Bản án số 08/2025/DS-ST ngày 31/03/2025 của TAND huyện Đắk Song, tỉnh Đắk Nông về tranh chấp hợp đồng vay tài sản

  • Thuộc tính
  • Nội dung
  • VB gốc
  • VB liên quan
  • Lược đồ
  • Đính chính
  • Án lệ
  • BA/QĐ cùng nội dung
  • Tải về
Tải văn bản
Báo lỗi
  • Gửi liên kết tới Email
  • Chia sẻ:
  • Chế độ xem: Sáng | Tối
  • Thay đổi cỡ chữ:
    17

Thuộc tính Bản án 08/2025/DS-ST

Tên Bản án: Bản án số 08/2025/DS-ST ngày 31/03/2025 của TAND huyện Đắk Song, tỉnh Đắk Nông về tranh chấp hợp đồng vay tài sản
Quan hệ pháp luật: Tranh chấp hợp đồng vay tài sản
Cấp xét xử: Sơ thẩm
Tòa án xét xử: TAND huyện Đắk Song (TAND tỉnh Đắk Nông)
Số hiệu: 08/2025/DS-ST
Loại văn bản: Bản án
Ngày ban hành: 31/03/2025
Lĩnh vực: Dân sự
Áp dụng án lệ:
Đã biết

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để xem áp dụng án lệ. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Đính chính:
Đã biết

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để xem đính chính. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Thông tin về vụ/việc: Theo “Giấy biên nhận” (bản gốc) do phía nguyên đơn cung cấp có nội dung vào ngày 30/10/2023, ông Chu Tiến D có mượn (vay) của ông bà V số lượng 1 tấn cà phê nhân, hẹn cuối niên vụ năm 2024 sẽ trả đầy đủ. “Giấy biên nhận” do chính ông D viết và ký tên, các nội dung thể hiện trong giấy mượn cà phê đều được ông D thừa nhận trong quá trình giải quyết vụ án nên đây là chứng cứ không phải chứng minh theo quy định tại khoản 2 Điều 92 Bộ luật tố tụng dân sự. Theo khoản 1 Điều 117 Bộ luật dân sự thì giao dịch vay tài sản giữa nguyên đơn và bị đơn đủ kiện kiện có hiệu lực từ đó làm phát sinh nghĩa vụ trả tài sản của bên vay khi đến hạn. Do đó, hợp đồng vay tài sản này là hợp pháp theo Điều 463 Bộ luật dân sự . Đến hạn trả nợ mặc dù nguyên đơn đã nhiều lần nhắc nhở trả nợ nhưng bị đơn không trả nên đã vi phạm nghĩa vụ dân sự theo khoản 1 Điều 351 của Bộ luật dân sự. Do vây, Hội đồng xét xử xét thấy có căn cứ để chấp nhận yêu cầu khởi kiện của nguyên đơn, buộc bị đơn phải trả cho nguyên đơn số lượng 01 tấn (1.000kg) cà phê nhân xô quy chuẩn là đúng theo quy định tại khoản 1 Điều 466 Bộ luật Dân sự
Tóm tắt Bản án

Nội dung tóm tắt đang được cập nhật, Quý khách vui lòng quay lại sau!

