài nguyên Môi
trường tỉnh Đắk Lắk cấp ngày 07/9/2020 cho hộ ông Trần Đức Quang, đăng ký biên
động ngày 06/12/2021 cho ông Trần Quốc L và bà Nguyễn Thị H; Thửa đất số 135,
tờ bản đồ số 18, diện tích 3.000m
2
, theo Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất quyền
sở hữu nhà tài sản khác gắn liền với đất số BN 069069 do Ủy ban nhân dân
huyện K cấp ngày 21/01/2013 cho ông Trần Quốc L Nguyễn Thị H. Các thửa
đất trên đều tọa lạc tại xã H, huyện K, tỉnh Đắk Lắk (nay là xã E, tỉnh Đắk Lắk).
9
2. Về chi phí tố tụng: Buộc bđơn bà Nguyễn Thị H ông Trần Quốc L
phải chịu 2.000.000 đồng (Hai triệu đồng) tiền chi phí tố tụng. Ngân hàng Thương
mại cổ phần C được nhận lại số tiền 2.000.000 đồng tiền chi phí tố tụng sau khi thu
được của bà Nguyễn Thị H và ông Trần Quốc L.
3. Về án phí: Căn cứ điểm đ khoản 2 Điều 12 Nghị quyết số
326/2016/UBTVQH ngày 30/12/2016 của Ủy ban Thường vụ Quốc hội quy định về
mức thu, miễn, giảm, thu, nộp, quản lý và sử dụng án phí lệ phí Tòa án. Bà Nguyễn
Thị H và ông Trần Quốc L được miễn toàn bộ án phí dân sự sơ thẩm.
Hoàn trả lại cho Ngân hàng Thương Mại Cổ Phần C số tiền 34.879.000 đồng
(Ba mươi triệu tám trăm bảy mươi chín ngàn đồng) tiền tạm ứng án pđã nộp
theo biên lai thu số AA/2023/0014355 ngày 11/12/2024 tại Chi cục thi hành án dân
sự huyện K, tỉnh Đắk Lắk (Nay là Phòng Thi hành án dân sự khu vực 4 Đắk Lắk).
Đương sự mặt tại phiên tòa được quyền kháng cáo bản án trong hạn 15
ngày tròn kể từ ngày tuyên án. Đương sự vắng mặt tại phiên tòa được quyền kháng
cáo bản án trong hạn 15 ngày kể từ ngày nhận được bản án hoặc từ ngày bản án
được niêm yết hợp lệ.
Trong trường hợp bản án được thi hành theo quy định tại Điều 2 Luật Thi
hành án dân sự thì người được thi hành án dân sự, người phải thi hành án dân sự
quyền thoả thuận thi hành án, quyền yêu cầu thi hành án, tự nguyện Thi hành án
hoặc bị cưỡng chế thi hành án theo quy định tại các Điều 6, 7 và 9 Luật thi hành án
dân sự; thời hiệu thi hành án được thực hiện theo quy định tại Điều 30 Luật Thi
hành án dân sự.
T.M - HỘI ĐỒNG XÉT XỬ
Nơi nhận: Thẩm phán – Chủ tọa phiên tòa
- VKSND tỉnh Đắk Lắk;
- TAND tỉnh Đắk Lắk;
- VKSND khu vực 4 – Đắk Lắk; (đã ký)
- Phòng khu vực 4 – Đắk Lắk;
- Các đương sự; Lưu Thị Ngọc Thủy
- Lưu VP, Hồ sơ.
Tải về
Bản án số 08/2025/DS-ST Bản án số 08/2025/DS-ST

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Bản án số 08/2025/DS-ST Bản án số 08/2025/DS-ST

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Bản án cùng lĩnh vực

Bản án mới nhất