Tải văn bản

1
TÒA ÁN NHÂN DÂN
HUYỆN ĐẮK SONG
TỈNH ĐẮK NÔNG
Bản án số: 08/2025/DS-ST.
Ngày: 31-3-2025.
V/v: Tranh chấp hợp đồng vay tài
sản.
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
NHÂN DANH
NƯỚC CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
A ÁN NHÂN DÂN HUYỆN ĐẮK SONG, TỈNH ĐẮK NÔNG
Với Hội đồng xét xử sơ thẩm gồm có:
Thẩm phán - Chủ tọa phiên tòa: Ông Trừ Minh Quốc.
Các hội thẩm nhân dân: Bà Hồ Thị Thu Uyển và ông Hoàng Minh Hải.
Thư ký phiên tòa: Bà Võ Thị Nhàn, là Thư ký viên Tòa án nhân dân huyện Đắk
Song, tỉnh Đắk Nông.
Đại diện Viện Kiểm sát nhân dân huyện Đắk Song, tỉnh Đăk Nông tham gia phiên
tòa: Lê Thị Tâm Kiểm sát viên.
Ngày 31 tháng 3 năm 2025, tại trụ sở Tòa án nhân dân huyện Đắk Song, tỉnh Đắk
Nông mphiên tòa xét xử sơ thẩm vụ án dân sự thụ số 14/2025/TLST-DS ngày 18
tháng 02 năm 2025, theo Quyết định đưa vụ án ra xét xử số 09/2025/QĐXXST-DS
ngày 17 tháng 3 năm 2025, giữa các đương sự:
- Nguyên đơn: Ông Nguyễn Đức V, sinh năm: 1960, địa chỉ: Thôn 10, xã T,
huyện Đ, tỉnh Đắk Nông.
- Bị đơn: Ông Chu Tiến D, sinh năm 1962, địa chỉ: Thôn 10, xã T, huyện Đ,
tỉnh Đắk Nông.
- Người có quyền lợi và nghĩa vụ liên quan: Nguyễn Thị H, địa chỉ: Thôn
10, xã T, huyện Đ, tỉnh Đắk Nông.
Các bên đương s đu có đơn xin xét x vng mt.
NỘI DUNG VỤ ÁN:
Theo đơn khởi kiện và quá trình giải quyết vụ án, nguyên đơn ông Nguyễn Đức
V trình bày:
Giữa ông V với ông D mối quan hệ quen biết nhau từ trước. Tại địa phương
ông V mở Đại lý bán phân bón, thời điểm đó ông D hay mua phân bón nhà của ông
V ntiền nhưng đã trả hết. Được biết ông D nợ người khác không khả năng
trả nên ngày 30 tháng 10 năm 2023 ông D mượn của ông V 1 tấn (1.000kg) phê
nhân , hẹn đến niên vụ năm 2024 shoàn trả đủ cho ông V nhưng đến nay ông D
không trả. “Giấy biên nhận” do chính ông D là người viết tên. Lý do trong giấy
2
vay không ghi về loại cà phê, quy chuẩn độ ẩm, tạp chất là do quen biết nên chỉ ghi s
lượng cà phê nhân.
Do nhiều lần đến nyêu cầu ông D trả nợ nhưng ông D không trả nên đã làm
đơn khởi kiện yêu cầu ông D trả cho ông V đúng 1 tấn (1000kg) cà phê nhân theo quy
chuẩn bằng tiền theo gcà phê tại thời điểm Toà án giải quyết vụ án và không yêu cầu
tính lãi suất. Trong quá trình giải quyết vụ án, ông V thay đổi một phần yêu cầu khởi
kiện, yêu cầu bị đơn trả cho ông đúng 1 tấn (1.000 kg) cà phê nhân theo quy chuẩn và
trả một lần theo quy định của pháp luật.
Bị đơn ông Chu Tiến D trình bày:
Thừa nhận các nội dung như phía nguyên đơn đã trình bày là đúng. Do quen biết
từ trước và có vay tiền của nguyên đơn nhiều lần và ông V (Đại lý phân bón) có đầu tư
phân bón cho gia đình ông và đã thanh toán hết. Riêng ngày 30 tháng 10 năm 2023 do
không tiền để trả cho người khác nên ông D viết “Giấy biên nhận” mục đích để
mượn của ông V 1 tấn (1.000kg) cà phê nhân, hẹn đến niên vụ năm 2024 (mùa cà phê)
sẽ hoàn trả đủ cho ông V. “Giấy biên nhận” nội dung vay cà phê là đúng nhưng thực
tế thời điểm đó giá cà phê 35.000.000đ/1tấn.
Hiện tại do chưa nguồn thu nhập nên không khả năng để trả cho ông V nên
ông D đề nghị được trả số tiền 35.000.000 đồng bằng giá trị thời điểm vay lãi suất
theo quy định của pháp luật hoặc nếu trả phê thì xin được trả dần trong vòng 03 năm.
Vợ ông là bà Đinh Thị Vấn không liên quan đến khoản vay cà phê nàykhi vaysử
dụng khoản tiền vay nhằm mục đích trả nợ riêng, vợ ông D không biết nên đề nghị
không đưa vào tham gia tố tụng.
Người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan Nguyễn Thị H trình bày: Đồng ý với
ý kiến trình bày của chồng bà là ông Nguyễn Đức V và không có ý kiến bổ sung.
Trong quá trình giải quyết vụ án, Tòa án đã tiến hành tổ chức phiên họp kiểm tra
việc giao nộp, tiếp cận, công khai chứng cứ tiến hành hòa giải để các đương sự thống
nhất với nhau về việc giải quyết vụ án, tuy nhiên ván không hòa giải được, nguyên
đơn không đồng ý với phương thức trả nợ của bị đơn. Do đó, Tòa án tiền hành mphiên
tòa để xét xử theo đúng quy định của pháp luật.
Phát biểu ý kiến của Kiểm sát viên:
Về việc tuân theo pháp luật tố tụng: Thẩm phán đã thực hiện đúng nhiệm vụ,
quyền hạn của mình theo quy định tại Điều 48 của Bộ luật Tố tụng dân sự. Tại phiên
tòa, Hội đồng xét xử, Thư ký đã thực hiện đúng các quy định vviệc xét xử thẩm vụ
án. Đương sự đã thực hiện đúng quyền và ngha vụ theo quy định tại các Điều 70, 71,
72 và Điều 234 của Bộ luật Tố tụng dân sự. Một số đương sự vắng mặt tại phiên toà
đơn xin xét xử vắng mặt nên đề nghị Hội đồng xét xử căn cứ khoản 2 Điu 227, khoản
1 Điu 228 của B lut Ttụng dân sự, xét xử vng mt theo quy đnh.
Về việc giải quyết vụ án: Từ các tài liệu, chứng cứ và trình bày của đương sự đã
được thẩm tra, tranh tụng tại phiên tòa, đề nghị Hội đồng xét xử căn cứ các Điều 463,
Điều 466 Điều 470 của Bộ luật Dân sự, chấp nhận yêu cầu khởi kiện của ông Nguyễn
3
Đức V, buộc ông Chu Tiến D phải trả cho ông Nguyễn Đức V 01 tấn cà phê (1.000kg)
nhân xô. Đồng thời buộc bị đơn nộp tiền án phí theo quy định của pháp luật.
NHẬN ĐNH CỦA TOÀ ÁN:
Sau khi nghiên cứu các tài liệu có trong hồ sơ vụ án được thẩm tra tại phiên tòa,
căn cứ vào kết quả tranh luận tại phiên tòa, Hội đồng xét xử nhận định:
[1]. Về thủ tục tố tng:
[1.1]. Về quan hệ tranh chấp thẩm quyền giải quyết: Nguyên đơn ông
Nguyễn Đức V khởi kiện yêu cầu bị đơn ông Chu Tiến D, thường trú tại Thôn 10, xã
Trường Xuân, huyện Đắk Song, tỉnh Đắk Nông trả số lượng cà phê đã vay. Vì vậy, xác
định tranh chấp giữa các đương sự “Tranh chấp hợp đồng vay tài sản” thuộc thẩm
quyền giải quyết của Tòa án nhân dân huyện Đắk Song theo quy định tại khoản 3 Điều
26, điểm a khoản 1 Điều 35, điểm a khoản 1 Điều 39 của Bộ luật tố tụng dân sự.
[1.2]. Về việc giải quyết, xét xử vắng mặt của các đương sự: Trong quá trình giải
quyết vụ án, nguyên đơn và người có quyền lợi, ngha vụ liên quan vắng mặt tại phiên
toà. Tuy nhiên, họ đều đơn xin giải quyết, xét xử vắng mặt. Do vậy, Hội đồng xét
xử căn cứ vào khoản 1 Điều 228 Bộ luật tố tụng dân sự tiến hành xét xử vắng mặt họ
theo quy định.
[2]. Về nội dung:
[2.1]. Xét yêu cầu khởi kiện của nguyên đơn về việc buộc bị đơn trả số lượng
1.000kg phê nhân đã vay. Hội đồng t xử xét thấy: Theo “Giấy biên nhận” (bản
gốc) do phía nguyên đơn cung cấp có nội dung vào ngày 30/10/2023, ông Chu Tiến D
mượn (vay) của ông bà V số lượng 1 tấnphê nhân, hẹn cuối niên v năm 2024 sẽ
trả đầy đủ. “Giấy biên nhận do chính ông D viết và ký tên,c nội dung thể hiện trong
giấy mượn phê đều được ông D thừa nhận trong quá trình giải quyết vụ án nên đây
chứng cứ không phải chứng minh theo quy định tại khoản 2 Điều 92 Bộ luật tố tụng
dân sự. Theo khoản 1 Điều 117 B lut dân s thì giao dch vay tài sn gia nguyên
đơn và bị đơn đủ kin kin có hiu lc t đó làm phát sinh ngha vụ tr tài sn ca bên
vay khi đến hn. Do đó, hợp đồng vay tài sản này là hợp pháp theo Điều 463 Bộ luật
dân sự
1
. Đến hạn trả nợ mặc dù nguyên đơn đã nhiều lần nhắc nhở trả nợ nhưng bị đơn
không trả nên đã vi phạm ngha vụ dân sự theo khoản 1 Điều 351 của Bộ luật dân sự.
Do vây, Hội đồng xét xử xét thấy căn cứ để chấp nhận yêu cầu khởi kiện của nguyên
đơn, buộc bị đơn phải trả cho nguyên đơn số lượng 01 tấn (1.000kg) phê nhân
quy chuẩn là đúng theo quy định tại khoản 1 Điều 466 Bộ luật Dân sự
2
.
1
Điều 463. Hợp đồng vay tài sản
Hợp đồng vay tài sản là sự thỏa thuận giữa các bên, theo đó bên cho vay giao tài sản cho bên
vay; khi đến hạn trả, bên vay phải hoàn trả cho bên cho vay tài sản cùng loại theo đúng số lượng,
chất lượng và chỉ phải trả lãi nếu có thỏa thuận hoặc pháp luật có quy định.”
2
Điều 466. Nghĩa vụ trả nợ của bên vay
4
[2.2]. Các nội dung khác: - Về phương thức trả nợ: Quá trình giải quyết vụ án,
bị đơn đề nghị được trả số tiền 35.000.000 đồng (theo giá phê nhân tại thời điểm
vay) lãi suất theo quy định của pháp luật hoặc nếu trả phê thì xin được trả dần
trong vòng 03 năm. Tuy nhiên, phía nguyên đơn không đồng ý với phương thức trả mà
bị đơn đưa ra đề nghị giải quyết theo quy định của pháp luật nên Hội đồng xét xử
không xem xét đề nghị này của bị đơn.
- Về nghĩa vụ trả nợ của Đinh Thị V: V vợ của ông D. Quá trình giải
quyết vụ án xác định bà V không liên quan đến khoản vay cà phê này, V không
vào giấy vay khi ông D vay và sử dụng khoản tiền vay nhằm mục đích trả nợ riêng,
vợ ông D không biết nên Hội đồng xét xử không đưa bà V vào tham gia tố tụng với tư
cách người có quyền lợi, ngha vụ liên quan và không buộc bà V phải có ngha vụ liên
đới trả nợ cùng với ông D là đúng quy định của pháp luật.
- Về vấn đề lãi suất: Nguyên đơn không yêu cầu nên Hội đồng xét xử không xem
xét giải quyết.
[3]. Xét đề nghị của đại diện Viện kiểm sát nhân dân huyện Đắk Song tại phiên
tòa là có căn cứ cần chấp nhận.
[4]. Về án phí: Do yêu cầu khởi kiện của nguyên đơn được chấp nhận nên bị đơn
phải chịu phải chịu tiền án phí dân sự thẩm theo quy định của pháp luật.
Theo giá cà phê tại thời điểm t xử sơ thẩm địa phương tại c trang thông tin
điện tử
3
: Cà phê nhân có giá 132.300đồng/kg tại tỉnh Đắk Nông. Do vậy, cần buộc
bị đơn phải chịu số tiền án phí n ssơ thẩm : (1.000kg x 132.300đồng) = 132.300.000
đồng x 5% = 6.615.000 đồng là phù hợp.
Vì các lẽ trên,
QUYẾT ĐỊNH
Căn cứ khoản 3 điều 26, điểm a khoản 1 Điều 35, điểm a khoản 1 Điều 39, khoản
2 Điều 92, khoản 1 Điều 228, khoản 1 Điều 147 của Bộ luật Tố tụng dân sự;
Áp dụng khoản 1 Điều 117, khoản 1 Điều 351, Điều 401, Điều 463, khoản 1 Điều
466 của Bộ luật dân sự; Nghị quyết số: 326/2016/UBTVQH14 ngày 30-12-2016 của
Ủy ban thường vụ Quốc hội về mức thu, miễn, giảm thu nộp, quản lý sdụng án
phí, lệ phí Tòa án, tuyên xử:
1. Chấp nhận yêu cầu khởi kiện của ông Nguyễn Đức V đối với ông Chu Tiến D.
Buộc ông Chu Tiến D phải ngha vthanh toán cho ông Nguyễn Đức V số lượng
1.000kg cà phê nhân xô.
1. Bên vay tài sản là tiền thì phải trả đủ tiền khi đến hạn; nếu tài sản là vật thì phải trả vật
cùng loại đúng số lượng, chất lượng, trừ trường hợp có thỏa thuận khác….”
3
Trang: https://www.vietnam.vn/;https://baoquocte.vn/; https://kinhtedothi.vn/;
5
2. Về án phí Dân sự thẩm: Buộc ông Chu Tiến D phải chịu 6.615.000 đồng
tiền án phí dân sự sơ thẩm.
3. Về quyền kháng cáo: Đương sự vắng mặt tại phiên tòa được quyền kháng cáo
bản án trong hạn 15 ngày tròn kể từ ngày nhận được bản án hoặc niêm yết bản án theo
quy định của pháp luật.
Trường hợp bản án, Quyết định được thi hành theo quy định tại Điều 2 Luật thi
hành án Dân sự thì người được thi hành án dân sự, người phải thi hành án dân sự
quyền thỏa thuận thi hành án, quyền yêu cầu thi hành án, tự nguyện thi hành án hoặc
bị cưỡng chế thi hành án theo quy định tại các Điều 6, 7, 7a, 7b và 9 Luật thi hành án
Dân sự. Thời hiệu thi hành án được thực hiện theo quy định tại Điều 30 Luật thi hành
án dân sự.
Nơi nhận:
- TAND tỉnh Đắk Song;
- VKSND huyện Đắk Song;
- Chi cục THADS huyện Đắk Song;
- Đương s;
- Lưu HS, VP.
Tải về
Bản án số 08/2025/DS-ST Bản án số 08/2025/DS-ST

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Bản án số 08/2025/DS-ST Bản án số 08/2025/DS-ST

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Bản án/ Quyết định cùng đối tượng

Bản án cùng lĩnh vực

Bản án mới nhất